Số hiệu: | 37/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BTC-BGDĐT | Loại văn bản: | Thông tư liên tịch |
Nơi ban hành: | Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Y tế, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Người ký: | Nguyễn Thị Xuyên, Nguyễn Trọng Đàm, Nguyễn Thị Nghĩa, Nguyễn Thị Minh |
Ngày ban hành: | 28/12/2012 | Ngày hiệu lực: | 10/02/2013 |
Ngày công báo: | 01/04/2013 | Số công báo: | Từ số 181 đến số 182 |
Lĩnh vực: | Thể thao, Y tế, Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/03/2019 |
1. Kinh phí thực hiện xác định mức độ khuyết tật và cấp Giấy xác nhận khuyết tật được bố trí trong dự toán chi ngân sách xã hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Kinh phí thực hiện xác định mức độ khuyết tật và cấp Giấy xác nhận khuyết tật được lập, phân bổ, sử dụng, quản lý và quyết toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán, các văn bản hướng dẫn Luật và quy định tại Điều 11 Thông tư liên tịch này.
1. Chi cho công tác xác định dạng tật, mức độ khuyết tật và cấp Giấy xác nhận khuyết tật, bao gồm:
a) Chi văn phòng phẩm; in ấn Giấy xác nhận khuyết tật, biểu mẫu; mua sổ, sách, tài liệu phục vụ cho công tác quản lý. Mức chi thanh toán theo thực tế trên cơ sở dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Chi họp Hội đồng xác định mức độ khuyết tật:
- Chủ tịch Hội đồng tối đa 70.000 đồng/người/buổi;
- Thành viên tham dự tối đa 50.000 đồng/người/buổi;
- Chi nước uống cho người tham dự. Mức chi tối đa 15.000 đồng/người/buổi.
c) Chi phí giám định y khoa: thực hiện theo quy định tại Thông tư số 93/2012/TT-BTC ngày 5/6/2012 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí giám định y khoa.
2. Chi tuyên truyền, phổ biến về hồ sơ và các văn bản liên quan phục vụ công tác xác định mức độ khuyết tật; chi tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho các thành viên của Hội đồng áp dụng theo quy định hiện hành về kinh phí thực hiện đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
Chapter 4.
FUNDING
Article 10. Fund
1. Funding for the determination of impairment levels and issuance of the Certificate of impairment is derived from the annual budget estimate of communes according to the provisions in the Law on State budget and the guiding documents.
2. Funding for the determination of impairment level and issuance of the Certificate of impairment is obtained, allocated, used, managed and settled according to the provisions in the Law on State budget, the Law on Accounting, the guiding documents and the provisions in Article 11 of this Joint-Circular.
Article 11. Spending targets and amount
1. Spending on the determination of types and levels of impairment and the issuance of the Certificate of impairment, including:
a) Spending on stationery; printing of the forms of Certificate of impairment, indexes; purchase of records and documents serving the managing activities. The actual spending according to estimate approved by competent authorities.
b) Spending on the sessions of Impairment assessing Council for:
- Chairperson of the Council: not exceeding VND 70,000 per person per time;
- Council members: not exceeding VND 50,000 per person per time;
- Drinking water for participants: not exceeding VND 15,000 per person per time
c) Spending on medical examination: according to the provisions of the Circular No. 93/2012/TT-BTC dated June 5, 2012 by the Ministry of Finance providing for amount, the collection, management and use of medical examination expense.
2. Spending on propagating relevant documents and writings serving the determination of impairment levels; spending on training and cultivating professional skill for members of the Council to adopt the regulations on funding for social protection beneficiaries according to applicable regulations.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực