Chương I Thông tư 95/2020/TT-BTC: Quy định chung
Số hiệu: | 95/2020/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Huỳnh Quang Hải |
Ngày ban hành: | 16/11/2020 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2021 |
Ngày công báo: | 02/01/2021 | Số công báo: | Từ số 3 đến số 4 |
Lĩnh vực: | Chứng khoán | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thêm chủ thể giám sát giao dịch chứng khoán niêm yết
Ngày 16/11/2020, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 95/2020/TT-BTC quy định hướng dẫn giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán.
Theo đó, thêm chủ thể giám sát giao dịch chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán so với quy định tại Thông tư 115/2017/TT-BTC sau đây:
- Các công ty con của Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK) Việt Nam, bao gồm SGDCK Hà Nội, SGDCK thành phố Hồ Chí Minh.
- Thành viên giao dịch (không bao gồm thành viên giao dịch đặc biệt trên thị trường chứng khoán phái sinh và thị trường trái phiếu Chính phủ).
Trong đó, các công ty con của của SGDCK Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ như sau:
- Giám sát trực tiếp hoạt động giao dịch chứng khoán tại từng khu vực thị trường được giao quản lý, vận hành;
- Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác giám sát giao dịch chứng khoán;
- Giám sát diễn biến các giao dịch trong ngày, nhiều ngày, định kỳ; phân tích, đánh giá và chịu trách nhiệm xác định các giao dịch nghi vấn có khả năng vi phạm pháp luật về giao dịch chứng khoán;
- Rà soát các thông tin trên phương tiện thông tin đại chúng, tin đồn liên quan đến các giao địch bất thường;
- Giám sát việc công bố thông tin và chế độ báo cáo theo quy định hiện hành liên quan đến giao dịch chứng khoán của thành viên giao dịch, tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch, …
Xem thêm chi tiết tại Thông tư 95/2020/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2021.
Văn bản tiếng việt
Thông tư này hướng dẫn hoạt động giám sát giao dịch chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán.
Thông tư này áp dụng đối với các chủ thể giám sát và đối tượng giám sát sau đây:
1. Chủ thể giám sát:
a) Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
b) Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam;
c) Các công ty con của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam bao gồm Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội, Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi chung là Sở giao dịch chứng khoán);
d) Tổng Công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
đ) Thành viên giao dịch (không bao gồm thành viên giao dịch đặc biệt trên thị trường chứng khoán phái sinh và thị trường trái phiếu Chính phủ).
2. Đối tượng giám sát là các tổ chức, cá nhân tham gia vào quá trình giao dịch, cung cấp các dịch vụ liên quan đến giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán, gồm:
a) Tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch;
b) Thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt;
c) Thành viên của Tổng Công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam bao gồm thành viên lưu ký và thành viên bù trừ;
d) Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán;
đ) Sở giao dịch chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam khi tham gia cung cấp các dịch vụ liên quan đến giao dịch, bù trừ, thanh toán chứng khoán;
e) Nhà đầu tư tham gia giao dịch chứng khoán;
g) Ngân hàng giám sát, ngân hàng thương mại cung cấp dịch vụ mở tài khoản tiền gửi đầu tư chứng khoán;
h) Các đối tượng khác có liên quan.
Trong Thông tư này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Giao dịch chứng khoán là việc mua, bán chứng khoán thực hiện qua hệ thống giao dịch chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán.
2. Giao dịch bất thường là các giao dịch chạm vào các tiêu chí cảnh báo của hệ thống tiêu chí giám sát do Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam ban hành.
3. Giao dịch nghi vấn là giao dịch bất thường được Sở giao dịch chứng khoán phân tích, xác định là giao dịch có nghi vấn tác động đến diễn biến giá, khối lượng của một hoặc nhiều chứng khoán trong một giai đoạn nhất định, có khả năng vi phạm quy định của pháp luật về giao dịch chứng khoán.
4. Giao dịch vi phạm là các giao dịch được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xác định là vi phạm quy định của pháp luật về giao dịch chứng khoán.
5. Chỉ tiêu báo cáo giám sát giao dịch áp dụng cho thành viên giao dịch là nội dung do Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam xây dựng, hướng dẫn thành viên giao dịch triển khai hoạt động giám sát giao dịch chứng khoán.
6. Tin đồn là thông tin có thực hoặc không có thực, chưa có căn cứ để kiểm chứng tại thời điểm phát tin liên quan đến tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch, chứng khoán hoặc giao dịch chứng khoán diễn ra trên thị trường chứng khoán.
This Circular provides guidance on supervision of transactions of securities that are listed or registered for transaction on the securities market.
This Circular applies to the following supervising entities and supervised entities:
1. Supervising entities:
a) State Securities Commission (SSC);
b) Vietnam Exchange (VNX);
c) Subsidiary companies of VNX: Hanoi Stock Exchange (HNX), Ho Chi Minh City Stock Exchange (HOSE) (hereinafter referred to as “Stock Exchanges”);
d) Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation (VSDCC);
d) Trading members (excluding special trading members on the derivatives and government bond market).
2. Supervised entities that are organizations and individuals participating in the transaction and provision of services relevant to securities transactions on the securities market, including:
a) Listed organizations; organizations registered for transaction;
b) Trading members, special trading members;
c) Members of VSDCC, including depository members and offsetting members;
d) Securities investment funds and securities investment fund management companies, investment companies;
dd) Stock Exchanges, VSDCC when providing services relevant to securities transactions, clearing and payment;
e) Investors that conduct securities transactions;
g) Supervisory banks, commercial banks that open securities accounts;
h) Relevant entities.
For the purposes of this Circular, the following terms are interpreted as follows:
1. “securities transaction” means the purchase or sale of securities through the securities transactions system of a Stock Exchange.
2. “unusual transaction” means a transaction that has any of the warning sign of the supervision criteria established by VNX.
3. “suspicious transaction” means an unusual transaction that has been analyzed and classified by VNX as a suspicious transaction that may affect developments of price or volume of one or some securities over a certain period of time against securities laws.
4. “violating transaction” means a transaction that is conducted against securities laws as determined by SSC.
5. “supervision criteria” are criteria established by SSC and applied by trading members to supervise securities transactions.
6. A “rumor” means information about an listed organization, registered public companies, securities or securities transactions that might be true or false and has not been verified when it is initially spread.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực