
Chương V Thông tư liên tịch 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC: Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa cơ sở quân y và tổ chức bảo hiểm xã hội
Số hiệu: | 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư liên tịch |
Nơi ban hành: | Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Y tế | Người ký: | Phạm Lê Tuấn, Huỳnh Quang Hải, Lê Chiêm |
Ngày ban hành: | 20/06/2016 | Ngày hiệu lực: | 06/08/2016 |
Ngày công báo: | 11/08/2016 | Số công báo: | Từ số 851 đến số 852 |
Lĩnh vực: | Bảo hiểm, Thể thao, Y tế | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thông tư liên tịch 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC hướng dẫn việc thực hiện bảo hiểm y tế đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu theo Nghị định 70/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu.
1. Thẻ bảo hiểm y tế của quân nhân và người làm công tác cơ yếu
2. Phạm vi hưởng bảo hiểm y tế, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh một số trường hợp và chi phí vận chuyển.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Điều kiện tham gia khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế:
a) Cơ sở quân y có giấy phép hoạt động theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;
b) Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;
c) Khi tham gia khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho các đối tượng khác không thuộc đối tượng do đơn vị mình quản lý phải được Thủ trưởng đơn vị cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng đồng ý bằng văn bản trên cơ sở các quy định của Bộ Quốc phòng.
2. Cục Quân y Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thẩm định và đề xuất với Bộ Quốc phòng công nhận các cơ sở quân y đủ Điều kiện tham gia khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, thông báo cho Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
1. Nguyên tắc chung:
a) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế là cơ sở y tế theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh có ký kết hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh với tổ chức Bảo hiểm xã hội;
b) Trách nhiệm của cơ quan Bảo hiểm xã hội trong việc ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế: Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng có trách nhiệm ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với các cơ sở quân y; Bảo hiểm xã hội tỉnh có trách nhiệm ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với các cơ sở quân y và các cơ sở y tế khác để thực hiện thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này và người tham gia bảo hiểm y tế thuộc các đối tượng khác;
c) Trách nhiệm của cơ sở quân y trong việc ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế: Các bệnh viện quân y do Giám đốc bệnh viện trực tiếp ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ quan bảo hiểm xã hội; các cơ sở quân y còn lại do Thủ trưởng đơn vị cấp sư đoàn và tương đương trở lên phụ trách cơ sở quân y đó ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ quan bảo hiểm xã hội;
d) Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được lập theo mẫu do Bộ Y tế, Bộ Tài chính quy định tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC. Tùy theo Điều kiện của cơ sở quân y, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội tỉnh và cơ sở quân y thống nhất bổ sung nội dung trong hợp đồng nhưng không trái với quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế;
đ) Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng theo năm tài chính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm đó; đối với hợp đồng ký lần đầu được tính kể từ ngày ký đến ngày 31 tháng 12 của năm đó. Những trường hợp đặc biệt do Giám đốc Bảo hiểm Bộ Quốc phòng quy định;
e) Các Khoản chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế đến khám bệnh, chữa bệnh trước ngày 01 tháng 01 nhưng ra viện kể từ ngày 01 tháng 01 thì thực hiện như sau:
Trường hợp cơ sở y tế tiếp tục ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh thì tính vào chi phí khám bệnh, chữa bệnh năm sau.
Trường hợp cơ sở y tế không tiếp tục ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh thì tính vào chi phí khám bệnh, chữa bệnh năm trước.
2. Hồ sơ ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế:
a) Công văn đề nghị ký hợp đồng của bệnh viện hoặc của đơn vị quản lý cơ sở quân y gửi Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng hoặc Bảo hiểm xã hội tỉnh;
b) Giấy phép hoạt động của cơ sở quân y;
c) Quyết định phân hạng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của cấp có thẩm quyền;
d) Đối với cơ sở ký hợp đồng hằng năm: Bổ sung chức năng nhiệm vụ, phạm vi chuyên môn, hạng bệnh viện, bệnh xá được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có).
3. Thủ tục ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế:
a) Đối với cơ sở quân y ký hợp đồng lần đầu:
Cơ sở quân y gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại Khoản 2 Điều này đến Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng hoặc cơ quan bảo hiểm xã hội theo phân cấp của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (theo ngày ghi trên dấu công văn đến), cơ quan bảo hiểm xã hội phải thực hiện xong việc xem xét hồ sơ và ký hợp đồng; trường hợp không đồng ý ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;
b) Đối với cơ sở quân y ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế hằng năm: cơ sở quân y và cơ quan bảo hiểm xã hội hoàn thành việc ký hợp đồng bảo hiểm y tế năm sau trước ngày 31 tháng 12 của năm trước.
Cập nhật
Bài viết liên quan
Mất thẻ bảo hiểm y tế quân đội phải làm sao mới nhất 2025?
