Thông tư liên tịch 43/2014/TTLT-BGTVT-BCT ngày 24/09/2014 về dán nhãn năng lượng đối với xe ô tô con loại từ 07 chỗ trở xuống do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải - Bộ Công Thương ban hành
Số hiệu: | 3/2014/TTLT-BGTVT-BCT | Loại văn bản: | Thông tư liên tịch |
Nơi ban hành: | Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công thương | Người ký: | Lê Đình Thọ, Cao Quốc Hưng |
Ngày ban hành: | 24/09/2014 | Ngày hiệu lực: | 01/12/2014 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI - |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 43/2014/TTLT-BGTVT-BCT |
Hà Nội, ngày 24 tháng 9 năm 2014 |
QUY ĐỊNH VỀ DÁN NHÃN NĂNG LƯỢNG ĐỐI VỚI XE Ô TÔ CON LOẠI TỪ 07 CHỖ TRỞ XUỐNG
Căn cứ Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 21/2011/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
Căn cứ Quyết định số 51/2011/QĐ-TTg ngày 12 tháng 9 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định danh mục phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng, áp dụng mức hiệu suất năng lượng tối thiểu và lộ trình thực hiện;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư liên tịch quy định về dán nhãn năng lượng đối với xe ô tô con loại từ 07 chỗ trở xuống.
1. Thông tư này quy định về việc dán nhãn năng lượng đối với xe ô tô con loại từ 07 chỗ trở xuống (sau đây viết tắt là xe) được sản xuất, lắp ráp từ linh kiện rời, hoàn toàn mới hoặc nhập khẩu chưa qua sử dụng.
2. Thông tư này không áp dụng đối với:
a) Xe được sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu sử dụng trực tiếp vào mục đích quốc phòng, an ninh của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
b) Xe tạm nhập tái xuất; xe quá cảnh, chuyển khẩu; xe của ngoại giao, lãnh sự;
c) Xe có kết cấu, công nghệ mới mà hiện tại việc thử nghiệm trong nước chưa thực hiện được;
d) Xe nhập khẩu đơn chiếc, không vì mục đích kinh doanh xe;
đ) Xe nhập khẩu theo quy định riêng của Thủ tướng Chính phủ;
e) Xe không sử dụng nhiên liệu là xăng, điêzen, khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG), khí tự nhiên (NG).
Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu, kinh doanh xe, kiểm tra, thử nghiệm mức tiêu thụ nhiên liệu và chứng nhận dán nhãn năng lượng xe.
Một số từ ngữ quy định tại Thông tư này được hiểu như sau:
1. Nhãn năng lượng của xe (sau đây viết tắt là nhãn năng lượng) là nhãn cung cấp các thông tin liên quan đến loại nhiên liệu sử dụng, mức tiêu thụ nhiên liệu của xe đã được kiểm tra, chứng nhận hoặc đăng ký tự công bố giúp người tiêu dùng nhận biết và lựa chọn xe tiết kiệm nhiên liệu.
2. Mức tiêu thụ năng lượng của xe (mức tiêu thụ nhiên liệu) là lượng nhiên liệu tiêu hao của xe trên một quãng đường, ứng với điều kiện, chu trình thử nghiệm xác định. Đơn vị đo mức tiêu thụ nhiên liệu là lít (l)/100 ki lô mét (km) (đối với nhiên liệu là xăng, LPG và điêzen) hoặc mét khối (m3)/100 ki lô mét (km) (đối với nhiên liệu là NG).
3. Chứng nhận dán nhãn năng lượng của xe là chứng nhận mức tiêu thụ nhiên liệu làm căn cứ để thực hiện dán nhãn năng lượng.
4. Xe ô tô con được định nghĩa tại Mục 3.1.1 Tiêu chuẩn Việt Nam - Phương tiện giao thông đường bộ - Ô tô - Phân loại theo mục đích sử dụng - TCVN 7271: 2003.
5. Kiểu loại xe được định nghĩa tại các văn bản sau đây:
a) Mục 1.3.6 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải xe ô tô sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới - QCVN 05:2009/BGTVT do Bộ Giao thông vận tải ban hành (sau đây viết tắt là QCVN 05:2009/BGTVT);
b) Mục 3.2 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7792:2007 - Phương tiện giao thông đường bộ - Khí thải CO2 và tiêu thụ nhiên liệu của ô tô con lắp động cơ đốt trong - Yêu cầu và phương pháp thử trong phê duyệt kiểu do Bộ Khoa học và Công nghệ công bố (sau đây viết tắt là TCVN 7792:2007);
c) Mục 3.2 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 9854:2013 - Phương tiện giao thông đường bộ - Ô tô con - Giới hạn tiêu thụ nhiên liệu và phương pháp xác định do Bộ Khoa học và Công nghệ công bố (sau đây viết tắt là TCVN 9854:2013).
6. Cơ quan quản lý chất lượng (sau đây viết tắt là cơ quan QLCL) là Cục Đăng kiểm Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải.
7. Cơ sở sản xuất, lắp ráp là doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp (sau đây viết tắt là SXLR) xe từ linh kiện rời, hoàn toàn mới đang hoạt động theo quy định của pháp luật.
8. Cơ sở nhập khẩu là tổ chức thực hiện việc nhập khẩu (sau đây viết tắt là NK) xe.
9. Cơ sở kinh doanh xe là tổ chức, cá nhân thực hiện việc bán, phân phối xe ra thị trường.
10. Cơ sở thử nghiệm mức tiêu thụ nhiên liệu xe (sau đây viết tắt là cơ sở thử nghiệm) là cơ sở thử nghiệm chuyên ngành được cơ quan có thẩm quyền trong nước hoặc ngoài nước cấp phép hoạt động thử nghiệm, có lĩnh vực hoạt động phù hợp và được Cục Đăng kiểm Việt Nam - Bộ Giao thông vận tải hoặc Tổng cục Năng lượng - Bộ Công Thương xem xét và chỉ định theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này.
Điều 4. Quy định chung về dán nhãn năng lượng
1. Các loại xe thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này phải được dán nhãn năng lượng trước khi đưa ra thị trường.
2. Giấy chứng nhận mức tiêu thụ nhiên liệu được cấp cho kiểu loại xe, là căn cứ thực hiện việc dán nhãn năng lượng cho tất cả các xe cùng kiểu loại.
3. Việc thử nghiệm mức tiêu thụ nhiên liệu xe được thực hiện độc lập hoặc kết hợp với thử nghiệm khí thải.
4. Kiểu loại xe trước khi dán nhãn năng lượng phải được thử nghiệm mức tiêu thụ nhiên liệu. Báo cáo kết quả thử nghiệm mức tiêu thụ nhiên liệu (sau đây viết tắt là báo cáo thử nghiệm) do cơ sở thử nghiệm cấp phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Phù hợp với kiểu loại xe đăng ký;
b) Phương pháp thử, chu trình thử phù hợp với quy định tại Thông tư này;
c) Nội dung báo cáo thử nghiệm của cơ sở thử nghiệm trong nước được thực hiện theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Báo cáo thử nghiệm do cơ sở thử nghiệm ngoài nước cấp phải có các thông tin quy định tại các điểm từ điểm 1.1 đến điểm 1.5 Mục 1 và các điểm nêu tại Mục 2 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Chứng nhận dán nhãn năng lượng của xe có thể thực hiện độc lập hoặc tiến hành đồng thời với chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (sau đây viết tắt là ATKT&BVMT) quy định tại Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng ATKT&BVMT trong SXLR xe cơ giới (sau đây viết tắt là Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT) và Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng ATKT&BVMT xe cơ giới NK (sau đây viết tắt là Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT).
6. Khuyến khích các cơ sở SXLR, NK thực hiện việc đăng ký kiểm tra, chứng nhận hoặc đăng ký tự công bố mức tiêu thụ nhiên liệu và dán nhãn năng lượng đối với các loại xe ôtô không thuộc phạm vi điều chỉnh nêu tại khoản 1 Điều 1 Thông tư này.
Điều 5. Thủ tục đăng ký, tự công bố mức tiêu thụ nhiên liệu và dán nhãn năng lượng
1. Cơ sở SXLR, NK được đăng ký tự công bố mức tiêu thụ nhiên liệu và dán nhãn năng lượng trong các trường hợp sau:
a) Kiểu loại xe SXLR đã được cấp giấy chứng nhận chất lượng ATKT& BVMT theo Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT trước ngày 01 tháng 01 năm 2015.
b) Kiểu loại xe NK đã được cấp giấy chứng nhận chất lượng ATKT & BVMT theo Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT trước ngày 01 tháng 01 năm 2015.
c) Xe NK đã thử nghiệm tại cơ sở thử nghiệm nước ngoài; Báo cáo thử nghiệm thể hiện phương pháp thử, chu trình thử khác với quy định tại Điều 7 Thông tư này.
2. Thủ tục đăng ký tự công bố mức tiêu thụ nhiên liệu và dán nhãn năng lượng:
a) Cơ sở SXLR, NK lập 01 bộ hồ sơ gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện tới cơ quan QLCL, gồm:
- Bản đăng ký mức tiêu thụ nhiên liệu của kiểu loại xe theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
- Tài liệu chứng minh mức tiêu thụ nhiên liệu đăng ký tự công bố.
b) Trong thời gian 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan QLCL xem xét và công bố trên trang thông tin điện tử về hồ sơ đủ điều kiện hoặc không đủ điều kiện dán nhãn năng lượng.
QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA VÀ CHỨNG NHẬN MỨC TIÊU THỤ NHIÊN LIỆU
Điều 6. Căn cứ để chỉ định cơ sở thử nghiệm mức tiêu thụ nhiên liệu
1. Có chứng chỉ ISO/IEC 17025 hoặc đã được công nhận theo tiêu chuẩn của Hệ thống công nhận phòng thử nghiệm Việt Nam (VILAS) hoặc được công nhận bởi các tổ chức công nhận đã ký kết thỏa ước thừa nhận lẫn nhau là Hiệp hội các phòng thử nghiệm được công nhận quốc tế (ILAC) và Hiệp hội các phòng thử nghiệm được công nhận Châu Á - Thái Bình Dương (APLAC).
2. Có thiết bị thử nghiệm, được kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định và đủ độ chính xác để thực hiện việc thử nghiệm mức tiêu thụ nhiên liệu được quy định tại một trong các quy chuẩn, tiêu chuẩn sau: QCVN 05:2009/BGTVT; TCVN 7792:2007; TCVN 9854:2013 hoặc các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương đương.
Điều 7. Yêu cầu về phương pháp đo tiêu thụ nhiên liệu và xác định mức tiêu thụ nhiên liệu
1. Yêu cầu về phương pháp đo mức tiêu thụ nhiên liệu được thực hiện theo một trong các phương pháp nêu trong các quy chuẩn, tiêu chuẩn sau:
d) Phương pháp đo khác tương đương với các phương pháp quy định tại các điểm a, b và điểm c khoản này.
2. Cách lấy kết quả mức tiêu thụ nhiên liệu được thực hiện theo một trong phương pháp sau:
a) Phương pháp tính toán cân bằng cacbon từ kết quả đo khí thải được quy định tại Mục 5.3 TCVN 9854:2013 hoặc Mục B.1.4.2 Phụ lục B TCVN 7792:2007;
b) Phương pháp đo tiêu thụ nhiên liệu trực tiếp quy định tại Mục 5.1. TCVN 9854:2013.
3. Xử lý kết quả đo mức tiêu thụ nhiên liệu:
a) Cơ sở thử nghiệm xử lý kết quả đo để xác định mức tiêu thụ nhiên liệu theo quy định tại Mục 5.4 TCVN 9854:2013.
b) Trường hợp giá trị của lần thử thứ nhất hoặc giá trị trung bình cộng của lần thử thứ nhất và lần thử thứ hai lớn hơn mức tiêu thụ nhiên liệu đăng ký của cơ sở SXLR, NK quá 04% và nếu cơ sở SXLR, NK chấp thuận bằng văn bản thì các giá trị tương ứng trên có thể được lấy làm mức tiêu thụ nhiên liệu được xác nhận.
c) Trường hợp cơ sở SXLR, NK không đăng ký mức tiêu thụ nhiên liệu tại bản đăng ký mức tiêu thụ nhiên liệu của kiểu loại xe theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, thì mức tiêu thụ nhiên liệu được xác nhận là giá trị trung bình cộng của 03 lần thử của cơ sở thử nghiệm.
Điều 8. Thủ tục đăng ký kiểm tra, chứng nhận mức tiêu thụ nhiên liệu đối với xe sản xuất, lắp ráp
1. Hồ sơ gồm:
a) Một bản đăng ký mức tiêu thụ nhiên liệu của kiểu loại xe theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Một bản chính báo cáo thử nghiệm mức tiêu thụ nhiên liệu do cơ sở thử nghiệm cấp theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trình tự, cách thức thực hiện:
a) Cơ sở SXLR gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ tới cơ quan QLCL.
b) Cơ quan QLCL kiểm tra sự phù hợp của hồ sơ, trong thời gian 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ: nếu hồ sơ đạt yêu cầu thì cấp Giấy chứng nhận mức tiêu thụ nhiên liệu của xe SXLR (theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này) cho kiểu loại xe đăng ký để cơ sở SXLR làm căn cứ thực hiện việc dán nhãn năng lượng; nếu hồ sơ không đạt yêu cầu thì gửi thông báo các nội dung không đạt cho cơ sở SXLR để khắc phục.
3. Giấy chứng nhận mức tiêu thụ nhiên liệu của xe SXLR có giá trị trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày cấp và được xem xét cấp lại trong các trường hợp sau:
a) Hết thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận: Thủ tục như cấp mới quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
b) Bị mất hoặc hư hỏng không sử dụng được: cơ sở SXLR có văn bản đề nghị; cơ quan QLCL xem xét, cấp lại giấy chứng nhận theo đúng hồ sơ lưu trữ trong thời gian 03 ngày làm việc; trường hợp hồ sơ lưu trữ thể hiện giấy chứng nhận đã hết hạn thì có thông báo cho cơ sở SXLR để làm thủ tục cấp mới theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 9. Thủ tục đăng ký kiểm tra, chứng nhận mức tiêu thụ nhiên liệu đối với xe nhập khẩu
1. Hồ sơ gồm:
a) Một bản đăng ký mức tiêu thụ nhiên liệu của kiểu loại xe theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Một bản chính báo cáo thử nghiệm mức tiêu thụ nhiên liệu do cơ sở thử nghiệm cấp theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này đối với trường hợp thử nghiệm trong nước; hoặc bản sao báo cáo thử nghiệm mức tiêu thụ nhiên liệu do cơ sở thử nghiệm nước ngoài cấp có xác nhận của cơ sở nhập khẩu; hoặc tài liệu chứng minh mức tiêu thụ nhiên liệu, được cấp trong thời hạn không quá 03 năm.
Miễn cung cấp tài liệu quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đối với các xe nhập khẩu có cùng kiểu loại với kiểu loại xe đã được kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận mức tiêu thụ nhiên liệu còn hiệu lực.
2. Trình tự, cách thức thực hiện:
a) Cơ sở NK gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ tới cơ quan QLCL.
b) Cơ quan QLCL kiểm tra sự phù hợp của hồ sơ, trong thời gian 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ: nếu hồ sơ đạt yêu cầu thì cấp Giấy chứng nhận mức tiêu thụ nhiên liệu của xe NK (theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này) cho kiểu loại xe đăng ký để cơ sở NK làm căn cứ thực hiện việc dán nhãn năng lượng; nếu hồ sơ không đạt yêu cầu thì gửi thông báo các nội dung không đạt cho cơ sở NK để khắc phục.
3. Giấy chứng nhận mức tiêu thụ nhiên liệu của xe NK có giá trị trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày cấp và được xem xét cấp lại trong các trường hợp sau:
a) Hết thời hạn ghi trên giấy chứng nhận: Thủ tục như cấp mới quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này.
b) Bị mất hoặc hư hỏng không sử dụng được: cơ sở NK có văn bản đề nghị; cơ quan QLCL xem xét, cấp lại giấy chứng nhận theo đúng hồ sơ lưu trữ trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị; trường hợp hồ sơ lưu trữ thể hiện giấy chứng nhận đã hết hạn thì có thông báo cho cơ sở NK để làm thủ tục cấp mới theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 10. Điều kiện mở rộng chứng nhận mức tiêu thụ nhiên liệu của kiểu loại xe
Điều kiện để được mở rộng chứng nhận mức tiêu thụ nhiên liệu của kiểu loại xe được thực hiện theo quy định tại Mục 6 TCVN 7792:2007.
QUY ĐỊNH VỀ DÁN NHÃN NĂNG LƯỢNG
Nhãn năng lượng được sử dụng theo mẫu thống nhất, bao gồm:
1. Mẫu nhãn năng lượng do cơ quan QLCL cấp giấy chứng nhận mức tiêu thụ nhiên liệu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Mẫu nhãn năng lượng do cơ sở SXLR, NK đăng ký tự công bố quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Cơ sở SXLR, NK tự in nhãn năng lượng theo mẫu quy định tại Điều 11 Thông tư này. Các thông tin và mức tiêu thụ nhiên liệu in trên nhãn phải phù hợp với Giấy chứng nhận mức tiêu thụ nhiên liệu hoặc bản đăng ký mức tiêu thụ nhiên liệu của kiểu loại xe (đối với trường hợp tự công bố) và dán trên tất cả các xe cùng kiểu loại trước khi đưa ra thị trường.
2. Vị trí dán nhãn năng lượng
Nhãn năng lượng phải được dán bên trong xe, phía người lái, ở cửa kính bên cố định phía sau hoặc kính chắn gió phía sau, tại vị trí dễ quan sát nhìn từ bên ngoài xe. Nhãn năng lượng phải được duy trì trên xe cho tới khi xe được bàn giao đến tay người tiêu dùng.
Điều 13. Công bố thông tin về mức tiêu thụ nhiên liệu
1. Hình thức công bố thông tin
Thông tin liên quan đến mức tiêu thụ nhiên liệu của xe phải được công bố theo các hình thức sau:
a) Nhãn năng lượng được dán trên xe tại nơi trưng bày, bán xe.
b) Tài liệu hướng dẫn sử dụng hoặc tài liệu giới thiệu tính năng và thông số kỹ thuật kèm theo xe.
c) Trang thông tin điện tử của cơ sở SXLR, NK và kinh doanh xe (nếu có).
d) Trang thông tin điện tử của cơ quan QLCL.
2. Nội dung thông tin công bố
Các thông tin tối thiểu sau đây phải được thể hiện:
a) Thông tin về cơ sở SXLR, NK bao gồm tên, địa chỉ, số điện thoại, số fax.
b) Các thông tin cơ bản về xe: tên, nhãn hiệu, số loại, xuất xứ, các thông số kỹ thuật và các thông tin khác.
c) Thông tin về mức tiêu thụ nhiên liệu phù hợp với giấy chứng nhận mức tiêu thụ nhiên liệu hoặc đăng ký mức tiêu thụ nhiên liệu (trong trường hợp tự công bố).
3. Thông tin công bố phải được duy trì trong suốt thời gian cơ sở SXLR, NK và kinh doanh xe cung cấp kiểu loại xe đó ra thị trường.
Điều 14. Đình chỉ việc dán nhãn năng lượng và thu hồi giấy chứng nhận mức tiêu thụ nhiên liệu
1. Cơ quan QLCL quyết định đình chỉ dán nhãn năng lượng và đưa thông tin lên Trang Thông tin điện tử của cơ quan QLCL khi cơ sở SXLR, NK, kinh doanh xe vi phạm một trong các trường hợp sau đây:
a) Dán nhãn năng lượng giả.
b) Dán nhãn năng lượng khi chưa được cấp Giấy chứng nhận mức tiêu thụ nhiên liệu hoặc Giấy chứng nhận mức tiêu thụ nhiên liệu đã hết hiệu lực, Giấy chứng nhận mức tiêu thụ nhiên liệu bị tẩy xóa.
c) Nhãn năng lượng không đúng nội dung, quy cách theo quy định của Thông tư này hoặc thể hiện sai mức tiêu thụ nhiên liệu được ghi trong Giấy chứng nhận mức tiêu thụ nhiên liệu hoặc bản đăng ký mức tiêu thụ nhiên liệu đối với trường hợp nhãn năng lượng tự công bố.
2. Cơ quan QLCL quyết định thu hồi Giấy chứng nhận mức tiêu thụ nhiên liệu và đưa thông tin lên trang thông tin điện tử của cơ quan QLCL khi cơ sở SXLR, NK, kinh doanh xe vi phạm một trong các trường hợp sau đây:
a) Có gian dối trong hồ sơ đăng ký kiểm tra, chứng nhận mức tiêu thụ nhiên liệu.
b) Bị đình chỉ dán nhãn năng lượng đến lần thứ 02 theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 15. Trách nhiệm của Cục Đăng kiểm Việt Nam - Bộ Giao thông vận tải
1. Chỉ định cơ sở thử nghiệm đủ điều kiện thực hiện việc thử nghiệm mức tiêu thụ nhiên liệu theo quy định tại khoản 10 Điều 3 và Điều 6 của Thông tư này.
2. Hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ đăng ký, kiểm tra, chứng nhận mức tiêu thụ nhiên liệu và dán nhãn năng lượng cho kiểu loại xe theo quy định tại Thông tư này.
3. Công bố, cập nhật danh sách các cơ sở thử nghiệm được Cục Đăng kiểm Việt Nam và Tổng cục Năng lượng xem xét chỉ định theo quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 1 Điều 16 của Thông tư này; công bố thông tin liên quan đến mức tiêu thụ nhiên liệu của các kiểu loại xe đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đăng ký tự công bố trên Trang thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam.
4. Phối hợp với các cơ quan chức năng giải quyết các khiếu nại, tranh chấp liên quan đến việc đăng ký kiểm tra, chứng nhận mức tiêu thụ nhiên liệu xe.
5. Tổ chức kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện dán nhãn năng lượng, thử nghiệm đo tiêu thụ nhiên liệu.
6. Tổng hợp kết quả thực hiện công tác kiểm tra dán nhãn năng lượng xe, định kỳ báo cáo Bộ Giao thông vận tải và Bộ Công Thương vào trước ngày 15 tháng 02 hàng năm.
Điều 16. Trách nhiệm của Tổng cục Năng lượng - Bộ Công Thương
1. Chỉ định cơ sở thử nghiệm đủ điều kiện thực hiện việc thử nghiệm mức tiêu thụ nhiên liệu theo quy định tại khoản 10 Điều 3 và Điều 6 của Thông tư này.
2. Công bố và cập nhật danh sách các cơ sở thử nghiệm được Tổng cục Năng lượng xem xét chỉ định theo quy định tại khoản 1 Điều này trên Trang Thông tin điện tử của Tổng cục Năng lượng, đồng thời thông báo cho cơ quan QLCL.
Điều 17. Trách nhiệm của cơ sở SXLR, NK và kinh doanh xe
1. Thực hiện việc dán nhãn năng lượng cho xe theo quy định của Thông tư này trước khi đưa ra thị trường.
2. Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ tài liệu đã cung cấp cho cơ quan QLCL.
3. Kịp thời báo cáo cơ quan QLCL các thay đổi ảnh hưởng đến mức tiêu thụ nhiên liệu của kiểu loại xe và thực hiện đăng ký chứng nhận lại theo quy định tại Điều 8 và Điều 9 Thông tư này.
4. Thực hiện đầy đủ yêu cầu về việc công bố thông tin theo quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm c khoản 1 Điều 13 Thông tư này.
5. Cơ sở SXLR, NK thực hiện báo cáo định kỳ gửi về cơ quan QLCL trước ngày 15 tháng 01 hàng năm theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Cơ sở SXLR có trách nhiệm duy trì điều kiện sản xuất để các xe sản xuất hàng loạt phù hợp với kiểu loại xe đã được chứng nhận mức tiêu thụ nhiên liệu.
Phí và lệ phí liên quan đến việc kiểm tra, chứng nhận dán nhãn năng lượng được thu theo quy định của pháp luật.
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 12 năm 2014.
2. Lộ trình áp dụng dán nhãn năng lượng:
a) Đối với kiểu loại xe SXLR, NK mới: Áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
b) Các trường hợp được đăng ký tự công bố mức tiêu hao nhiên liệu và dán nhãn năng lượng quy định tại khoản 1 Điều 5 của Thông tư này: Áp dụng từ 01 tháng 01 năm 2015 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2016.
3. Trung tâm, phòng thử nghiệm khí thải đang thực hiện việc thử nghiệm khí thải theo QCVN 05:2009/BGTVT từ trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 được kết hợp thử nghiệm mức tiêu thụ nhiên liệu của xe và phải đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 6 của Thông tư này trước ngày 01 tháng 01 năm 2016.
4. Trường hợp các văn bản, tài liệu, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật dẫn chiếu trong Thông tư này có sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo văn bản đã được sửa đổi, bổ sung, thay thế.
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công Thương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Bộ Giao thông vận tải để trao đổi, thống nhất với Bộ Công Thương xem xét, giải quyết theo thẩm quyền./.
1. Thông tư này quy định về việc dán nhãn năng lượng đối với xe ô tô con loại từ 07 chỗ trở xuống (sau đây viết tắt là xe) được sản xuất, lắp ráp từ linh kiện rời, hoàn toàn mới hoặc nhập khẩu chưa qua sử dụng.
2. Thông tư này không áp dụng đối với:
a) Xe được sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu sử dụng trực tiếp vào mục đích quốc phòng, an ninh của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
b) Xe tạm nhập tái xuất; xe quá cảnh, chuyển khẩu; xe của ngoại giao, lãnh sự;
c) Xe có kết cấu, công nghệ mới mà hiện tại việc thử nghiệm trong nước chưa thực hiện được;
d) Xe nhập khẩu đơn chiếc, không vì mục đích kinh doanh xe;
đ) Xe nhập khẩu theo quy định riêng của Thủ tướng Chính phủ;
e) Xe không sử dụng nhiên liệu là xăng, điêzen, khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG), khí tự nhiên (NG).
Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu, kinh doanh xe, kiểm tra, thử nghiệm mức tiêu thụ nhiên liệu và chứng nhận dán nhãn năng lượng xe.
Một số từ ngữ quy định tại Thông tư này được hiểu như sau:
1. Nhãn năng lượng của xe (sau đây viết tắt là nhãn năng lượng) là nhãn cung cấp các thông tin liên quan đến loại nhiên liệu sử dụng, mức tiêu thụ nhiên liệu của xe đã được kiểm tra, chứng nhận hoặc đăng ký tự công bố giúp người tiêu dùng nhận biết và lựa chọn xe tiết kiệm nhiên liệu.
2. Mức tiêu thụ năng lượng của xe (mức tiêu thụ nhiên liệu) là lượng nhiên liệu tiêu hao của xe trên một quãng đường, ứng với điều kiện, chu trình thử nghiệm xác định. Đơn vị đo mức tiêu thụ nhiên liệu là lít (l)/100 ki lô mét (km) (đối với nhiên liệu là xăng, LPG và điêzen) hoặc mét khối (m3)/100 ki lô mét (km) (đối với nhiên liệu là NG).
3. Chứng nhận dán nhãn năng lượng của xe là chứng nhận mức tiêu thụ nhiên liệu làm căn cứ để thực hiện dán nhãn năng lượng.
4. Xe ô tô con được định nghĩa tại Mục 3.1.1 Tiêu chuẩn Việt Nam - Phương tiện giao thông đường bộ - Ô tô - Phân loại theo mục đích sử dụng - TCVN 7271: 2003.
5. Kiểu loại xe được định nghĩa tại các văn bản sau đây:
a) Mục 1.3.6 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải xe ô tô sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới - QCVN 05:2009/BGTVT do Bộ Giao thông vận tải ban hành (sau đây viết tắt là QCVN 05:2009/BGTVT);
b) Mục 3.2 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7792:2007 - Phương tiện giao thông đường bộ - Khí thải CO2 và tiêu thụ nhiên liệu của ô tô con lắp động cơ đốt trong - Yêu cầu và phương pháp thử trong phê duyệt kiểu do Bộ Khoa học và Công nghệ công bố (sau đây viết tắt là TCVN 7792:2007);
c) Mục 3.2 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 9854:2013 - Phương tiện giao thông đường bộ - Ô tô con - Giới hạn tiêu thụ nhiên liệu và phương pháp xác định do Bộ Khoa học và Công nghệ công bố (sau đây viết tắt là TCVN 9854:2013).
6. Cơ quan quản lý chất lượng (sau đây viết tắt là cơ quan QLCL) là Cục Đăng kiểm Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải.
7. Cơ sở sản xuất, lắp ráp là doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp (sau đây viết tắt là SXLR) xe từ linh kiện rời, hoàn toàn mới đang hoạt động theo quy định của pháp luật.
8. Cơ sở nhập khẩu là tổ chức thực hiện việc nhập khẩu (sau đây viết tắt là NK) xe.
9. Cơ sở kinh doanh xe là tổ chức, cá nhân thực hiện việc bán, phân phối xe ra thị trường.
10. Cơ sở thử nghiệm mức tiêu thụ nhiên liệu xe (sau đây viết tắt là cơ sở thử nghiệm) là cơ sở thử nghiệm chuyên ngành được cơ quan có thẩm quyền trong nước hoặc ngoài nước cấp phép hoạt động thử nghiệm, có lĩnh vực hoạt động phù hợp và được Cục Đăng kiểm Việt Nam - Bộ Giao thông vận tải hoặc Tổng cục Năng lượng - Bộ Công Thương xem xét và chỉ định theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này.
Điều 4. Quy định chung về dán nhãn năng lượng
1. Các loại xe thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này phải được dán nhãn năng lượng trước khi đưa ra thị trường.
2. Giấy chứng nhận mức tiêu thụ nhiên liệu được cấp cho kiểu loại xe, là căn cứ thực hiện việc dán nhãn năng lượng cho tất cả các xe cùng kiểu loại.
3. Việc thử nghiệm mức tiêu thụ nhiên liệu xe được thực hiện độc lập hoặc kết hợp với thử nghiệm khí thải.
4. Kiểu loại xe trước khi dán nhãn năng lượng phải được thử nghiệm mức tiêu thụ nhiên liệu. Báo cáo kết quả thử nghiệm mức tiêu thụ nhiên liệu (sau đây viết tắt là báo cáo thử nghiệm) do cơ sở thử nghiệm cấp phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Phù hợp với kiểu loại xe đăng ký;
b) Phương pháp thử, chu trình thử phù hợp với quy định tại Thông tư này;
c) Nội dung báo cáo thử nghiệm của cơ sở thử nghiệm trong nước được thực hiện theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Báo cáo thử nghiệm do cơ sở thử nghiệm ngoài nước cấp phải có các thông tin quy định tại các điểm từ điểm 1.1 đến điểm 1.5 Mục 1 và các điểm nêu tại Mục 2 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Chứng nhận dán nhãn năng lượng của xe có thể thực hiện độc lập hoặc tiến hành đồng thời với chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (sau đây viết tắt là ATKT&BVMT) quy định tại Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng ATKT&BVMT trong SXLR xe cơ giới (sau đây viết tắt là Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT) và Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng ATKT&BVMT xe cơ giới NK (sau đây viết tắt là Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT).
6. Khuyến khích các cơ sở SXLR, NK thực hiện việc đăng ký kiểm tra, chứng nhận hoặc đăng ký tự công bố mức tiêu thụ nhiên liệu và dán nhãn năng lượng đối với các loại xe ôtô không thuộc phạm vi điều chỉnh nêu tại khoản 1 Điều 1 Thông tư này.
Điều 5. Thủ tục đăng ký, tự công bố mức tiêu thụ nhiên liệu và dán nhãn năng lượng
1. Cơ sở SXLR, NK được đăng ký tự công bố mức tiêu thụ nhiên liệu và dán nhãn năng lượng trong các trường hợp sau:
a) Kiểu loại xe SXLR đã được cấp giấy chứng nhận chất lượng ATKT& BVMT theo Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT trước ngày 01 tháng 01 năm 2015.
b) Kiểu loại xe NK đã được cấp giấy chứng nhận chất lượng ATKT & BVMT theo Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT trước ngày 01 tháng 01 năm 2015.
c) Xe NK đã thử nghiệm tại cơ sở thử nghiệm nước ngoài; Báo cáo thử nghiệm thể hiện phương pháp thử, chu trình thử khác với quy định tại Điều 7 Thông tư này.
2. Thủ tục đăng ký tự công bố mức tiêu thụ nhiên liệu và dán nhãn năng lượng:
a) Cơ sở SXLR, NK lập 01 bộ hồ sơ gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện tới cơ quan QLCL, gồm:
- Bản đăng ký mức tiêu thụ nhiên liệu của kiểu loại xe theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
- Tài liệu chứng minh mức tiêu thụ nhiên liệu đăng ký tự công bố.
b) Trong thời gian 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan QLCL xem xét và công bố trên trang thông tin điện tử về hồ sơ đủ điều kiện hoặc không đủ điều kiện dán nhãn năng lượng.
1. Thông tư này quy định về việc dán nhãn năng lượng đối với xe ô tô con loại từ 07 chỗ trở xuống (sau đây viết tắt là xe) được sản xuất, lắp ráp từ linh kiện rời, hoàn toàn mới hoặc nhập khẩu chưa qua sử dụng.
2. Thông tư này không áp dụng đối với:
a) Xe được sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu sử dụng trực tiếp vào mục đích quốc phòng, an ninh của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
b) Xe tạm nhập tái xuất; xe quá cảnh, chuyển khẩu; xe của ngoại giao, lãnh sự;
c) Xe có kết cấu, công nghệ mới mà hiện tại việc thử nghiệm trong nước chưa thực hiện được;
d) Xe nhập khẩu đơn chiếc, không vì mục đích kinh doanh xe;
đ) Xe nhập khẩu theo quy định riêng của Thủ tướng Chính phủ;
e) Xe không sử dụng nhiên liệu là xăng, điêzen, khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG), khí tự nhiên (NG).
Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu, kinh doanh xe, kiểm tra, thử nghiệm mức tiêu thụ nhiên liệu và chứng nhận dán nhãn năng lượng xe.
Một số từ ngữ quy định tại Thông tư này được hiểu như sau:
1. Nhãn năng lượng của xe (sau đây viết tắt là nhãn năng lượng) là nhãn cung cấp các thông tin liên quan đến loại nhiên liệu sử dụng, mức tiêu thụ nhiên liệu của xe đã được kiểm tra, chứng nhận hoặc đăng ký tự công bố giúp người tiêu dùng nhận biết và lựa chọn xe tiết kiệm nhiên liệu.
2. Mức tiêu thụ năng lượng của xe (mức tiêu thụ nhiên liệu) là lượng nhiên liệu tiêu hao của xe trên một quãng đường, ứng với điều kiện, chu trình thử nghiệm xác định. Đơn vị đo mức tiêu thụ nhiên liệu là lít (l)/100 ki lô mét (km) (đối với nhiên liệu là xăng, LPG và điêzen) hoặc mét khối (m3)/100 ki lô mét (km) (đối với nhiên liệu là NG).
3. Chứng nhận dán nhãn năng lượng của xe là chứng nhận mức tiêu thụ nhiên liệu làm căn cứ để thực hiện dán nhãn năng lượng.
4. Xe ô tô con được định nghĩa tại Mục 3.1.1 Tiêu chuẩn Việt Nam - Phương tiện giao thông đường bộ - Ô tô - Phân loại theo mục đích sử dụng - TCVN 7271: 2003.
5. Kiểu loại xe được định nghĩa tại các văn bản sau đây:
a) Mục 1.3.6 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải xe ô tô sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới - QCVN 05:2009/BGTVT do Bộ Giao thông vận tải ban hành (sau đây viết tắt là QCVN 05:2009/BGTVT);
b) Mục 3.2 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7792:2007 - Phương tiện giao thông đường bộ - Khí thải CO2 và tiêu thụ nhiên liệu của ô tô con lắp động cơ đốt trong - Yêu cầu và phương pháp thử trong phê duyệt kiểu do Bộ Khoa học và Công nghệ công bố (sau đây viết tắt là TCVN 7792:2007);
c) Mục 3.2 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 9854:2013 - Phương tiện giao thông đường bộ - Ô tô con - Giới hạn tiêu thụ nhiên liệu và phương pháp xác định do Bộ Khoa học và Công nghệ công bố (sau đây viết tắt là TCVN 9854:2013).
6. Cơ quan quản lý chất lượng (sau đây viết tắt là cơ quan QLCL) là Cục Đăng kiểm Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải.
7. Cơ sở sản xuất, lắp ráp là doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp (sau đây viết tắt là SXLR) xe từ linh kiện rời, hoàn toàn mới đang hoạt động theo quy định của pháp luật.
8. Cơ sở nhập khẩu là tổ chức thực hiện việc nhập khẩu (sau đây viết tắt là NK) xe.
9. Cơ sở kinh doanh xe là tổ chức, cá nhân thực hiện việc bán, phân phối xe ra thị trường.
10. Cơ sở thử nghiệm mức tiêu thụ nhiên liệu xe (sau đây viết tắt là cơ sở thử nghiệm) là cơ sở thử nghiệm chuyên ngành được cơ quan có thẩm quyền trong nước hoặc ngoài nước cấp phép hoạt động thử nghiệm, có lĩnh vực hoạt động phù hợp và được Cục Đăng kiểm Việt Nam - Bộ Giao thông vận tải hoặc Tổng cục Năng lượng - Bộ Công Thương xem xét và chỉ định theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này.
1. Các loại xe thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này phải được dán nhãn năng lượng trước khi đưa ra thị trường.
2. Giấy chứng nhận mức tiêu thụ nhiên liệu được cấp cho kiểu loại xe, là căn cứ thực hiện việc dán nhãn năng lượng cho tất cả các xe cùng kiểu loại.
3. Việc thử nghiệm mức tiêu thụ nhiên liệu xe được thực hiện độc lập hoặc kết hợp với thử nghiệm khí thải.
4. Kiểu loại xe trước khi dán nhãn năng lượng phải được thử nghiệm mức tiêu thụ nhiên liệu. Báo cáo kết quả thử nghiệm mức tiêu thụ nhiên liệu (sau đây viết tắt là báo cáo thử nghiệm) do cơ sở thử nghiệm cấp phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Phù hợp với kiểu loại xe đăng ký;
b) Phương pháp thử, chu trình thử phù hợp với quy định tại Thông tư này;
c) Nội dung báo cáo thử nghiệm của cơ sở thử nghiệm trong nước được thực hiện theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Báo cáo thử nghiệm do cơ sở thử nghiệm ngoài nước cấp phải có các thông tin quy định tại các điểm từ điểm 1.1 đến điểm 1.5 Mục 1 và các điểm nêu tại Mục 2 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Chứng nhận dán nhãn năng lượng của xe có thể thực hiện độc lập hoặc tiến hành đồng thời với chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (sau đây viết tắt là ATKT&BVMT) quy định tại Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng ATKT&BVMT trong SXLR xe cơ giới (sau đây viết tắt là Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT) và Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng ATKT&BVMT xe cơ giới NK (sau đây viết tắt là Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT).
6. Khuyến khích các cơ sở SXLR, NK thực hiện việc đăng ký kiểm tra, chứng nhận hoặc đăng ký tự công bố mức tiêu thụ nhiên liệu và dán nhãn năng lượng đối với các loại xe ôtô không thuộc phạm vi điều chỉnh nêu tại khoản 1 Điều 1 Thông tư này.
1. Cơ sở SXLR, NK được đăng ký tự công bố mức tiêu thụ nhiên liệu và dán nhãn năng lượng trong các trường hợp sau:
a) Kiểu loại xe SXLR đã được cấp giấy chứng nhận chất lượng ATKT& BVMT theo Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT trước ngày 01 tháng 01 năm 2015.
b) Kiểu loại xe NK đã được cấp giấy chứng nhận chất lượng ATKT & BVMT theo Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT trước ngày 01 tháng 01 năm 2015.
c) Xe NK đã thử nghiệm tại cơ sở thử nghiệm nước ngoài; Báo cáo thử nghiệm thể hiện phương pháp thử, chu trình thử khác với quy định tại Điều 7 Thông tư này.
2. Thủ tục đăng ký tự công bố mức tiêu thụ nhiên liệu và dán nhãn năng lượng:
a) Cơ sở SXLR, NK lập 01 bộ hồ sơ gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện tới cơ quan QLCL, gồm:
- Bản đăng ký mức tiêu thụ nhiên liệu của kiểu loại xe theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
- Tài liệu chứng minh mức tiêu thụ nhiên liệu đăng ký tự công bố.
b) Trong thời gian 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan QLCL xem xét và công bố trên trang thông tin điện tử về hồ sơ đủ điều kiện hoặc không đủ điều kiện dán nhãn năng lượng.
QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA VÀ CHỨNG NHẬN MỨC TIÊU THỤ NHIÊN LIỆU
Điều 6. Căn cứ để chỉ định cơ sở thử nghiệm mức tiêu thụ nhiên liệu
1. Có chứng chỉ ISO/IEC 17025 hoặc đã được công nhận theo tiêu chuẩn của Hệ thống công nhận phòng thử nghiệm Việt Nam (VILAS) hoặc được công nhận bởi các tổ chức công nhận đã ký kết thỏa ước thừa nhận lẫn nhau là Hiệp hội các phòng thử nghiệm được công nhận quốc tế (ILAC) và Hiệp hội các phòng thử nghiệm được công nhận Châu Á - Thái Bình Dương (APLAC).
2. Có thiết bị thử nghiệm, được kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định và đủ độ chính xác để thực hiện việc thử nghiệm mức tiêu thụ nhiên liệu được quy định tại một trong các quy chuẩn, tiêu chuẩn sau: QCVN 05:2009/BGTVT; TCVN 7792:2007; TCVN 9854:2013 hoặc các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương đương.
Điều 7. Yêu cầu về phương pháp đo tiêu thụ nhiên liệu và xác định mức tiêu thụ nhiên liệu
1. Yêu cầu về phương pháp đo mức tiêu thụ nhiên liệu được thực hiện theo một trong các phương pháp nêu trong các quy chuẩn, tiêu chuẩn sau:
d) Phương pháp đo khác tương đương với các phương pháp quy định tại các điểm a, b và điểm c khoản này.
2. Cách lấy kết quả mức tiêu thụ nhiên liệu được thực hiện theo một trong phương pháp sau:
a) Phương pháp tính toán cân bằng cacbon từ kết quả đo khí thải được quy định tại Mục 5.3 TCVN 9854:2013 hoặc Mục B.1.4.2 Phụ lục B TCVN 7792:2007;
b) Phương pháp đo tiêu thụ nhiên liệu trực tiếp quy định tại Mục 5.1. TCVN 9854:2013.
3. Xử lý kết quả đo mức tiêu thụ nhiên liệu:
a) Cơ sở thử nghiệm xử lý kết quả đo để xác định mức tiêu thụ nhiên liệu theo quy định tại Mục 5.4 TCVN 9854:2013.
b) Trường hợp giá trị của lần thử thứ nhất hoặc giá trị trung bình cộng của lần thử thứ nhất và lần thử thứ hai lớn hơn mức tiêu thụ nhiên liệu đăng ký của cơ sở SXLR, NK quá 04% và nếu cơ sở SXLR, NK chấp thuận bằng văn bản thì các giá trị tương ứng trên có thể được lấy làm mức tiêu thụ nhiên liệu được xác nhận.
c) Trường hợp cơ sở SXLR, NK không đăng ký mức tiêu thụ nhiên liệu tại bản đăng ký mức tiêu thụ nhiên liệu của kiểu loại xe theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, thì mức tiêu thụ nhiên liệu được xác nhận là giá trị trung bình cộng của 03 lần thử của cơ sở thử nghiệm.
Điều 8. Thủ tục đăng ký kiểm tra, chứng nhận mức tiêu thụ nhiên liệu đối với xe sản xuất, lắp ráp
1. Hồ sơ gồm:
a) Một bản đăng ký mức tiêu thụ nhiên liệu của kiểu loại xe theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Một bản chính báo cáo thử nghiệm mức tiêu thụ nhiên liệu do cơ sở thử nghiệm cấp theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trình tự, cách thức thực hiện:
a) Cơ sở SXLR gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ tới cơ quan QLCL.
b) Cơ quan QLCL kiểm tra sự phù hợp của hồ sơ, trong thời gian 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ: nếu hồ sơ đạt yêu cầu thì cấp Giấy chứng nhận mức tiêu thụ nhiên liệu của xe SXLR (theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này) cho kiểu loại xe đăng ký để cơ sở SXLR làm căn cứ thực hiện việc dán nhãn năng lượng; nếu hồ sơ không đạt yêu cầu thì gửi thông báo các nội dung không đạt cho cơ sở SXLR để khắc phục.
3. Giấy chứng nhận mức tiêu thụ nhiên liệu của xe SXLR có giá trị trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày cấp và được xem xét cấp lại trong các trường hợp sau:
a) Hết thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận: Thủ tục như cấp mới quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
b) Bị mất hoặc hư hỏng không sử dụng được: cơ sở SXLR có văn bản đề nghị; cơ quan QLCL xem xét, cấp lại giấy chứng nhận theo đúng hồ sơ lưu trữ trong thời gian 03 ngày làm việc; trường hợp hồ sơ lưu trữ thể hiện giấy chứng nhận đã hết hạn thì có thông báo cho cơ sở SXLR để làm thủ tục cấp mới theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 9. Thủ tục đăng ký kiểm tra, chứng nhận mức tiêu thụ nhiên liệu đối với xe nhập khẩu
1. Hồ sơ gồm:
a) Một bản đăng ký mức tiêu thụ nhiên liệu của kiểu loại xe theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Một bản chính báo cáo thử nghiệm mức tiêu thụ nhiên liệu do cơ sở thử nghiệm cấp theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này đối với trường hợp thử nghiệm trong nước; hoặc bản sao báo cáo thử nghiệm mức tiêu thụ nhiên liệu do cơ sở thử nghiệm nước ngoài cấp có xác nhận của cơ sở nhập khẩu; hoặc tài liệu chứng minh mức tiêu thụ nhiên liệu, được cấp trong thời hạn không quá 03 năm.
Miễn cung cấp tài liệu quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đối với các xe nhập khẩu có cùng kiểu loại với kiểu loại xe đã được kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận mức tiêu thụ nhiên liệu còn hiệu lực.
2. Trình tự, cách thức thực hiện:
a) Cơ sở NK gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ tới cơ quan QLCL.
b) Cơ quan QLCL kiểm tra sự phù hợp của hồ sơ, trong thời gian 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ: nếu hồ sơ đạt yêu cầu thì cấp Giấy chứng nhận mức tiêu thụ nhiên liệu của xe NK (theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này) cho kiểu loại xe đăng ký để cơ sở NK làm căn cứ thực hiện việc dán nhãn năng lượng; nếu hồ sơ không đạt yêu cầu thì gửi thông báo các nội dung không đạt cho cơ sở NK để khắc phục.
3. Giấy chứng nhận mức tiêu thụ nhiên liệu của xe NK có giá trị trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày cấp và được xem xét cấp lại trong các trường hợp sau:
a) Hết thời hạn ghi trên giấy chứng nhận: Thủ tục như cấp mới quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này.
b) Bị mất hoặc hư hỏng không sử dụng được: cơ sở NK có văn bản đề nghị; cơ quan QLCL xem xét, cấp lại giấy chứng nhận theo đúng hồ sơ lưu trữ trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị; trường hợp hồ sơ lưu trữ thể hiện giấy chứng nhận đã hết hạn thì có thông báo cho cơ sở NK để làm thủ tục cấp mới theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 10. Điều kiện mở rộng chứng nhận mức tiêu thụ nhiên liệu của kiểu loại xe
Điều kiện để được mở rộng chứng nhận mức tiêu thụ nhiên liệu của kiểu loại xe được thực hiện theo quy định tại Mục 6 TCVN 7792:2007.
1. Có chứng chỉ ISO/IEC 17025 hoặc đã được công nhận theo tiêu chuẩn của Hệ thống công nhận phòng thử nghiệm Việt Nam (VILAS) hoặc được công nhận bởi các tổ chức công nhận đã ký kết thỏa ước thừa nhận lẫn nhau là Hiệp hội các phòng thử nghiệm được công nhận quốc tế (ILAC) và Hiệp hội các phòng thử nghiệm được công nhận Châu Á - Thái Bình Dương (APLAC).
2. Có thiết bị thử nghiệm, được kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định và đủ độ chính xác để thực hiện việc thử nghiệm mức tiêu thụ nhiên liệu được quy định tại một trong các quy chuẩn, tiêu chuẩn sau: QCVN 05:2009/BGTVT; TCVN 7792:2007; TCVN 9854:2013 hoặc các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương đương.
1. Yêu cầu về phương pháp đo mức tiêu thụ nhiên liệu được thực hiện theo một trong các phương pháp nêu trong các quy chuẩn, tiêu chuẩn sau:
d) Phương pháp đo khác tương đương với các phương pháp quy định tại các điểm a, b và điểm c khoản này.
2. Cách lấy kết quả mức tiêu thụ nhiên liệu được thực hiện theo một trong phương pháp sau:
a) Phương pháp tính toán cân bằng cacbon từ kết quả đo khí thải được quy định tại Mục 5.3 TCVN 9854:2013 hoặc Mục B.1.4.2 Phụ lục B TCVN 7792:2007;
b) Phương pháp đo tiêu thụ nhiên liệu trực tiếp quy định tại Mục 5.1. TCVN 9854:2013.
3. Xử lý kết quả đo mức tiêu thụ nhiên liệu:
a) Cơ sở thử nghiệm xử lý kết quả đo để xác định mức tiêu thụ nhiên liệu theo quy định tại Mục 5.4 TCVN 9854:2013.
b) Trường hợp giá trị của lần thử thứ nhất hoặc giá trị trung bình cộng của lần thử thứ nhất và lần thử thứ hai lớn hơn mức tiêu thụ nhiên liệu đăng ký của cơ sở SXLR, NK quá 04% và nếu cơ sở SXLR, NK chấp thuận bằng văn bản thì các giá trị tương ứng trên có thể được lấy làm mức tiêu thụ nhiên liệu được xác nhận.
c) Trường hợp cơ sở SXLR, NK không đăng ký mức tiêu thụ nhiên liệu tại bản đăng ký mức tiêu thụ nhiên liệu của kiểu loại xe theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, thì mức tiêu thụ nhiên liệu được xác nhận là giá trị trung bình cộng của 03 lần thử của cơ sở thử nghiệm.
1. Hồ sơ gồm:
a) Một bản đăng ký mức tiêu thụ nhiên liệu của kiểu loại xe theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Một bản chính báo cáo thử nghiệm mức tiêu thụ nhiên liệu do cơ sở thử nghiệm cấp theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trình tự, cách thức thực hiện:
a) Cơ sở SXLR gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ tới cơ quan QLCL.
b) Cơ quan QLCL kiểm tra sự phù hợp của hồ sơ, trong thời gian 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ: nếu hồ sơ đạt yêu cầu thì cấp Giấy chứng nhận mức tiêu thụ nhiên liệu của xe SXLR (theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này) cho kiểu loại xe đăng ký để cơ sở SXLR làm căn cứ thực hiện việc dán nhãn năng lượng; nếu hồ sơ không đạt yêu cầu thì gửi thông báo các nội dung không đạt cho cơ sở SXLR để khắc phục.
3. Giấy chứng nhận mức tiêu thụ nhiên liệu của xe SXLR có giá trị trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày cấp và được xem xét cấp lại trong các trường hợp sau:
a) Hết thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận: Thủ tục như cấp mới quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
b) Bị mất hoặc hư hỏng không sử dụng được: cơ sở SXLR có văn bản đề nghị; cơ quan QLCL xem xét, cấp lại giấy chứng nhận theo đúng hồ sơ lưu trữ trong thời gian 03 ngày làm việc; trường hợp hồ sơ lưu trữ thể hiện giấy chứng nhận đã hết hạn thì có thông báo cho cơ sở SXLR để làm thủ tục cấp mới theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
1. Hồ sơ gồm:
a) Một bản đăng ký mức tiêu thụ nhiên liệu của kiểu loại xe theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Một bản chính báo cáo thử nghiệm mức tiêu thụ nhiên liệu do cơ sở thử nghiệm cấp theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này đối với trường hợp thử nghiệm trong nước; hoặc bản sao báo cáo thử nghiệm mức tiêu thụ nhiên liệu do cơ sở thử nghiệm nước ngoài cấp có xác nhận của cơ sở nhập khẩu; hoặc tài liệu chứng minh mức tiêu thụ nhiên liệu, được cấp trong thời hạn không quá 03 năm.
Miễn cung cấp tài liệu quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đối với các xe nhập khẩu có cùng kiểu loại với kiểu loại xe đã được kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận mức tiêu thụ nhiên liệu còn hiệu lực.
2. Trình tự, cách thức thực hiện:
a) Cơ sở NK gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ tới cơ quan QLCL.
b) Cơ quan QLCL kiểm tra sự phù hợp của hồ sơ, trong thời gian 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ: nếu hồ sơ đạt yêu cầu thì cấp Giấy chứng nhận mức tiêu thụ nhiên liệu của xe NK (theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này) cho kiểu loại xe đăng ký để cơ sở NK làm căn cứ thực hiện việc dán nhãn năng lượng; nếu hồ sơ không đạt yêu cầu thì gửi thông báo các nội dung không đạt cho cơ sở NK để khắc phục.
3. Giấy chứng nhận mức tiêu thụ nhiên liệu của xe NK có giá trị trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày cấp và được xem xét cấp lại trong các trường hợp sau:
a) Hết thời hạn ghi trên giấy chứng nhận: Thủ tục như cấp mới quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này.
b) Bị mất hoặc hư hỏng không sử dụng được: cơ sở NK có văn bản đề nghị; cơ quan QLCL xem xét, cấp lại giấy chứng nhận theo đúng hồ sơ lưu trữ trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị; trường hợp hồ sơ lưu trữ thể hiện giấy chứng nhận đã hết hạn thì có thông báo cho cơ sở NK để làm thủ tục cấp mới theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
QUY ĐỊNH VỀ DÁN NHÃN NĂNG LƯỢNG
Nhãn năng lượng được sử dụng theo mẫu thống nhất, bao gồm:
1. Mẫu nhãn năng lượng do cơ quan QLCL cấp giấy chứng nhận mức tiêu thụ nhiên liệu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Mẫu nhãn năng lượng do cơ sở SXLR, NK đăng ký tự công bố quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Cơ sở SXLR, NK tự in nhãn năng lượng theo mẫu quy định tại Điều 11 Thông tư này. Các thông tin và mức tiêu thụ nhiên liệu in trên nhãn phải phù hợp với Giấy chứng nhận mức tiêu thụ nhiên liệu hoặc bản đăng ký mức tiêu thụ nhiên liệu của kiểu loại xe (đối với trường hợp tự công bố) và dán trên tất cả các xe cùng kiểu loại trước khi đưa ra thị trường.
2. Vị trí dán nhãn năng lượng
Nhãn năng lượng phải được dán bên trong xe, phía người lái, ở cửa kính bên cố định phía sau hoặc kính chắn gió phía sau, tại vị trí dễ quan sát nhìn từ bên ngoài xe. Nhãn năng lượng phải được duy trì trên xe cho tới khi xe được bàn giao đến tay người tiêu dùng.
Điều 13. Công bố thông tin về mức tiêu thụ nhiên liệu
1. Hình thức công bố thông tin
Thông tin liên quan đến mức tiêu thụ nhiên liệu của xe phải được công bố theo các hình thức sau:
a) Nhãn năng lượng được dán trên xe tại nơi trưng bày, bán xe.
b) Tài liệu hướng dẫn sử dụng hoặc tài liệu giới thiệu tính năng và thông số kỹ thuật kèm theo xe.
c) Trang thông tin điện tử của cơ sở SXLR, NK và kinh doanh xe (nếu có).
d) Trang thông tin điện tử của cơ quan QLCL.
2. Nội dung thông tin công bố
Các thông tin tối thiểu sau đây phải được thể hiện:
a) Thông tin về cơ sở SXLR, NK bao gồm tên, địa chỉ, số điện thoại, số fax.
b) Các thông tin cơ bản về xe: tên, nhãn hiệu, số loại, xuất xứ, các thông số kỹ thuật và các thông tin khác.
c) Thông tin về mức tiêu thụ nhiên liệu phù hợp với giấy chứng nhận mức tiêu thụ nhiên liệu hoặc đăng ký mức tiêu thụ nhiên liệu (trong trường hợp tự công bố).
3. Thông tin công bố phải được duy trì trong suốt thời gian cơ sở SXLR, NK và kinh doanh xe cung cấp kiểu loại xe đó ra thị trường.
Điều 14. Đình chỉ việc dán nhãn năng lượng và thu hồi giấy chứng nhận mức tiêu thụ nhiên liệu
1. Cơ quan QLCL quyết định đình chỉ dán nhãn năng lượng và đưa thông tin lên Trang Thông tin điện tử của cơ quan QLCL khi cơ sở SXLR, NK, kinh doanh xe vi phạm một trong các trường hợp sau đây:
a) Dán nhãn năng lượng giả.
b) Dán nhãn năng lượng khi chưa được cấp Giấy chứng nhận mức tiêu thụ nhiên liệu hoặc Giấy chứng nhận mức tiêu thụ nhiên liệu đã hết hiệu lực, Giấy chứng nhận mức tiêu thụ nhiên liệu bị tẩy xóa.
c) Nhãn năng lượng không đúng nội dung, quy cách theo quy định của Thông tư này hoặc thể hiện sai mức tiêu thụ nhiên liệu được ghi trong Giấy chứng nhận mức tiêu thụ nhiên liệu hoặc bản đăng ký mức tiêu thụ nhiên liệu đối với trường hợp nhãn năng lượng tự công bố.
2. Cơ quan QLCL quyết định thu hồi Giấy chứng nhận mức tiêu thụ nhiên liệu và đưa thông tin lên trang thông tin điện tử của cơ quan QLCL khi cơ sở SXLR, NK, kinh doanh xe vi phạm một trong các trường hợp sau đây:
a) Có gian dối trong hồ sơ đăng ký kiểm tra, chứng nhận mức tiêu thụ nhiên liệu.
b) Bị đình chỉ dán nhãn năng lượng đến lần thứ 02 theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Nhãn năng lượng được sử dụng theo mẫu thống nhất, bao gồm:
1. Mẫu nhãn năng lượng do cơ quan QLCL cấp giấy chứng nhận mức tiêu thụ nhiên liệu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Mẫu nhãn năng lượng do cơ sở SXLR, NK đăng ký tự công bố quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Cơ sở SXLR, NK tự in nhãn năng lượng theo mẫu quy định tại Điều 11 Thông tư này. Các thông tin và mức tiêu thụ nhiên liệu in trên nhãn phải phù hợp với Giấy chứng nhận mức tiêu thụ nhiên liệu hoặc bản đăng ký mức tiêu thụ nhiên liệu của kiểu loại xe (đối với trường hợp tự công bố) và dán trên tất cả các xe cùng kiểu loại trước khi đưa ra thị trường.
2. Vị trí dán nhãn năng lượng
Nhãn năng lượng phải được dán bên trong xe, phía người lái, ở cửa kính bên cố định phía sau hoặc kính chắn gió phía sau, tại vị trí dễ quan sát nhìn từ bên ngoài xe. Nhãn năng lượng phải được duy trì trên xe cho tới khi xe được bàn giao đến tay người tiêu dùng.
1. Hình thức công bố thông tin
Thông tin liên quan đến mức tiêu thụ nhiên liệu của xe phải được công bố theo các hình thức sau:
a) Nhãn năng lượng được dán trên xe tại nơi trưng bày, bán xe.
b) Tài liệu hướng dẫn sử dụng hoặc tài liệu giới thiệu tính năng và thông số kỹ thuật kèm theo xe.
c) Trang thông tin điện tử của cơ sở SXLR, NK và kinh doanh xe (nếu có).
d) Trang thông tin điện tử của cơ quan QLCL.
2. Nội dung thông tin công bố
Các thông tin tối thiểu sau đây phải được thể hiện:
a) Thông tin về cơ sở SXLR, NK bao gồm tên, địa chỉ, số điện thoại, số fax.
b) Các thông tin cơ bản về xe: tên, nhãn hiệu, số loại, xuất xứ, các thông số kỹ thuật và các thông tin khác.
c) Thông tin về mức tiêu thụ nhiên liệu phù hợp với giấy chứng nhận mức tiêu thụ nhiên liệu hoặc đăng ký mức tiêu thụ nhiên liệu (trong trường hợp tự công bố).
3. Thông tin công bố phải được duy trì trong suốt thời gian cơ sở SXLR, NK và kinh doanh xe cung cấp kiểu loại xe đó ra thị trường.
1. Cơ quan QLCL quyết định đình chỉ dán nhãn năng lượng và đưa thông tin lên Trang Thông tin điện tử của cơ quan QLCL khi cơ sở SXLR, NK, kinh doanh xe vi phạm một trong các trường hợp sau đây:
a) Dán nhãn năng lượng giả.
b) Dán nhãn năng lượng khi chưa được cấp Giấy chứng nhận mức tiêu thụ nhiên liệu hoặc Giấy chứng nhận mức tiêu thụ nhiên liệu đã hết hiệu lực, Giấy chứng nhận mức tiêu thụ nhiên liệu bị tẩy xóa.
c) Nhãn năng lượng không đúng nội dung, quy cách theo quy định của Thông tư này hoặc thể hiện sai mức tiêu thụ nhiên liệu được ghi trong Giấy chứng nhận mức tiêu thụ nhiên liệu hoặc bản đăng ký mức tiêu thụ nhiên liệu đối với trường hợp nhãn năng lượng tự công bố.
2. Cơ quan QLCL quyết định thu hồi Giấy chứng nhận mức tiêu thụ nhiên liệu và đưa thông tin lên trang thông tin điện tử của cơ quan QLCL khi cơ sở SXLR, NK, kinh doanh xe vi phạm một trong các trường hợp sau đây:
a) Có gian dối trong hồ sơ đăng ký kiểm tra, chứng nhận mức tiêu thụ nhiên liệu.
b) Bị đình chỉ dán nhãn năng lượng đến lần thứ 02 theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 15. Trách nhiệm của Cục Đăng kiểm Việt Nam - Bộ Giao thông vận tải
1. Chỉ định cơ sở thử nghiệm đủ điều kiện thực hiện việc thử nghiệm mức tiêu thụ nhiên liệu theo quy định tại khoản 10 Điều 3 và Điều 6 của Thông tư này.
2. Hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ đăng ký, kiểm tra, chứng nhận mức tiêu thụ nhiên liệu và dán nhãn năng lượng cho kiểu loại xe theo quy định tại Thông tư này.
3. Công bố, cập nhật danh sách các cơ sở thử nghiệm được Cục Đăng kiểm Việt Nam và Tổng cục Năng lượng xem xét chỉ định theo quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 1 Điều 16 của Thông tư này; công bố thông tin liên quan đến mức tiêu thụ nhiên liệu của các kiểu loại xe đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đăng ký tự công bố trên Trang thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam.
4. Phối hợp với các cơ quan chức năng giải quyết các khiếu nại, tranh chấp liên quan đến việc đăng ký kiểm tra, chứng nhận mức tiêu thụ nhiên liệu xe.
5. Tổ chức kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện dán nhãn năng lượng, thử nghiệm đo tiêu thụ nhiên liệu.
6. Tổng hợp kết quả thực hiện công tác kiểm tra dán nhãn năng lượng xe, định kỳ báo cáo Bộ Giao thông vận tải và Bộ Công Thương vào trước ngày 15 tháng 02 hàng năm.
Điều 16. Trách nhiệm của Tổng cục Năng lượng - Bộ Công Thương
1. Chỉ định cơ sở thử nghiệm đủ điều kiện thực hiện việc thử nghiệm mức tiêu thụ nhiên liệu theo quy định tại khoản 10 Điều 3 và Điều 6 của Thông tư này.
2. Công bố và cập nhật danh sách các cơ sở thử nghiệm được Tổng cục Năng lượng xem xét chỉ định theo quy định tại khoản 1 Điều này trên Trang Thông tin điện tử của Tổng cục Năng lượng, đồng thời thông báo cho cơ quan QLCL.
Điều 17. Trách nhiệm của cơ sở SXLR, NK và kinh doanh xe
1. Thực hiện việc dán nhãn năng lượng cho xe theo quy định của Thông tư này trước khi đưa ra thị trường.
2. Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ tài liệu đã cung cấp cho cơ quan QLCL.
3. Kịp thời báo cáo cơ quan QLCL các thay đổi ảnh hưởng đến mức tiêu thụ nhiên liệu của kiểu loại xe và thực hiện đăng ký chứng nhận lại theo quy định tại Điều 8 và Điều 9 Thông tư này.
4. Thực hiện đầy đủ yêu cầu về việc công bố thông tin theo quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm c khoản 1 Điều 13 Thông tư này.
5. Cơ sở SXLR, NK thực hiện báo cáo định kỳ gửi về cơ quan QLCL trước ngày 15 tháng 01 hàng năm theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Cơ sở SXLR có trách nhiệm duy trì điều kiện sản xuất để các xe sản xuất hàng loạt phù hợp với kiểu loại xe đã được chứng nhận mức tiêu thụ nhiên liệu.
Phí và lệ phí liên quan đến việc kiểm tra, chứng nhận dán nhãn năng lượng được thu theo quy định của pháp luật.
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 12 năm 2014.
2. Lộ trình áp dụng dán nhãn năng lượng:
a) Đối với kiểu loại xe SXLR, NK mới: Áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
b) Các trường hợp được đăng ký tự công bố mức tiêu hao nhiên liệu và dán nhãn năng lượng quy định tại khoản 1 Điều 5 của Thông tư này: Áp dụng từ 01 tháng 01 năm 2015 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2016.
3. Trung tâm, phòng thử nghiệm khí thải đang thực hiện việc thử nghiệm khí thải theo QCVN 05:2009/BGTVT từ trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 được kết hợp thử nghiệm mức tiêu thụ nhiên liệu của xe và phải đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 6 của Thông tư này trước ngày 01 tháng 01 năm 2016.
4. Trường hợp các văn bản, tài liệu, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật dẫn chiếu trong Thông tư này có sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo văn bản đã được sửa đổi, bổ sung, thay thế.
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công Thương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Bộ Giao thông vận tải để trao đổi, thống nhất với Bộ Công Thương xem xét, giải quyết theo thẩm quyền./.
1. Chỉ định cơ sở thử nghiệm đủ điều kiện thực hiện việc thử nghiệm mức tiêu thụ nhiên liệu theo quy định tại khoản 10 Điều 3 và Điều 6 của Thông tư này.
2. Hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ đăng ký, kiểm tra, chứng nhận mức tiêu thụ nhiên liệu và dán nhãn năng lượng cho kiểu loại xe theo quy định tại Thông tư này.
3. Công bố, cập nhật danh sách các cơ sở thử nghiệm được Cục Đăng kiểm Việt Nam và Tổng cục Năng lượng xem xét chỉ định theo quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 1 Điều 16 của Thông tư này; công bố thông tin liên quan đến mức tiêu thụ nhiên liệu của các kiểu loại xe đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đăng ký tự công bố trên Trang thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam.
4. Phối hợp với các cơ quan chức năng giải quyết các khiếu nại, tranh chấp liên quan đến việc đăng ký kiểm tra, chứng nhận mức tiêu thụ nhiên liệu xe.
5. Tổ chức kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện dán nhãn năng lượng, thử nghiệm đo tiêu thụ nhiên liệu.
6. Tổng hợp kết quả thực hiện công tác kiểm tra dán nhãn năng lượng xe, định kỳ báo cáo Bộ Giao thông vận tải và Bộ Công Thương vào trước ngày 15 tháng 02 hàng năm.
1. Chỉ định cơ sở thử nghiệm đủ điều kiện thực hiện việc thử nghiệm mức tiêu thụ nhiên liệu theo quy định tại khoản 10 Điều 3 và Điều 6 của Thông tư này.
2. Công bố và cập nhật danh sách các cơ sở thử nghiệm được Tổng cục Năng lượng xem xét chỉ định theo quy định tại khoản 1 Điều này trên Trang Thông tin điện tử của Tổng cục Năng lượng, đồng thời thông báo cho cơ quan QLCL.
1. Thực hiện việc dán nhãn năng lượng cho xe theo quy định của Thông tư này trước khi đưa ra thị trường.
2. Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ tài liệu đã cung cấp cho cơ quan QLCL.
3. Kịp thời báo cáo cơ quan QLCL các thay đổi ảnh hưởng đến mức tiêu thụ nhiên liệu của kiểu loại xe và thực hiện đăng ký chứng nhận lại theo quy định tại Điều 8 và Điều 9 Thông tư này.
4. Thực hiện đầy đủ yêu cầu về việc công bố thông tin theo quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm c khoản 1 Điều 13 Thông tư này.
5. Cơ sở SXLR, NK thực hiện báo cáo định kỳ gửi về cơ quan QLCL trước ngày 15 tháng 01 hàng năm theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Cơ sở SXLR có trách nhiệm duy trì điều kiện sản xuất để các xe sản xuất hàng loạt phù hợp với kiểu loại xe đã được chứng nhận mức tiêu thụ nhiên liệu.
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 12 năm 2014.
2. Lộ trình áp dụng dán nhãn năng lượng:
a) Đối với kiểu loại xe SXLR, NK mới: Áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
b) Các trường hợp được đăng ký tự công bố mức tiêu hao nhiên liệu và dán nhãn năng lượng quy định tại khoản 1 Điều 5 của Thông tư này: Áp dụng từ 01 tháng 01 năm 2015 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2016.
3. Trung tâm, phòng thử nghiệm khí thải đang thực hiện việc thử nghiệm khí thải theo QCVN 05:2009/BGTVT từ trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 được kết hợp thử nghiệm mức tiêu thụ nhiên liệu của xe và phải đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 6 của Thông tư này trước ngày 01 tháng 01 năm 2016.
4. Trường hợp các văn bản, tài liệu, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật dẫn chiếu trong Thông tư này có sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo văn bản đã được sửa đổi, bổ sung, thay thế.
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công Thương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Bộ Giao thông vận tải để trao đổi, thống nhất với Bộ Công Thương xem xét, giải quyết theo thẩm quyền./.
KT. BỘ TRƯỞNG |
KT. BỘ TRƯỞNG |
Nơi nhận: |
MINISTRY OF TRANSPORT - MINISTRY OF INDUSTRY AND TRADE |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 43/2014/TTLT-BGTVT-BCT |
Hanoi, September 24, 2014 |
REGULATION ON ENERGY LABELLING FOR THE TYPES OF AUTOMOBILE FROM 07 SEATS OR LESS
Pursuant to the Law on thrifty and efficient use of energy dated June 17, 2010;
Pursuant to the Decree No. 107/2012/ND-CP dated December 20, 2012 of the Government defining the functions, duties, power and organizational structure of the Ministry of Transport;
Pursuant to the Decree No. 95/2012/ND-CP dated November 12, 2012 of the Government defining the functions, duties, power and organizational structure of the Ministry of Industry and Trade;
Pursuant to the Decree No. 21/2011/ND-CP dated March 29, 2011 of the Government detailing and guiding the implementation of Law on thrifty and efficient use of energy;
Pursuant to Decision No. 51/2011/QD-TTg dated September 12, 2011 of the Prime Minister on defining the list of vehicles and equipment to be affixed with energy label, application of minimum level of energy performance and implementation roadmap
The Minister of Transport and Minister of Industry and Trade issued a Joint Circular regulating the energy labelling for the types of Automobile from 07 seats or less.
Article 1. Scope of regulation
1. This Circular provides for energy labelling for the types of automobile from 07 seats or less (hereafter referred to as automobile) manufactured and assembled from discrete components, new or imported and unused;
2. This Circular applies to:
a) Automobiles manufactured, assembled, imported and used directly for the purpose of national defense and security of the Ministry of Defense and the Ministry of Public Security;
b) Automobiles of temporary import and re-export, in transit, border gate transfer, diplomatic or consular Automobiles
c) Automobiles with new structure and technology the domestic testing of which has not been performed yet.
d) Single imported automobiles not for business purpose;
dd) Automobile imported under specific regulation of the Prime Minister;
e) Automobiles not operated with gasoline fuel, diesel, liquefied petroleum gas (LPG), natural gas (NG).
Article 2. Subjects of application
This Circular applies to organizations and individuals involved in the manufacturing, assembly, import, trading, checking and testing of fuel consumption and certification of energy labelling of automobile.
Article 3. Interpretation of terms
In this Circulars, the terms below are construed as follows:
1. Energy labelling of automobile (hereafter referred to as energy label) means the label which provides information on the type of fuel used, fuel consumption of the automobile which was inspected, certified or registered for self-announcement to help consumers identify and choose the fuel-saving Automobile.
2. Energy consumption rate of Automobile (fuel consumption) is the consumed volume of fuel of a Automobile on a stretch of way corresponding to the conditions, cycle of testing and determination. The measurement unit of fuel consumption is the liter (l)/100 kilometer (km) (for fuel as gasoline, LPG and diesel) or cubic meter (m3)/100 kilometers (km) (for the fuel as NG).
3. Certification of energy labelling of Automobile is the certification of energy consumption rate as a basis for energy labelling.
4. Automobile is defined in Section 3.1.1 Vietnam Standards – Means of road transportation – Automobile – Classification by purpose of use - TCVN 7271: 2003.
5. Types of automobile is defined in the following documents:
a) Section 1.3.6 National Technical Regulation on emission of automobile manufactured, assembled and newly imported - QCVN 05:2009/BGTVT issued by the Ministry of Transport (hereafter referred to as QCVN 05:2009/BGTVT);
b) Section 3.2 Vietnam Standards TCVN 7792:2007 - Means of road transportation - CO2 emission and fuel consumption of automobiles fitted with internal combustion engines – Requirements and methods of testing in the type approval announced by the Science and Technology (hereafter referred to as TCVN 7792:2007);
c) Section 3.2 Vietnam Standards TCVN 9854:2013 - Means of road transportation – Automobile – Limit of fuel consumption and method of determination announced by the Science and Technology (hereafter referred to as TCVN 9854:2013).
6. Quality control agency (hereafter referred to as QCA) is the Vietnam Register directly under the Ministry of Transport.
7. Manufacturing and assembly establishment means enterprise manufacturing and assembling (hereafter referred to as MA) automobiles from discrete components and completely new and operating under the provisions of law.
8. Importing establishment is an organization importing automobiles (hereafter referred to as IMP)
9. Automobile trading establishment means organization or individual selling and distributing to market.
10. Testing establishment of fuel consumption rate (hereafter referred to as testing establishment) is a specialized testing establishment which is licensed by the local or foreign competent authorities for testing activities and has appropriate area of activities and is considered and appointed by the Vietnam Register directly under the Ministry of Transport or the General Department of Energy – Ministry of Industry and Trade under the provisions in Article 6 of this Circular.
Article 4. General provisions on energy labelling
1. The types of automobile subject to the scope of adjustment of this Circular must be affixed with energy label before being introduced into market.
2. Certificate of fuel consumption rate issued to types of automobile is the basis for energy labelling for the same types of automobile.
3. The testing of fuel consumption rate is done indepedently or in combination with the testing of emission.
4. The types of automobile whose fuel consumption rate must be tested. The report on result of testing of fuel consumption rate (hereafter referred to as testing report) issued by the testing establishment must meet the following requirements:
a) Compliance with type of automobile to be registered.
b) Method and cycle of testing are in accordance with the provisions of this Circular;
c) The contents of testing report of the local testing establishment are done in accordance with the provisions in Annex II issued with this Circular.
The testing report issued by the foreign testing establishment must have information specified at Points from 1.1 to 1.5 Section 1 and the Points specified in Section 2 of Annex II issued with this Circular.
5. The certificate of energy labelling can be done independently or concurrently with the certificate of technical safety and environmental protection (hereafter referred to as TS&EP) specified in Circular No. 30/2011/TT-BGTVT dated April 15, 2011 of the Minister of Transport stipulating the quality examination of TS&EP in MA of motor automobiles (hereafter referred to as Circular No. 30/2011/TT-BGTVT) and Circular No. 31/2011/TT-BGTVT dated April 15, 2011 of the Ministry of Transport stipulating the quality examination of TS&EP of imported motor automobiles (hereafter referred to as Circular No. 31/2011/TT-BGTVT).
6. Encouraging the manufacturing and assembling establishments and the importing establishments to register the examination and certification or register for self-announcement of fuel consumption rate and energy labelling for types of automobiles not subject to the scope of adjustment specified in Clause 1, Article 1 of this Circular.
Article 5. Procedures for registration and self-announcement of fuel consumption and energy labelling
1. The manufacturing and assembling establishments and the importing establishments shall register for self-announcement of fuel consumption and energy labelling in the following cases:
a) Types of manufactured and assembled automobile that were issued with certificate of quality of TS&EP under Circular No. 30/2011/TT-BGTVT before January 01, 2015.
b) Types of imported automobile issued with certificate of quality of TS&EP under Circular No. 30/2011/TT-BGTVT before January 01, 2015.
c) Imported automobiles have been tested at the foreign testing establishment; the testing report should show the testing method and cycle different from the provisions in Article 7 of this Circular.
2. Procedures for registration for self-announcement of fuel consumption rate and energy labelling:
a) The manufacturing and assembling establishments and the importing establishments shall prepare a set of dossier directly submitted or sent by post to the QCA including the following documents:
- Registration of fuel consumption rate of type of automobile under the form specified in Annex I issued with this Circular.
- Documents proving the fuel consumption rate registered for self-announcement.
b) Within 07 working days, from the date of receipt of dossier, the QCA shall consider and announce on its website the dossiers eligible or not eligible for energy labeling.
PROVISION ON INSPECTION AND CERTIFICATION OF FUEL CONSUMPTION RATE
Article 6. Grounds for appointing the establishment of testing of fuel consumption rate
1. Having ISO/IEC 17025 certificate or accredited under the standards of the Vietnam Laboratory Accreditation Scheme (VILAS) or by accreditation organizations that have signed agreements on mutual recognition as the International Laboratory Accreditation Cooperation (ILAC) and the Asia Pacific Laboratory Accreditation Cooperation (APLAC).
2. Having the testing equipment which is inspected and adjusted under regulation with the precision for testing the fuel consumption rate specified in one of the standards and regulations such as: QCVN 05:2009/BGTVT; TCVN 7792:2007; TCVN 9854:2013 or equivalent standards and regulations;
Article 7. Requirements for method of fuel consumption measurement and determination of fuel consumption rate
1. Requirements for method of fuel consumption measurement shall comply with one of the methods stated in the following standards and regulations:
a) QCVN 05:2009/BGTVT;
b) TCVN 7792:2007;
c) TCVN 9854:2013;
d) Other methods of measurement equivalent to the methods specified at Points a, b and c of this Clause.
2. The way to obtain the result of fuel consumption rate shall comply with one of the following methods:
a) Method of calculating the carbon balance from the result of emission measurements specified in Section 5.3 ISO 9854: 2013 or Section B.1.4.2, Appendix of TCVN 7792:2007.
b) Method of direct measurement of fuel consumption specified in Section 5.1. TCVN 9854:2013.
3. Processing of result of measurement of fuel consumption rate:
a) The testing establishment shall process the measurement result to determine the fuel consumption rate under the provisions in Section 5.4 TCVN 9854:2013.
b) In case the value of the first testing or the value of arithmetic mean of the first testing and the second testing are greater than the registered fuel consumption rate by 04 % of the manufacturing and assembling establishments and the importing establishments and if such establishments agree in writing, then the above corresponding values may be taken as the certified fuel consumption rate.
c) In case the manufacturing and assembling establishments and the importing establishments and if such establishments have not registered the fuel consumption rate in the registration of fuel consumption rate of the types of automobile under the form specified in Annex I issued with this Circular, the certified fuel consumption rate is the arithmetic average value of the three tests of the testing establishment.
Article 8. Procedures for registration of inspection and certification of fuel consumption rate for manufactured and assembled automobiles
1. The dossier includes:
a) One registration of fuel consumption rate of type of automobile under the form specified in Annex I issued with this Circular.
b) One original report on testing of fuel consumption rate issued by the testing establishment under the form specified in Annex II issued with this Circular.
2. Order and method of implementation:
a) The manufacturing and assembling establishments shall submit directly or send a dossier to the QCA.
b) The QCA shall verify the compliance of dossier, within 07 working days, after receipt of dossier: if the dossier meet the requirements, the Certificate of fuel consumption rate of the manufactured and assembled automobiles shall be issued (under the form specified in Annex III issued with this Circular) to the type of registered automobile as a basis for the manufacturing and assembling establishments to conduct the energy labelling. If the dossier fails to meet the requirements, such establishments shall receive the notice of unsatisfactory contents for completion.
3. The Certificate of fuel consumption rate of the manufactured and assembled automobiles is valid in 03 years from the date of issuance and shall be considered for re-issuance in the following cases:
a) Upon expiration of Certificate: Procedures are the same as new issuance specified in Clause 1 and 2 of this Article.
b) Being lost or damaged and unusable: the manufacturing and assembling establishments shall request in writing and the QCA shall consider and re-issue of Certificate in accordance with the kept dossier within 03 working days. In case the kept dossier shows that the Certificate is expired, the QCA shall inform the manufacturing and assembling establishments for the procedures for new issuance in accordance with the provisions in Clause 1 and 2 of this Article;
Article 9. Procedures for registration of inspection and certification of fuel consumption rate for imported automobiles
1. The dossier includes:
a) One registration of fuel consumption rate of type of automobile under the form specified in Annex I issued with this Circular.
b) One original report on testing of fuel consumption rate issued by the testing establishment under the form specified in Annex II issued with this Circular in case of local testing or a copy of report on testing of fuel consumption rate issued by foreign testing establishment with certification of the importing establishment or documents proving the fuel consumption rate issued within a period not exceeding 03 years.
No distribution of materials specified at Point b, Clause 1 of this Article to the imported automobiles of the same type with the one inspected and issued with the valid Certificate of fuel consumption rate.
2. Order and method of implementation:
a) The importing establishment shall submit directly or send a dossier to the QCA.
b) The QCA shall verify the compliance of dossier, within 07 working days, after receipt of dossier: if the dossier meet the requirements, the Certificate of fuel consumption rate of the imported automobiles shall be issued (under the form specified in Annex III issued with this Circular) to the type of registered automobile as a basis for the importing establishments to conduct the energy labelling. If the dossier fails to meet the requirements, such establishments shall receive the notice of unsatisfactory contents for completion.
3. The Certificate of fuel consumption rate of imported automobile is valid within a period of 03 years from the date of issuance and shall be considered for re-issuance in the following cases:
a) Upon expiration of Certificate: Procedures are the same as new issuance specified in Clause 1 and 2 of this Article.
b) Being lost or damaged and unusable: the importing establishments shall request in writing and the QCA shall consider and re-issue of Certificate in accordance with the kept dossier within 03 working days. In case the kept dossier shows that the Certificate is expired, the QCA shall inform the importing establishments for the procedures for new issuance in accordance with the provisions in Clause 1 and 2 of this Article;
Article 10. Conditions for expansion of certification of fuel consumption rate of types of automobile
The conditions for expansion of certification of fuel consumption rate of types of automobile shall comply with the provisions in Section 6 TCVN 7792:2007.
PROVISIONS ON EGERGY LABELLING
Article 11. Form of energy label
The engery label is used under the uniformed form, including:
1. The form of energy label is specified by the QCA issuing the certificate of fuel consumption rate in Annex V promulgated with this Circular.
2. The form of energy label which the manufacturing and assembling establishments and the importing establishments register for self-announcement is specified in Annex VI promulgated with this Circular.
1. The manufacturing and assembling establishments and the importing establishments may print the energy labels under the form specified in Article 11 of this Circular. The information and fuel consumption rate printed on the label must be in accordance with the Certificate of fuel consumption rate or the registration of fuel consumption rate of types of automobile (in case of self-announcement) and affix them on the automobiles of the same type before introducing them into market.
2. Place for energy labelling
The energy label must be affixed inside the automobile on the side of driver or fixed rear glass window or rear windshield at the place easily observed from outside. The energy label must be maintained in the automobile until it is delivered to the consumer.
Article 13. Annoucement of information on the fuel consumption rate
1. Form of annoucement of information
The information related to the fuel consumption rate of the automobile must be announced in fhe forms as follows:
a) The energy label is affixed on automobile at the display or sale place.
b) Attached user manual or material introducing features and technical parameters of automobile.
c) Website of the automobile manufacturing and assembling establishments and the importing and trading establishments (if any).
d) Website of the QCA.
2. Contents of announced information
The following minimum information must be shown:
a) Information on the manufacturing and assembling establishments and the importing establishments including the name, address, telephone and fax number.
b) Basic information on the automobile: name, brand, type number, origin, technical parameters and other information.
c) Information on fuel consumption rate in accordance with the certificate of fuel consumption rate or registration of fuel consumption rate (in case of self-announcement).
3. The announced information must be maintained during the time the manufacturing and assembling establishments and the importing and trading establishments introduce such type of automobile into the market.
Article 14. Suspension of energy labelling and revocation of certificate of fuel consumption rate
1. The QCA shall make a decision on suspension of energy labelling and post the information on its website when the manufacturing and assembling establishments and the importing and trading establishments commit the violation of one of the cases as follows:
a) Affixing of fake energy label.
b) Affixing of energy label when not having been issued with the Certificate of fuel consumption rate or such Certificate is expired or erased.
c) The energy label is not in accordance with the contents and specification under the provisions of this Circular or improperly expresses the fuel consumption rate specified in the Certificate of fuel consumption rate or the registration of fuel consumption rate in case of self-announcement of energy label.
2. The QCA shall make a decision on revocation of Certificate of fuel consumption rate and post the information on its website when the manufacturing and assembling establishments and the importing and trading establishments commit the violation of one of the cases as follows:
a) Being fraudulent in the dossier for registration of inspection and certification of fuel consumption rate.
b) Being subjected to the suspension of energy label for the second time under the provisions in Clause 1 of this Article;
Article 15. Responsibility of Vietnam Register – Ministry of Transport
1. Appointing a qualified testing establishment to carry out the testing of fuel consumption rate under the provisions in Clause 10, Article 3 and 6 of this Circular.
2. Providing instructions and receiving dossier for registration of inspection and certification of fuel consumption rate and energy labelling for the types of automobile specified in this Circular.
3. Announcing and updating the list of testing establishments that are apppointed by the Vietnam Register and the General Department of Energy in accordance with the provisions in Clause 1 of this Article and Article 16 of this Circular; announcing information related to the fuel consumption rate of types of automobile issued with Certificate or registered for self-announcement on the website of the Vietnam Register.
4. Cooperating with the competent authorities to settle the complaints and disputes related to the registration for inspection and certification of fuel consumption rate.
5. Periodically or irregularly inspecting the energy labelling and testing of fuel consumption measurement.
6. Summarizing the result inspection of energy labelling and making periodical report to the Ministry of Transport and the Ministry of Industry and Trade before February 15 of each year.
Article 16. Responsibility of the General Department of Energy - Ministry of Industry and Trade
1. Appointing a qualified testing establishment to carry out the testing of fuel consumption rate under the provisions in Clause 10, Article 3 and 6 of this Circular.
2. Announcing and updating the list of testing establishments that are appointed by the General Department of Energy as stipulated in Clause 1 of this Article on its website while notifying the QCA.
Article 17. Responsibility of the automobile manufacturing and assembling establishments and the importing and trading establishments
1. Implementing the energy labelling for the automobiles in accordance with provisions of this Circular before introducing them into the market.
2. Taking responsibility for the accuracy and truthfulness of dossier and documents provided for the QCA.
3. Promptly notify the QCA of the changes affecting the fuel consumption rate of the types of automobile and conducting the re-registration as stipulated in Article 8 and 9 of this Circular.
4. Fully satisfying the requirements for the information announcement in accordance with the provisions from Point a to Point c, Clause 1, Article 13 of this Circular.
5. The manufacturing and assembling establishments and the importing establishments shall make periodical reports and send them to the QCA before January 15 of each year under the form specified in Annex VII issued with this Circular.
6. The manufacturing and assembling establishments should maintain the manufacturing conditions for mass manufacturing with the types of automobile which have been certified the energy consumption rate.
The collection of fees and charges related to the inspection and certification of energy labelling is done in accordance with regulations of law.
1. This Circular takes effect from December 01, 2014.
2. Roadmap for application of energy labelling:
a) For types of manufactured, assembled and newly imported automobile: Applicable from January 01, 2015.
b) For cases of registration for self-announcement of fuel consumption rate and energy labelling specified in Clause 1, Article 5 of this Circular: Applicable from January 01, 2015 to the end of December 31, 2015.
3. The centers and division of emission testing must perform the work under QCVN 05:2009/BGTVT. From before January 01, 2015, they are entitled to combine the testing of automobile fuel consumption rate with the emission testing and must meet the requirements specified in Article 16 of this Circular before January 01, 2016.
4. Where the documents, materials, technical regulations and standards referred in this Circular are amended, added or superseded, the documents which are amended, added or superseded shall apply.
Article 20. Responsibility for implementation
1. Heads of agencies and units under the Ministry of Transport, the Ministry of Industry and Trade within their functions, duties and powers are responsible for implementing this Circular.
2. Any problem arising during the implementation of this Circular should be promptly reported to the Ministry of Transport for discuss and agreement with the Ministry of Industry and Trade for consideration and settlement./.
FOR THE MINISTER OF TRANSPORT |
FOR THE MINISTER OF INDUSTRY AND TRADE |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực