Chương 3: Thông tư liên tịch 37/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BTC-BGDĐT Hồ sơ, thủ tục và trình tự xác định mức độ khuyết tật và cấp giấy xác nhận khuyết tật
Số hiệu: | 37/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BTC-BGDĐT | Loại văn bản: | Thông tư liên tịch |
Nơi ban hành: | Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Y tế, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Người ký: | Nguyễn Thị Xuyên, Nguyễn Trọng Đàm, Nguyễn Thị Nghĩa, Nguyễn Thị Minh |
Ngày ban hành: | 28/12/2012 | Ngày hiệu lực: | 10/02/2013 |
Ngày công báo: | 01/04/2013 | Số công báo: | Từ số 181 đến số 182 |
Lĩnh vực: | Thể thao, Y tế, Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/03/2019 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Hồ sơ đề nghị xác định mức độ khuyết tật gồm:
a) Đơn đề nghị theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
b) Bản sao các giấy tờ y tế chứng minh về khuyết tật: bệnh án, giấy tờ khám, điều trị, phẫu thuật hoặc các giấy tờ liên quan khác (nếu có)
c) Bản sao kết luận của Hội đồng Giám định y khoa về khả năng tự phục vụ, mức độ suy giảm khả năng lao động đối với trường hợp người khuyết tật đã có kết luận của Hội đồng Giám định y khoa trước ngày Nghị định số 28/2012/NĐ-CP có hiệu lực.
2. Hồ sơ đề nghị xác định lại mức độ khuyết tật gồm:
a) Đơn đề nghị theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
b) Bản sao Giấy xác nhận mức độ khuyết tật.
1. Khi có nhu cầu xác định mức độ khuyết tật, xác định lại mức độ khuyết tật, người khuyết tật hoặc người đại diện hợp pháp của người khuyết tật nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch này đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người khuyết tật cư trú (khi nộp hồ sơ xuất trình sổ hộ khẩu hoặc chứng minh nhân dân để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu các thông tin kê khai trong đơn).
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn đề nghị xác định mức độ khuyết tật, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
a) Triệu tập các thành viên, gửi thông báo về thời gian và địa điểm xác định mức độ khuyết tật cho người khuyết tật hoặc người đại diện hợp pháp của họ;
b) Tổ chức đánh giá dạng khuyết tật và mức độ khuyết tật đối với người khuyết tật theo phương pháp và nội dung quy định tại Điều 3 Thông tư liên tịch này; lập hồ sơ, biên bản kết luận xác định mức độ khuyết tật của người được đánh giá theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
Riêng đối với trường hợp người khuyết tật đã có kết luận của Hội đồng Giám định y khoa về khả năng tự phục vụ, mức độ suy giảm khả năng lao động trước ngày Nghị định số 28/2012/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực, Hội đồng xác định mức độ khuyết tật căn cứ kết luận của Hội đồng giám định y khoa để xác định mức độ khuyết tật theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP.
3. Việc thực hiện xác định mức độ khuyết tật được tiến hành tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Trạm y tế. Trường hợp người khuyết tật không thể đến được địa điểm quy định trên đây thì Hội đồng tiến hành xác định mức độ khuyết tật tại nơi cư trú của người khuyết tật.
4. Đối với những trường hợp theo quy định tại khoản 2, Điều 15 Luật người khuyết tật thì Hội đồng cấp giấy giới thiệu và lập danh sách chuyển Hội đồng giám định y khoa thực hiện (qua Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội).
1. Đối với trường hợp do Hội đồng thực hiện, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có biên bản kết luận của Hội đồng về mức độ khuyết tật của người khuyết tật, Chủ tịch Ủy ban nhân cấp xã niêm yết và thông báo công khai kết luận của Hội đồng tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và cấp Giấy xác nhận khuyết tật. Trường hợp có khiếu nại, tố cáo hoặc có ý kiến thắc mắc không đồng ý với kết luận của Hội đồng thì trong thời hạn 05 ngày, Hội đồng tiến hành xác minh, thẩm tra, kết luận cụ thể và trả lời bằng văn bản cho người khiếu nại, tố cáo hoặc thắc mắc.
2. Đối với trường hợp do Hội đồng giám định y khoa xác định, kết luận về dạng khuyết tật và mức độ khuyết tật: Căn cứ kết luận của Hội đồng Giám định y khoa về dạng khuyết tật và mức độ khuyết tật, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận khuyết tật theo Mẫu số 07 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
1. Giấy xác nhận khuyết tật phải bảo đảm đầy đủ các nội dung cơ bản quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật người khuyết tật.
2. Giấy xác nhận khuyết tật được làm bằng giấy cứng, hình chữ nhật, khổ 9 cm x 12 cm, nền màu xanh nhạt, sử dụng kiểu chữ Times New Roman (theo bộ mã tiêu chuẩn tiếng Việt TCVN-6909/2001) theo Mẫu số 07 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
3. Theo hướng dẫn tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hướng dẫn, tổ chức in phôi Giấy xác nhận khuyết tật để cấp cho các xã, phường, thị trấn trên địa bàn.
1. Những trường hợp sau đây phải làm thủ tục đổi Giấy xác nhận khuyết tật:
a) Giấy xác nhận khuyết tật hư hỏng không sử dụng được;
b) Trẻ khuyết tật từ đủ 6 tuổi trở lên.
2. Những trường hợp sau đây phải làm thủ tục cấp lại Giấy xác nhận khuyết tật:
a) Thay đổi dạng tật hoặc mức độ khuyết tật;
b) Mất Giấy xác nhận khuyết tật.
3. Trường hợp đã được cấp Giấy xác nhận khuyết tật nhưng theo kiến nghị của cơ quan thanh tra, kiểm tra phát hiện không đúng dạng khuyết tật, mức độ khuyết tật thì phải thu hồi Giấy xác nhận khuyết tật.
1. Khi có nhu cầu đổi hoặc cấp lại Giấy xác nhận khuyết tật thì người khuyết tật hoặc người đại diện hợp pháp của người khuyết tật làm đơn theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người khuyết tật cư trú.
Ủy ban nhân dân cấp xã cấp mới Giấy xác nhận khuyết tật đồng thời thu hồi lại Giấy xác nhận khuyết tật cũ.
2. Sau 05 ngày làm việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ hồ sơ đang lưu giữ quyết định đổi hoặc cấp lại Giấy xác nhận khuyết tật. Riêng đối với trường hợp thay đổi dạng khuyết tật hoặc mức độ khuyết tật thực hiện theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Thông tư liên tịch này.
3. Đối với trường hợp đã được cấp Giấy xác nhận khuyết tật nhưng không đúng dạng tật, mức độ khuyết tật: căn cứ kiến nghị của cơ quan thanh tra, kiểm tra, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc thu hồi Giấy xác nhận khuyết tật và cấp đổi Giấy xác nhận khuyết tật theo đúng dạng tật, mức độ khuyết tật.
Chapter 3.
APPLICATION, PROCEDURES FOR DETERMINATION OF IMPAIRMENT LEVELS AND ISSUANCE OF THE IMPAIRMENT CERTIFICATE
Article 4. Application for determination, re-determination of impairment levels
1. Application for determination of impairment levels shall include:
a) An application form using the Form No. 01 enclosed herewith.
b) Copies of medical documents proving the impairment: medical records, examination papers, and relevant documents (if any)
c) A copy of the conclusion of Medical Examination Council on self-care ability, level of working ability reduction applied to the disabled having been issued with the conclusion of Medical Examination Council before the day on which the Decree No. 28/2012/NĐ-CP takes effect.
2. Application for re-determination of impairment levels shall include:
a) An application form using the Form No. 01 enclosed herewith.
b) A copy of the Certificate of impairment levels.
Article 5. Procedures for determination and re-determination of impairment levels
1. The disabled person or his/her legal representatives who wish to determine impairment levels shall submit 01 application conformable to the provisions in Article 4 of this Joint-Circular to People’s Committees of the communes where the disabled live (family register or ID card shall be presented in order for the receiving officials to check the information on the application form).
2. Within 30 days from the day on which the application form for determination of impairment levels is received, Presidents of People’s Committees of communes shall:
a) Convene the members, send the notification of the time and location for determination to the disabled or their legal representatives:
b) Determine the types and levels of impairment of the disabled person according to the methods and contents prescribed in Article 3 of this Joint-Circular; draw up documents and records of conclusion of the impairment levels determination of the applicant according to the assessment using Form No. 06 enclosed herewith.
If the disabled person has been issued with the conclusion of the Medical Examination Council on self-care ability, level of working ability reduction before the day on which the Decree No. 28/2012/NĐ-CP by the Government takes effect, the Council shall base on the conclusion of the Medical Examination Council to determine the impairment levels according to the provisions in clause 3 Article 4 of the Decree No. 28/2012/NĐ-CP.
3. The determination of impairment levels shall be performed at a People’s Committee of communes or at a medical station. If a disabled person is impossible to reach the determination location specified in the notification prescribed in point a Clause 2 of this Article, the determination shall be carried at his/her residence.
4. With regard to the cases specified in clause 2 Article 15 of the Law on the disabled, the Council shall issue the applicant with a letter of introduction, list the cases and request the Medical Examination Council to take over (via the Department of Labor, War Invalids and Social Affairs)
Article 6. Procedures for the issuance of impairment certificate
1. With regard to the cases undertaken by the Council, within 05 working days from the day on which the conclusion record of the Council about impairment level of the disabled is received, the President of the People’s Committees of communes shall display the conclusion of the Council at the his/her office and issue the impairment certificate. If there is a complaint, denunciation or disagreement with the conclusion of the Council, within 05 days, the Council shall verify, inspect, make detailed conclusion and send a written response to people to have complaint/denunciation/disagreement.
2. With regard to the cases undertaken by Medical Examination Council, Presidents of People’s Committees of communes shall base on the Certificate of impairment using Form No. 07 enclose herewith according to the conclusion of Medical Examination Council about types and levels of impairment.
Article 7. The Certificate of impairment
1. The Certificate of impairment shall ensure the sufficiency of information prescribed in clause 1 Article 19 of the Law on the disabled.
2. The Certificates of impairment shall be printed on rectangular hard papers, size of 9 cm x 12 cm, on a blue background. The contents shall be typed in Times New Roman font (according to the Vietnamese character sets TCVN-6909/2001) according to Form No. 07 enclosed herewith.
3. According to the guidance in Clauses 1 and 2 of this Article, People’s Committees of provinces shall provide guidance, produce forms of the Certificate of impairment and distribute them to communes, wards and towns in local area.
Article 8. Replacement, re-issuance and revocation of the certificate of impairment
1. The procedures for replacement of the Certificate of impairment shall be followed in the following cases:
a) The Certificate of impairment is damaged and no longer usable;
b) Children with disabilities turn 6.
2. The procedures for re-issuance of the Certificate of impairment shall be followed in the following cases:
a) Types or levels of impairment are changed;
b) The Certificate of impairment is lost.
3. In case the Certificate of impairment is issued but the type and level of impairment on the certificate is found untruthful by the inspecting agency, then the Certificate shall be revoked.
Article 9. Procedures and process for the replacement, re-issuance and revocation of the Certificate of impairment
1. The disabled person or his/her legal representative who requests replacement or re-issuance of the Certificate of impairment shall submit 01 application form using the Form No. 01 enclosed herewith and submit it to People’s Committees of communes where the disabled reside.
People’s Committees of communes shall reissue the Certificate and revoke the old Certificate concurrently.
2. 05 working days later, based on the remained document, Presidents of People’s Committees of communes shall decide whether to replace or re-issue the Certificate of impairment. Particularly for the change of type or level of impairment, the replacement and re-issuance shall be carried out in accordance with the provisions in Articles 5 and 6 of this Joint-Circular.
3. In case the Certificate of impairment is issued but the type or level of impairment is untrue, then based on the petition of the inspector/examiner agency, Presidents of People’s Committees of communes shall revoke and replace the Certificate with the Certificate conformable to the real type and level of impairment.