Chương I: Quy định chung
Số hiệu: | 3/2014/TTLT-BGTVT-BCT | Loại văn bản: | Thông tư liên tịch |
Nơi ban hành: | Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công thương | Người ký: | Lê Đình Thọ, Cao Quốc Hưng |
Ngày ban hành: | 24/09/2014 | Ngày hiệu lực: | 01/12/2014 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thông tư này quy định về việc dán nhãn năng lượng đối với xe ô tô con loại từ 07 chỗ trở xuống (sau đây viết tắt là xe) được sản xuất, lắp ráp từ linh kiện rời, hoàn toàn mới hoặc nhập khẩu chưa qua sử dụng.
2. Thông tư này không áp dụng đối với:
a) Xe được sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu sử dụng trực tiếp vào mục đích quốc phòng, an ninh của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
b) Xe tạm nhập tái xuất; xe quá cảnh, chuyển khẩu; xe của ngoại giao, lãnh sự;
c) Xe có kết cấu, công nghệ mới mà hiện tại việc thử nghiệm trong nước chưa thực hiện được;
d) Xe nhập khẩu đơn chiếc, không vì mục đích kinh doanh xe;
đ) Xe nhập khẩu theo quy định riêng của Thủ tướng Chính phủ;
e) Xe không sử dụng nhiên liệu là xăng, điêzen, khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG), khí tự nhiên (NG).
Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu, kinh doanh xe, kiểm tra, thử nghiệm mức tiêu thụ nhiên liệu và chứng nhận dán nhãn năng lượng xe.
Một số từ ngữ quy định tại Thông tư này được hiểu như sau:
1. Nhãn năng lượng của xe (sau đây viết tắt là nhãn năng lượng) là nhãn cung cấp các thông tin liên quan đến loại nhiên liệu sử dụng, mức tiêu thụ nhiên liệu của xe đã được kiểm tra, chứng nhận hoặc đăng ký tự công bố giúp người tiêu dùng nhận biết và lựa chọn xe tiết kiệm nhiên liệu.
2. Mức tiêu thụ năng lượng của xe (mức tiêu thụ nhiên liệu) là lượng nhiên liệu tiêu hao của xe trên một quãng đường, ứng với điều kiện, chu trình thử nghiệm xác định. Đơn vị đo mức tiêu thụ nhiên liệu là lít (l)/100 ki lô mét (km) (đối với nhiên liệu là xăng, LPG và điêzen) hoặc mét khối (m3)/100 ki lô mét (km) (đối với nhiên liệu là NG).
3. Chứng nhận dán nhãn năng lượng của xe là chứng nhận mức tiêu thụ nhiên liệu làm căn cứ để thực hiện dán nhãn năng lượng.
4. Xe ô tô con được định nghĩa tại Mục 3.1.1 Tiêu chuẩn Việt Nam - Phương tiện giao thông đường bộ - Ô tô - Phân loại theo mục đích sử dụng - TCVN 7271: 2003.
5. Kiểu loại xe được định nghĩa tại các văn bản sau đây:
a) Mục 1.3.6 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải xe ô tô sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới - QCVN 05:2009/BGTVT do Bộ Giao thông vận tải ban hành (sau đây viết tắt là QCVN 05:2009/BGTVT);
b) Mục 3.2 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7792:2007 - Phương tiện giao thông đường bộ - Khí thải CO2 và tiêu thụ nhiên liệu của ô tô con lắp động cơ đốt trong - Yêu cầu và phương pháp thử trong phê duyệt kiểu do Bộ Khoa học và Công nghệ công bố (sau đây viết tắt là TCVN 7792:2007);
c) Mục 3.2 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 9854:2013 - Phương tiện giao thông đường bộ - Ô tô con - Giới hạn tiêu thụ nhiên liệu và phương pháp xác định do Bộ Khoa học và Công nghệ công bố (sau đây viết tắt là TCVN 9854:2013).
6. Cơ quan quản lý chất lượng (sau đây viết tắt là cơ quan QLCL) là Cục Đăng kiểm Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải.
7. Cơ sở sản xuất, lắp ráp là doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp (sau đây viết tắt là SXLR) xe từ linh kiện rời, hoàn toàn mới đang hoạt động theo quy định của pháp luật.
8. Cơ sở nhập khẩu là tổ chức thực hiện việc nhập khẩu (sau đây viết tắt là NK) xe.
9. Cơ sở kinh doanh xe là tổ chức, cá nhân thực hiện việc bán, phân phối xe ra thị trường.
10. Cơ sở thử nghiệm mức tiêu thụ nhiên liệu xe (sau đây viết tắt là cơ sở thử nghiệm) là cơ sở thử nghiệm chuyên ngành được cơ quan có thẩm quyền trong nước hoặc ngoài nước cấp phép hoạt động thử nghiệm, có lĩnh vực hoạt động phù hợp và được Cục Đăng kiểm Việt Nam - Bộ Giao thông vận tải hoặc Tổng cục Năng lượng - Bộ Công Thương xem xét và chỉ định theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này.
Điều 4. Quy định chung về dán nhãn năng lượng
1. Các loại xe thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này phải được dán nhãn năng lượng trước khi đưa ra thị trường.
2. Giấy chứng nhận mức tiêu thụ nhiên liệu được cấp cho kiểu loại xe, là căn cứ thực hiện việc dán nhãn năng lượng cho tất cả các xe cùng kiểu loại.
3. Việc thử nghiệm mức tiêu thụ nhiên liệu xe được thực hiện độc lập hoặc kết hợp với thử nghiệm khí thải.
4. Kiểu loại xe trước khi dán nhãn năng lượng phải được thử nghiệm mức tiêu thụ nhiên liệu. Báo cáo kết quả thử nghiệm mức tiêu thụ nhiên liệu (sau đây viết tắt là báo cáo thử nghiệm) do cơ sở thử nghiệm cấp phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Phù hợp với kiểu loại xe đăng ký;
b) Phương pháp thử, chu trình thử phù hợp với quy định tại Thông tư này;
c) Nội dung báo cáo thử nghiệm của cơ sở thử nghiệm trong nước được thực hiện theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Báo cáo thử nghiệm do cơ sở thử nghiệm ngoài nước cấp phải có các thông tin quy định tại các điểm từ điểm 1.1 đến điểm 1.5 Mục 1 và các điểm nêu tại Mục 2 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Chứng nhận dán nhãn năng lượng của xe có thể thực hiện độc lập hoặc tiến hành đồng thời với chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (sau đây viết tắt là ATKT&BVMT) quy định tại Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng ATKT&BVMT trong SXLR xe cơ giới (sau đây viết tắt là Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT) và Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng ATKT&BVMT xe cơ giới NK (sau đây viết tắt là Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT).
6. Khuyến khích các cơ sở SXLR, NK thực hiện việc đăng ký kiểm tra, chứng nhận hoặc đăng ký tự công bố mức tiêu thụ nhiên liệu và dán nhãn năng lượng đối với các loại xe ôtô không thuộc phạm vi điều chỉnh nêu tại khoản 1 Điều 1 Thông tư này.
Điều 5. Thủ tục đăng ký, tự công bố mức tiêu thụ nhiên liệu và dán nhãn năng lượng
1. Cơ sở SXLR, NK được đăng ký tự công bố mức tiêu thụ nhiên liệu và dán nhãn năng lượng trong các trường hợp sau:
a) Kiểu loại xe SXLR đã được cấp giấy chứng nhận chất lượng ATKT& BVMT theo Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT trước ngày 01 tháng 01 năm 2015.
b) Kiểu loại xe NK đã được cấp giấy chứng nhận chất lượng ATKT & BVMT theo Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT trước ngày 01 tháng 01 năm 2015.
c) Xe NK đã thử nghiệm tại cơ sở thử nghiệm nước ngoài; Báo cáo thử nghiệm thể hiện phương pháp thử, chu trình thử khác với quy định tại Điều 7 Thông tư này.
2. Thủ tục đăng ký tự công bố mức tiêu thụ nhiên liệu và dán nhãn năng lượng:
a) Cơ sở SXLR, NK lập 01 bộ hồ sơ gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện tới cơ quan QLCL, gồm:
- Bản đăng ký mức tiêu thụ nhiên liệu của kiểu loại xe theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
- Tài liệu chứng minh mức tiêu thụ nhiên liệu đăng ký tự công bố.
b) Trong thời gian 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan QLCL xem xét và công bố trên trang thông tin điện tử về hồ sơ đủ điều kiện hoặc không đủ điều kiện dán nhãn năng lượng.
1. Thông tư này quy định về việc dán nhãn năng lượng đối với xe ô tô con loại từ 07 chỗ trở xuống (sau đây viết tắt là xe) được sản xuất, lắp ráp từ linh kiện rời, hoàn toàn mới hoặc nhập khẩu chưa qua sử dụng.
2. Thông tư này không áp dụng đối với:
a) Xe được sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu sử dụng trực tiếp vào mục đích quốc phòng, an ninh của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
b) Xe tạm nhập tái xuất; xe quá cảnh, chuyển khẩu; xe của ngoại giao, lãnh sự;
c) Xe có kết cấu, công nghệ mới mà hiện tại việc thử nghiệm trong nước chưa thực hiện được;
d) Xe nhập khẩu đơn chiếc, không vì mục đích kinh doanh xe;
đ) Xe nhập khẩu theo quy định riêng của Thủ tướng Chính phủ;
e) Xe không sử dụng nhiên liệu là xăng, điêzen, khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG), khí tự nhiên (NG).
Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu, kinh doanh xe, kiểm tra, thử nghiệm mức tiêu thụ nhiên liệu và chứng nhận dán nhãn năng lượng xe.
Một số từ ngữ quy định tại Thông tư này được hiểu như sau:
1. Nhãn năng lượng của xe (sau đây viết tắt là nhãn năng lượng) là nhãn cung cấp các thông tin liên quan đến loại nhiên liệu sử dụng, mức tiêu thụ nhiên liệu của xe đã được kiểm tra, chứng nhận hoặc đăng ký tự công bố giúp người tiêu dùng nhận biết và lựa chọn xe tiết kiệm nhiên liệu.
2. Mức tiêu thụ năng lượng của xe (mức tiêu thụ nhiên liệu) là lượng nhiên liệu tiêu hao của xe trên một quãng đường, ứng với điều kiện, chu trình thử nghiệm xác định. Đơn vị đo mức tiêu thụ nhiên liệu là lít (l)/100 ki lô mét (km) (đối với nhiên liệu là xăng, LPG và điêzen) hoặc mét khối (m3)/100 ki lô mét (km) (đối với nhiên liệu là NG).
3. Chứng nhận dán nhãn năng lượng của xe là chứng nhận mức tiêu thụ nhiên liệu làm căn cứ để thực hiện dán nhãn năng lượng.
4. Xe ô tô con được định nghĩa tại Mục 3.1.1 Tiêu chuẩn Việt Nam - Phương tiện giao thông đường bộ - Ô tô - Phân loại theo mục đích sử dụng - TCVN 7271: 2003.
5. Kiểu loại xe được định nghĩa tại các văn bản sau đây:
a) Mục 1.3.6 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải xe ô tô sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới - QCVN 05:2009/BGTVT do Bộ Giao thông vận tải ban hành (sau đây viết tắt là QCVN 05:2009/BGTVT);
b) Mục 3.2 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7792:2007 - Phương tiện giao thông đường bộ - Khí thải CO2 và tiêu thụ nhiên liệu của ô tô con lắp động cơ đốt trong - Yêu cầu và phương pháp thử trong phê duyệt kiểu do Bộ Khoa học và Công nghệ công bố (sau đây viết tắt là TCVN 7792:2007);
c) Mục 3.2 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 9854:2013 - Phương tiện giao thông đường bộ - Ô tô con - Giới hạn tiêu thụ nhiên liệu và phương pháp xác định do Bộ Khoa học và Công nghệ công bố (sau đây viết tắt là TCVN 9854:2013).
6. Cơ quan quản lý chất lượng (sau đây viết tắt là cơ quan QLCL) là Cục Đăng kiểm Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải.
7. Cơ sở sản xuất, lắp ráp là doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp (sau đây viết tắt là SXLR) xe từ linh kiện rời, hoàn toàn mới đang hoạt động theo quy định của pháp luật.
8. Cơ sở nhập khẩu là tổ chức thực hiện việc nhập khẩu (sau đây viết tắt là NK) xe.
9. Cơ sở kinh doanh xe là tổ chức, cá nhân thực hiện việc bán, phân phối xe ra thị trường.
10. Cơ sở thử nghiệm mức tiêu thụ nhiên liệu xe (sau đây viết tắt là cơ sở thử nghiệm) là cơ sở thử nghiệm chuyên ngành được cơ quan có thẩm quyền trong nước hoặc ngoài nước cấp phép hoạt động thử nghiệm, có lĩnh vực hoạt động phù hợp và được Cục Đăng kiểm Việt Nam - Bộ Giao thông vận tải hoặc Tổng cục Năng lượng - Bộ Công Thương xem xét và chỉ định theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này.
1. Các loại xe thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này phải được dán nhãn năng lượng trước khi đưa ra thị trường.
2. Giấy chứng nhận mức tiêu thụ nhiên liệu được cấp cho kiểu loại xe, là căn cứ thực hiện việc dán nhãn năng lượng cho tất cả các xe cùng kiểu loại.
3. Việc thử nghiệm mức tiêu thụ nhiên liệu xe được thực hiện độc lập hoặc kết hợp với thử nghiệm khí thải.
4. Kiểu loại xe trước khi dán nhãn năng lượng phải được thử nghiệm mức tiêu thụ nhiên liệu. Báo cáo kết quả thử nghiệm mức tiêu thụ nhiên liệu (sau đây viết tắt là báo cáo thử nghiệm) do cơ sở thử nghiệm cấp phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Phù hợp với kiểu loại xe đăng ký;
b) Phương pháp thử, chu trình thử phù hợp với quy định tại Thông tư này;
c) Nội dung báo cáo thử nghiệm của cơ sở thử nghiệm trong nước được thực hiện theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Báo cáo thử nghiệm do cơ sở thử nghiệm ngoài nước cấp phải có các thông tin quy định tại các điểm từ điểm 1.1 đến điểm 1.5 Mục 1 và các điểm nêu tại Mục 2 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Chứng nhận dán nhãn năng lượng của xe có thể thực hiện độc lập hoặc tiến hành đồng thời với chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (sau đây viết tắt là ATKT&BVMT) quy định tại Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng ATKT&BVMT trong SXLR xe cơ giới (sau đây viết tắt là Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT) và Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng ATKT&BVMT xe cơ giới NK (sau đây viết tắt là Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT).
6. Khuyến khích các cơ sở SXLR, NK thực hiện việc đăng ký kiểm tra, chứng nhận hoặc đăng ký tự công bố mức tiêu thụ nhiên liệu và dán nhãn năng lượng đối với các loại xe ôtô không thuộc phạm vi điều chỉnh nêu tại khoản 1 Điều 1 Thông tư này.
1. Cơ sở SXLR, NK được đăng ký tự công bố mức tiêu thụ nhiên liệu và dán nhãn năng lượng trong các trường hợp sau:
a) Kiểu loại xe SXLR đã được cấp giấy chứng nhận chất lượng ATKT& BVMT theo Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT trước ngày 01 tháng 01 năm 2015.
b) Kiểu loại xe NK đã được cấp giấy chứng nhận chất lượng ATKT & BVMT theo Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT trước ngày 01 tháng 01 năm 2015.
c) Xe NK đã thử nghiệm tại cơ sở thử nghiệm nước ngoài; Báo cáo thử nghiệm thể hiện phương pháp thử, chu trình thử khác với quy định tại Điều 7 Thông tư này.
2. Thủ tục đăng ký tự công bố mức tiêu thụ nhiên liệu và dán nhãn năng lượng:
a) Cơ sở SXLR, NK lập 01 bộ hồ sơ gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện tới cơ quan QLCL, gồm:
- Bản đăng ký mức tiêu thụ nhiên liệu của kiểu loại xe theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
- Tài liệu chứng minh mức tiêu thụ nhiên liệu đăng ký tự công bố.
b) Trong thời gian 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan QLCL xem xét và công bố trên trang thông tin điện tử về hồ sơ đủ điều kiện hoặc không đủ điều kiện dán nhãn năng lượng.
Article 1. Scope of regulation
1. This Circular provides for energy labelling for the types of automobile from 07 seats or less (hereafter referred to as automobile) manufactured and assembled from discrete components, new or imported and unused;
2. This Circular applies to:
a) Automobiles manufactured, assembled, imported and used directly for the purpose of national defense and security of the Ministry of Defense and the Ministry of Public Security;
b) Automobiles of temporary import and re-export, in transit, border gate transfer, diplomatic or consular Automobiles
c) Automobiles with new structure and technology the domestic testing of which has not been performed yet.
d) Single imported automobiles not for business purpose;
dd) Automobile imported under specific regulation of the Prime Minister;
e) Automobiles not operated with gasoline fuel, diesel, liquefied petroleum gas (LPG), natural gas (NG).
Article 2. Subjects of application
This Circular applies to organizations and individuals involved in the manufacturing, assembly, import, trading, checking and testing of fuel consumption and certification of energy labelling of automobile.
Article 3. Interpretation of terms
In this Circulars, the terms below are construed as follows:
1. Energy labelling of automobile (hereafter referred to as energy label) means the label which provides information on the type of fuel used, fuel consumption of the automobile which was inspected, certified or registered for self-announcement to help consumers identify and choose the fuel-saving Automobile.
2. Energy consumption rate of Automobile (fuel consumption) is the consumed volume of fuel of a Automobile on a stretch of way corresponding to the conditions, cycle of testing and determination. The measurement unit of fuel consumption is the liter (l)/100 kilometer (km) (for fuel as gasoline, LPG and diesel) or cubic meter (m3)/100 kilometers (km) (for the fuel as NG).
3. Certification of energy labelling of Automobile is the certification of energy consumption rate as a basis for energy labelling.
4. Automobile is defined in Section 3.1.1 Vietnam Standards – Means of road transportation – Automobile – Classification by purpose of use - TCVN 7271: 2003.
5. Types of automobile is defined in the following documents:
a) Section 1.3.6 National Technical Regulation on emission of automobile manufactured, assembled and newly imported - QCVN 05:2009/BGTVT issued by the Ministry of Transport (hereafter referred to as QCVN 05:2009/BGTVT);
b) Section 3.2 Vietnam Standards TCVN 7792:2007 - Means of road transportation - CO2 emission and fuel consumption of automobiles fitted with internal combustion engines – Requirements and methods of testing in the type approval announced by the Science and Technology (hereafter referred to as TCVN 7792:2007);
c) Section 3.2 Vietnam Standards TCVN 9854:2013 - Means of road transportation – Automobile – Limit of fuel consumption and method of determination announced by the Science and Technology (hereafter referred to as TCVN 9854:2013).
6. Quality control agency (hereafter referred to as QCA) is the Vietnam Register directly under the Ministry of Transport.
7. Manufacturing and assembly establishment means enterprise manufacturing and assembling (hereafter referred to as MA) automobiles from discrete components and completely new and operating under the provisions of law.
8. Importing establishment is an organization importing automobiles (hereafter referred to as IMP)
9. Automobile trading establishment means organization or individual selling and distributing to market.
10. Testing establishment of fuel consumption rate (hereafter referred to as testing establishment) is a specialized testing establishment which is licensed by the local or foreign competent authorities for testing activities and has appropriate area of activities and is considered and appointed by the Vietnam Register directly under the Ministry of Transport or the General Department of Energy – Ministry of Industry and Trade under the provisions in Article 6 of this Circular.
Article 4. General provisions on energy labelling
1. The types of automobile subject to the scope of adjustment of this Circular must be affixed with energy label before being introduced into market.
2. Certificate of fuel consumption rate issued to types of automobile is the basis for energy labelling for the same types of automobile.
3. The testing of fuel consumption rate is done indepedently or in combination with the testing of emission.
4. The types of automobile whose fuel consumption rate must be tested. The report on result of testing of fuel consumption rate (hereafter referred to as testing report) issued by the testing establishment must meet the following requirements:
a) Compliance with type of automobile to be registered.
b) Method and cycle of testing are in accordance with the provisions of this Circular;
c) The contents of testing report of the local testing establishment are done in accordance with the provisions in Annex II issued with this Circular.
The testing report issued by the foreign testing establishment must have information specified at Points from 1.1 to 1.5 Section 1 and the Points specified in Section 2 of Annex II issued with this Circular.
5. The certificate of energy labelling can be done independently or concurrently with the certificate of technical safety and environmental protection (hereafter referred to as TS&EP) specified in Circular No. 30/2011/TT-BGTVT dated April 15, 2011 of the Minister of Transport stipulating the quality examination of TS&EP in MA of motor automobiles (hereafter referred to as Circular No. 30/2011/TT-BGTVT) and Circular No. 31/2011/TT-BGTVT dated April 15, 2011 of the Ministry of Transport stipulating the quality examination of TS&EP of imported motor automobiles (hereafter referred to as Circular No. 31/2011/TT-BGTVT).
6. Encouraging the manufacturing and assembling establishments and the importing establishments to register the examination and certification or register for self-announcement of fuel consumption rate and energy labelling for types of automobiles not subject to the scope of adjustment specified in Clause 1, Article 1 of this Circular.
Article 5. Procedures for registration and self-announcement of fuel consumption and energy labelling
1. The manufacturing and assembling establishments and the importing establishments shall register for self-announcement of fuel consumption and energy labelling in the following cases:
a) Types of manufactured and assembled automobile that were issued with certificate of quality of TS&EP under Circular No. 30/2011/TT-BGTVT before January 01, 2015.
b) Types of imported automobile issued with certificate of quality of TS&EP under Circular No. 30/2011/TT-BGTVT before January 01, 2015.
c) Imported automobiles have been tested at the foreign testing establishment; the testing report should show the testing method and cycle different from the provisions in Article 7 of this Circular.
2. Procedures for registration for self-announcement of fuel consumption rate and energy labelling:
a) The manufacturing and assembling establishments and the importing establishments shall prepare a set of dossier directly submitted or sent by post to the QCA including the following documents:
- Registration of fuel consumption rate of type of automobile under the form specified in Annex I issued with this Circular.
- Documents proving the fuel consumption rate registered for self-announcement.
b) Within 07 working days, from the date of receipt of dossier, the QCA shall consider and announce on its website the dossiers eligible or not eligible for energy labeling.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực