Chương II Thông tư liên tịch 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT: Chỉ tiêu, biểu mẫu thống kê đánh giá thiệt hại
Số hiệu: | 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT | Loại văn bản: | Thông tư liên tịch |
Nơi ban hành: | Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Người ký: | Cao Đức Phát, Bùi Quang Vinh |
Ngày ban hành: | 23/11/2015 | Ngày hiệu lực: | 30/12/2015 |
Ngày công báo: | 11/12/2015 | Số công báo: | Từ số 1183 đến số 1184 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thông tư liên tịch 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT hướng dẫn thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra quy định về chỉ tiêu, biểu mẫu, nội dung, phương pháp, trình tự và trách nhiệm thực hiện thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra được ban hành ngày 23/11/2015.
1. Chỉ tiêu, biểu mẫu thống kê đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra
Thông tư liên tịch 43 quy định chỉ tiêu thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra có thể kể đến:
- Về người: gồm người chết, mất tích, bị thương và số hộ, số người bị ảnh hưởng trực tiếp bởi thiên tai.
- Về nhà ở: nhà kiên cố, bán kiên cố, thiếu kiên cố và nhà đơn sơ.
- Về giáo dục: gồm cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục theo Thông tư số 43/2015/BNNPTNT-BKHĐT.
- Về y tế: cơ sở y tế, thuốc, vật tư, trang thiết bị y tế.
- Về Văn hóa: công trình văn hóa, di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, các tài sản, trang thiết bị văn hóa.
2. Nội dung, chế độ báo cáo và kiểm tra kết quả số liệu báo cáo thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra
Các loại báo cáo thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra theo Thông tư liên tịch 43/2015 gồm:
- Báo cáo nhanh tình hình thiên tai và thiệt hại: Được lập ngay sau khi thiên tai xảy ra. Thời gian báo cáo, thực hiện trước 24 giờ tính từ khi xảy ra thiên tai và báo cáo hàng ngày cho đến khi kết thúc đợt thiên tai.
- Báo cáo tổng hợp đợt thiên tai: Được thực hiện khi kết thúc thống kê, đánh giá thiệt hại, kết thúc đợt thiên tai, áp dụng đối với những loại hình thiên tai xuất hiện trong nhiều ngày hoặc loại thiên tai gây thiệt hại lớn phải thống kê, đánh giá trong thời gian dài.
- Theo TTLT số 43/2015/BNNPTNT-BKHĐT, báo cáo định kỳ công tác phòng, chống thiên tai: Được thực hiện khi kết thúc 6 tháng đầu năm, tổng kết năm về công tác phòng, chống thiên tai.
- Báo cáo đột xuất: Khi cần có báo cáo thống kê thiệt hại thiên tai phục vụ quản lý nhà nước.
- Ngoài việc báo cáo bằng văn bản, Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp và các Bộ, ngành phải thường xuyên thông tin và báo cáo qua điện thoại khi có tình huống khẩn cấp.
3. Nội dung, phương pháp, trình tự và trách nhiệm của cơ quan thực hiện thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra
Nội dung thực hiện thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai được Thông tư liên tịch 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT quy định như sau:
- Điều tra, thu thập các hồ sơ, tài liệu, số liệu liên quan đến các chỉ tiêu thiệt hại được quy định trong Biểu mẫu hoặc số liệu thống kê thiệt hại do thiên tai gây ra.
- Kiểm tra, tổng hợp số liệu và lập các biểu thống kê thiệt hại ở các cấp theo quy định.
- Phân tích, đánh giá nguyên nhân, ước tính thiệt hại, đề xuất các giải pháp hỗ trợ, khắc phục hậu quả thiên tai theo Thông tư liên tịch số 43/2015 của Bộ Nông nghiệp và Bộ Kế hoạch đầu tư.
- Lập báo cáo thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra.
Thông tư liên tịch 43 quy định thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra có hiệu lực từ ngày 30/12/2015.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Chỉ tiêu thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra bao gồm:
a) Về người: gồm người chết, mất tích, bị thương và số hộ, số người bị ảnh hưởng trực tiếp.
b) Về nhà ở: bao gồm nhà kiên cố, bán kiên cố, thiếu kiên cố và nhà đơn sơ
c) Về giáo dục: gồm những cơ sở vật chất của trường học, các thiết bị giáo dục.
d) Về y tế: gồm những số cơ sở y tế, thuốc, vật tư, trang thiết bị y tế.
đ) Về Văn hóa: gồm những công trình văn hóa, di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, các tài sản, trang thiết bị văn hóa.
e) Về nông, lâm, diêm nghiệp: gồm những diện tích gieo trồng về nông nghiệp, diện tích trồng rừng tập trung trong lâm nghiệp, diện tích làm muối, số lượng muối, lương thực đã thu hoạch, cây trồng phân tán và cây xanh đô thị.
g) Về chăn nuôi: gồm những gia súc, gia cầm, vật nuôi khác; chuồng trại, trang thiết bị, vật tư chăn nuôi.
h) Về thủy lợi: gồm những công trình đê, kè, cống, đê bao, bờ bao, kênh mương, trạm bơm, hồ chứa, đập thủy lợi và các công trình thủy lợi khác.
i) Về giao thông: gồm những cơ sở hạ tầng, phương tiện giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt, hàng hải, hàng không.
k) Về thủy sản: gồm những diện tích, sản phẩm nuôi trồng thủy sản trên sông, hồ, ao, lồng, bè; các trang thiết bị khai thác, nuôi trồng thủy sản và tàu cá.
l) Về thông tin liên lạc: gồm các cột ăng ten, cột treo cáp và các trang thiết bị, vật tư phục vụ thông tin liên lạc.
m) Về công nghiệp: gồm những cơ sở vật chất về công nghiệp và công nghiệp dầu khí.
n) Về xây dựng: gồm những công trình xây dựng đang thi công; các thiết bị, máy móc, vật tư xây dựng.
o) Các công trình khác
2. Danh mục chi tiết của các nhóm chỉ tiêu được quy định tại các Biểu mẫu thống kê tổng hợp thiệt hại của các loại hình thiên tai trong phụ lục I; giải thích khái niệm, cách xác định các chỉ tiêu thống kê, đánh giá thiệt hại được quy định cụ thể tại phụ lục II của Thông tư này.
1. Biểu mẫu thống kê, đánh giá thiệt hại được phân theo nhóm các loại hình thiên tai theo địa bàn gồm:
a) Biểu mẫu 01/TKTH - Tổng hợp thiệt hại nhanh/đợt do các loại hình thiên tai gây ra: bão, áp thấp nhiệt đới, gió mạnh trên biển, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, nước dâng, sóng thần.
b) Biểu mẫu 02/TKTH - Tổng hợp thiệt hại nhanh/đợt do loại hình thiên tai gây ra: lốc, sét, mưa đá.
c) Biểu mẫu 03/TKTH - Tổng hợp thiệt hại nhanh/đợt do loại hình thiên tai gây ra: sương muối, sương mù, rét hại.
d) Biểu mẫu 04/TKTH - Tổng hợp thiệt hại nhanh/đợt do loại hình thiên tai gây ra: xâm nhập mặn, hạn hán, nắng nóng.
đ) Biểu mẫu 05/TKTH - Tổng hợp thiệt hại nhanh/đợt do loại hình thiên tai gây ra: động đất.
e) Biểu mẫu 06/TKTH - Thống kê nguyên nhân người chết và mất tích.
g) Biểu mẫu 07/TKTH - Tổng hợp thiệt hại do thiên tai gây ra 6 tháng đầu năm và tổng kết năm.
h) Biểu mẫu 08/TKTH - Tổng hợp các chỉ tiêu chính thiệt hại do thiên tai gây ra theo định kỳ và theo năm.
i) Đối với các loại hình thiên tai khác trong trường hợp được bổ sung tại các văn bản quy phạm pháp luật về phòng chống thiên tai: Căn cứ vào loại hình thiên tai, phạm vi ảnh hưởng, mức độ thiệt hại, thời gian xuất hiện có thể lồng ghép vào một trong các biểu mẫu theo thứ tự từ 01/TKTH đến 06/TKTH để tổng hợp thống kê, đánh giá thiệt hại cho loại hình thiên tai đó.
2. Ký hiệu các Biểu mẫu trên đối với từng cấp như sau
a) Cấp xã: /TKTH-X.
b) Cấp huyện: /TKTH-H.
c) Cấp tỉnh/thành phố: /TKTH-T.
d) Các Bộ, ngành: /TKTH-Tên bộ, ngành.
STATISTICAL INDICATORS AND FORMS OF STATISTICS AND ASSESSMENT OF DAMAGE
Article 5. Statistical indicators for damage assessment
1. Statistical indicators for damage assessment include:
a) Humans: deaths, missing people, injuries and the number of houses, people being directly affected
b) Housing: well built house, semi-well build house, unstable house and simply-built house
c) Education: school facilities and education equipment.
d) Health care: the number of medical facilities, drugs, medical supplies and equipment.
dd) Culture: cultural buildings, cultural and historical sites, landscapes, cultural assets and equipment.
e) Agriculture, forestry and salt-making: areas under cultivation of agricultural crops, concentrated areas of forests in forestry, salt-making areas, the amount of harvested salt and food, scattered trees and urban trees.
g) Breeding: cattle, poultries and other livestock; breeding facilities, equipment and materials.
h) Irrigation: dykes, embankments, culverts, embankments, canals, pumping stations, reservoirs, dams and other irrigation works.
i) Traffic: infrastructures, road transport, inland waterways, railways, seaways and airways.
k) Aquaculture: areas and products used for aquaculture in rivers, lakes, ponds, cages and rafts; equipment and materials used for aquaculture and fishing vessels.
l) Communication: including antenna masts, cable utility poles, materials and equipment used for communications.
m) Industry: industrial facilities and the oil and gas industry.
n) Construction: works under construction; construction equipment, machines and materials.
o) Other works
2. The detailed list of statistical indicators is specified in the forms of consolidated statistics of damage of various types of disasters in Annex I; explain the concept and method to identify statistical indicators for damage assessment as specified in Annex II enclosed herewith.
Article 6. Forms of damage statistics and assessment
1. The forms of damage statistics and assessment are classified by types of natural disasters in each administrative division, including:
a) Form 01/TKTH – Brief report on damage caused by an occurrence of natural disaster: storm, tropical depression, strong wind at sea, heavy rain, flood, flash flood, overflow, landslide caused by rain or flow, ground subsidence cause by rain or flow, rising water, tsunami.
b) Form 02/TKTH – Brief report on damage caused by an occurrence of natural disaster: tornado, thunderbolt and hail.
c) Form 03/TKTH – Brief report on damage caused by an occurrence of natural disaster: frost, fog and damaging cold.
d) Form 04/TKTH – Brief report on damage caused by an occurrence of natural disaster: saltwater intrusion, drought and extreme heat.
dd) Form 05/TKTH – Brief report on damage caused by an occurrence of natural disaster: earthquake.
e) Form 06/TKTH – Statistics report on causes of deaths and missing people.
g) Form 07/TKTH – Annual and biannual terminal report on the amount of damage caused by natural disasters.
h) Form 08/TKTH – Terminal report on the main indicators of damage caused by natural disasters periodically and by year.
i) In cases there are other types of natural disasters included in legislative documents on natural disaster recovery: Based on the type of disaster, the range of influence, level of damage, time of beginning, it may be integrated into one of the forms from 01/TKTH to 06/TKTH to sum up the damage statistics and assessment of such type of natural disaster.
2. The symbols for the above forms for each level are as follows
a) Commune-level: /TKTH-X
b) District-level: /TKTH-H.
c) Province/city-level: /TKTH-T.
d) Ministries and departments: /TKTH-Name of the ministry/department.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực