Chương III Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019: Cấp, chưa cấp giấy tờ xuất nhập cảnh
Số hiệu: | 92/2015/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 15/06/2015 | Ngày hiệu lực: | 30/07/2015 |
Ngày công báo: | 07/08/2015 | Số công báo: | Từ số 911 đến số 912 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hướng dẫn mới về Thuế thu nhập cá nhân
Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn mới về thuế. Theo đó:
- Hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh;
- Hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP .
Thông tư 92/2015/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/07/2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.
Các hướng dẫn về cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng hoá đơn của cơ quan thuế thì áp dụng cho kỳ tính thuế từ ngày 01/01/2016.
Trường hợp cá nhân có phát sinh hợp đồng thuê trong nhiều năm và đã khai thuế, nộp thuế theo quy định trước đây thì không điều chỉnh lại đối với số thuế đã khai, đã nộp.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng; người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng, cơ quan khác do Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng thành lập, Văn phòng Trung ương Đảng; Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương Đảng; Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy thành phố trực thuộc trung ương, Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ương, Đảng ủy Khối doanh nghiệp Trung ương; đặc phái viên, trợ lý, thư ký của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng; trợ lý của Ủy viên Bộ Chính trị.
2. Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội; người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu, Ủy viên Thường trực cơ quan của Quốc hội; người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội; Tổng Kiểm toán nhà nước, Phó Tổng Kiểm toán nhà nước; đại biểu Quốc hội; trợ lý, thư ký của Chủ tịch Quốc hội.
3. Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước; Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; đặc phái viên, trợ lý, thư ký của Chủ tịch nước.
4. Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ; người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác do Chính phủ thành lập; người đứng đầu Tổng cục hoặc tương đương; sĩ quan tại ngũ, đang công tác có cấp bậc hàm Thiếu tướng, Chuẩn đô đốc Hải quân trở lên; đặc phái viên, trợ lý, thư ký của Thủ tướng Chính phủ.
5. Nguyên Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng, nguyên Chủ tịch nước, nguyên Chủ tịch Quốc hội, nguyên Thủ tướng Chính phủ, nguyên Ủy viên Bộ Chính trị, nguyên Bí thư Trung ương Đảng, nguyên Phó Chủ tịch nước, nguyên Phó Chủ tịch Quốc hội, nguyên Phó Thủ tướng Chính phủ.
6. Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
7. Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
8. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
9. Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký, Ủy viên Ban thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
10. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam; Bí thư thứ nhất, Bí thư Thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
11. Người đang phục vụ trong ngành ngoại giao đã được phong hàm ngoại giao hoặc giữ chức vụ từ Tùy viên trở lên tại cơ quan đại diện ngoại giao, phái đoàn thường trực tại các tổ chức quốc tế liên Chính phủ, cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.
12. Giao thông viên ngoại giao, giao thông viên lãnh sự.
13. Vợ hoặc chồng của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ cùng đi theo hành trình công tác.
14. Vợ hoặc chồng, con chưa đủ 18 tuổi của người được quy định tại khoản 11 Điều này cùng đi theo hoặc thăm người này trong nhiệm kỳ công tác.
15. Trong trường hợp cần thiết, căn cứ vào yêu cầu đối ngoại, lễ tân nhà nước hoặc tính chất chuyến đi công tác, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thực hiện việc cấp hộ chiếu ngoại giao theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ hoặc xem xét cấp hộ chiếu ngoại giao theo đề nghị của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 11 của Luật này cho những người không thuộc diện quy định tại Điều này.
1. Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
2. Viên chức của đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm:
a) Người đứng dầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó tổ chức cấu thành đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ;
b) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó tổ chức cấu thành đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các Ban và cơ quan tương đương của Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán nhà nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập; Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội;
c) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó tổ chức cấu thành đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục, Cục và tương đương trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ; Tỉnh ủy, Thành ủy thành phố trực thuộc trung ương; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh;
d) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Huyện ủy, Quận ủy, Thị ủy, Thành ủy thuộc Tỉnh ủy, Thành ủy thành phố trực thuộc trung ương; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
đ) Người giữ vị trí việc làm gắn với nhiệm vụ quản lý nhà nước trong đơn vị sự nghiệp công lập được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước.
3. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu.
4. Nhân viên cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài; phóng viên thông tấn và báo chí nhà nước của Việt Nam thường trú ở nước ngoài.
5. Vợ hoặc chồng, con chưa đủ 18 tuổi của người được quy định tại khoản 4 Điều này đi theo hoặc đi thăm những người này trong nhiệm kỳ công tác.
6. Trong trường hợp cần thiết, căn cứ vào yêu cầu và tính chất của chuyến đi, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thực hiện việc cấp hộ chiếu công vụ theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ hoặc xem xét cấp hộ chiếu công vụ theo đề nghị của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 11 của Luật này cho những người không thuộc diện quy định tại Điều này.
Công dân Việt Nam được cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
1. Thuộc đối tượng quy định tại Điều 8 hoặc Điều 9 của Luật này;
2. Được cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 11 của Luật này cử hoặc cho phép ra nước ngoài để thực hiện nhiệm vụ công tác.
1. Bộ Chính trị; Ban Bí thư; Ban, Ủy ban, cơ quan thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng; cơ quan khác do Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng thành lập; Văn phòng Trung ương Đảng; Tỉnh ủy, Thành ủy thành phố trực thuộc trung ương.
2. Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội; cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Tổng Kiểm toán nhà nước.
3. Thủ tướng Chính phủ; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập.
4. Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước.
5. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
6. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
7. Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
8. Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
9. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Trung ương Hội Nông dân Việt Nam, Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
10. Đối với nhân sự thuộc diện quản lý của Bộ Chính trị, Ban Bí thư thì thực hiện theo các quy định liên quan.
11. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho người đứng đầu đơn vị trực thuộc trong việc cử hoặc cho phép cán bộ, công chức, viên chức đi công tác nước ngoài và thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền cấp hộ chiếu.
1. Người đề nghị cấp, gia hạn hộ chiếu nộp tờ khai theo mẫu đã điền đầy đủ thông tin, 02 ảnh chân dung và giấy tờ liên quan theo quy định tại khoản 2 Điều này tại Cơ quan Lãnh sự Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan được Bộ Ngoại giao ủy quyền.
2. Giấy tờ liên quan đến đề nghị cấp, gia hạn hộ chiếu bao gồm:
a) Quyết định cử hoặc văn bản cho phép người ra nước ngoài của cơ quan, người có thẩm quyền ghi rõ đối tượng thuộc diện đề nghị cấp;
b) Văn bản đồng ý của cơ quan, người có thẩm quyền cử người ra nước ngoài đối với đối tượng quy định tại khoản 13 và khoản 14 Điều 8, khoản 5 Điều 9 của Luật này và quyết định, văn bản đồng ý của Bộ Ngoại giao đối với đối tượng quy định tại khoản 14 Điều 8, khoản 5 Điều 9 của Luật này;
c) Hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ cấp lần gần nhất; trường hợp hộ chiếu bị mất phải có thông báo bằng văn bản của cơ quan quản lý trực tiếp của người được cấp hộ chiếu;
d) Hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ còn giá trị sử dụng dưới 12 tháng đối với trường hợp đề nghị gia hạn hộ chiếu;
đ) Bản chụp Chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ tùy thân khác và xuất trình bản chính để đối chiếu;
e) Bản chụp Chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân, Giấy khai sinh, trích lục khai sinh hoặc giấy chứng nhận việc nuôi con nuôi đối với trường hợp chưa đủ 18 tuổi quy định tại khoản 14 Điều 8, khoản 5 Điều 9 của Luật này và xuất trình bản chính để đối chiếu;
g) Giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức đối với trường hợp người đại diện nộp thay; người đại diện nộp thay phải xuất trình giấy tờ tùy thân.
3. Người được giao nhiệm vụ có trách nhiệm tiếp nhận tờ khai, ảnh chân dung, giấy tờ liên quan; kiểm tra, đối chiếu với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; chụp ảnh, thu thập vân tay của người đề nghị cấp hộ chiếu có gắn chíp điện tử lần đầu; cấp giấy hẹn trả kết quả.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, Cơ quan Lãnh sự Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan được Bộ Ngoại giao ủy quyền thực hiện cấp, gia hạn hộ chiếu, cấp công hàm hỗ trợ xin thị thực và trả kết quả; trường hợp chưa cấp, gia hạn hộ chiếu thì phải trả lời bằng văn bản, nêu lý do.
5. Người đề nghị cấp, gia hạn hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ ở trong nước có yêu cầu nhận kết quả tại địa điểm khác với cơ quan theo quy định tại khoản 4 Điều này thì phải trả phí dịch vụ chuyển phát.
1. Cấp, gia hạn hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ ở nước ngoài trong các trường hợp sau đây:
a) Người có hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ bị mất, hỏng, hết trang hoặc hết thời hạn sử dụng trong thời gian công tác ở nước ngoài;
b) Người đang là thành viên của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài hoặc cơ quan thông tấn, báo chí nhà nước của Việt Nam thường trú ở nước ngoài có thay đổi về chức vụ;
c) Người đang ở nước ngoài được bổ nhiệm làm thành viên của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài hoặc cơ quan thông tấn, báo chí nhà nước của Việt Nam thường trú ở nước ngoài;
d) Vợ, chồng, con chưa đủ 18 tuổi đang ở nước ngoài đi thăm, đi theo, con mới sinh ở nước ngoài của thành viên Cơ quan đại diện hoặc cơ quan thông tấn, báo chí nhà nước của Việt Nam thường trú ở nước ngoài.
2. Người đề nghị cấp, gia hạn hộ chiếu nộp tờ khai theo mẫu đã điền đầy đủ thông tin, 02 ảnh chân dung và giấy tờ liên quan theo quy định tại khoản 3 Điều này tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
3. Giấy tờ liên quan đến việc cấp, gia hạn hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ ở nước ngoài được quy định như sau:
a) Quyết định cử hoặc văn bản cho phép người ra nước ngoài của cơ quan, người có thẩm quyền ghi rõ đối tượng thuộc diện đề nghị cấp đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm d khoản 1 Điều này; trường hợp con mới sinh ở nước ngoài thì phải có bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh;
b) Văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền về việc bổ nhiệm chức vụ hoặc thay đổi vị trí công tác đối với trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này;
c) Hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ còn giá trị sử dụng dưới 12 tháng đối với trường hợp đề nghị gia hạn hộ chiếu;
d) Hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ cấp lần gần nhất; trường hợp hộ chiếu bị mất phải có đơn báo với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
4. Người được giao nhiệm vụ có trách nhiệm tiếp nhận tờ khai, ảnh chân dung, giấy tờ liên quan; kiểm tra, đối chiếu với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; chụp ảnh, thu thập vân tay của người đề nghị cấp hộ chiếu có gắn chíp điện tử lần đầu; cấp giấy hẹn trả kết quả.
5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp, gia hạn hộ chiếu, cấp công hàm hỗ trợ xin thị thực và trả kết quả; trường hợp chưa cấp hộ chiếu, phải kéo dài thời gian để xác minh hoặc chưa gia hạn thì phải trả lời bằng văn bản, nêu lý do và thông báo bằng văn bản cho Cơ quan Lãnh sự Bộ Ngoại giao trong trường hợp chưa kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
1. Người đề nghị cấp hộ chiếu nộp tờ khai theo mẫu đã điền đầy đủ thông tin, 02 ảnh chân dung và giấy tờ liên quan theo quy định tại khoản 2 Điều này; xuất trình Chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng.
2. Giấy tờ liên quan đến việc cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước bao gồm:
a) Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh đối với người chưa đủ 14 tuổi;
b) Hộ chiếu phổ thông cấp lần gần nhất đối với người đã được cấp hộ chiếu; trường hợp hộ chiếu bị mất phải kèm đơn báo mất hoặc thông báo về việc đã tiếp nhận đơn của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 28 của Luật này;
c) Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân đối với trường hợp có sự thay đổi thông tin về nhân thân so với thông tin trong hộ chiếu đã cấp lần gần nhất;
d) Bản chụp có chứng thực giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp chứng minh người đại diện hợp pháp đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi. Trường hợp bản chụp không có chứng thực thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu.
3. Đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thường trú hoặc nơi tạm trú; trường hợp có Thẻ căn cước công dân thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi.
4. Người đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu thuộc một trong các trường hợp sau đây có thể lựa chọn thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an:
a) Có giấy giới thiệu hoặc đề nghị của bệnh viện về việc ra nước ngoài để khám bệnh, chữa bệnh;
b) Có căn cứ xác định thân nhân ở nước ngoài bị tai nạn, bệnh tật, bị chết;
c) Có văn bản đề nghị của cơ quan trực tiếp quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức trong lực lượng vũ trang, người làm việc trong tổ chức cơ yếu;
d) Vì lý do nhân đạo, khẩn cấp khác do người đứng đầu Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an quyết định.
5. Đề nghị cấp hộ chiếu từ lần thứ hai thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi hoặc Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an.
6. Người được giao nhiệm vụ có trách nhiệm tiếp nhận tờ khai, ảnh chân dung, giấy tờ liên quan; kiểm tra, đối chiếu với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; chụp ảnh, thu thập vân tay của người đề nghị cấp hộ chiếu có gắn chíp điện tử lần đầu; cấp giấy hẹn trả kết quả.
7. Trong thời hạn 08 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh trả kết quả cho người đề nghị. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an trả kết quả cho người đề nghị. Đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận. Trường hợp chưa cấp hộ chiếu, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh trả lời bằng văn bản, nêu lý do.
8. Người đề nghị cấp hộ chiếu có yêu cầu nhận kết quả tại địa điểm khác với cơ quan theo quy định tại khoản 7 Điều này thì phải trả phí dịch vụ chuyển phát
1. Người đề nghị cấp hộ chiếu nộp tờ khai theo mẫu đã điền đầy đủ thông tin, 02 ảnh chân dung, giấy tờ liên quan theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật này và xuất trình hộ chiếu Việt Nam hoặc giấy tờ tùy thân do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
Trường hợp không có hộ chiếu Việt Nam, giấy tờ tùy thân do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp thì xuất trình giấy tờ tùy thân do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp và giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam hoặc giấy tờ làm căn cứ để xác định quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch.
2. Đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu thực hiện tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước người đó cư trú. Đề nghị cấp hộ chiếu từ lần thứ hai thực hiện tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nơi thuận lợi.
3. Người được giao nhiệm vụ có trách nhiệm tiếp nhận tờ khai, ảnh chân dung, giấy tờ liên quan; kiểm tra, đối chiếu với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; chụp ảnh, thu thập vân tay của người đề nghị cấp hộ chiếu có gắn chíp điện tử lần đầu; cấp giấy hẹn trả kết quả.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu và 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đề nghị cấp hộ chiếu lần thứ hai trở đi, nếu đủ căn cứ để cấp hộ chiếu, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài tại nơi tiếp nhận đề nghị cấp hộ chiếu trả kết quả cho người đề nghị và thông báo bằng văn bản cho Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an, Cơ quan Lãnh sự Bộ Ngoại giao trong trường hợp chưa kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
Trường hợp chưa đủ căn cứ để cấp hộ chiếu hoặc cần kéo dài thời gian để xác định căn cứ cấp hộ chiếu, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trả lời bằng văn bản cho người đề nghị, nêu lý do.
5. Thời gian kéo dài để xác định căn cứ cấp hộ chiếu theo quy định tại khoản 4 Điều này được quy định như sau:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đề nghị, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài gửi văn bản theo mẫu về Cơ quan Lãnh sự Bộ Ngoại giao, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an để xác minh theo thẩm quyền;
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản trao đổi, Cơ quan Lãnh sự Bộ Ngoại giao, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an trả lời bằng văn bản cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài;
c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được trả lời của Cơ quan Lãnh sự Bộ Ngoại giao, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp hộ chiếu và trả kết quả cho người đề nghị; trường hợp chưa cấp hộ chiếu, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trả lời bằng văn bản cho người đề nghị, nêu lý do.
6. Người đề nghị cấp hộ chiếu có yêu cầu nhận kết quả tại địa điểm khác với cơ quan theo quy định tại khoản 2 Điều này thì phải trả phí dịch vụ chuyển phát
1. Người ra nước ngoài có thời hạn bị mất hộ chiếu phổ thông, có nguyện vọng về nước ngay.
2. Người có quyết định trục xuất bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền nước sở tại nhưng không có hộ chiếu.
3. Người phải về nước theo điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận quốc tế về việc nhận trở lại công dân.
4. Người được cấp hộ chiếu phổ thông vì lý do quốc phòng, an ninh.
1. Cấp hộ chiếu phổ thông cho người ra nước ngoài có thời hạn bị mất hộ chiếu, có nguyện vọng về nước ngay được quy định như sau:
a) Người đề nghị cấp hộ chiếu nộp đơn báo mất hộ chiếu, tờ khai theo mẫu đã điền đầy đủ thông tin, 02 ảnh chân dung và xuất trình giấy tờ tùy thân do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp nếu có;
b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài xem xét, quyết định cấp hộ chiếu, trả kết quả cho người đề nghị và thông báo bằng văn bản cho Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an trong trường hợp chưa kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam;
c) Trường hợp chưa đủ căn cứ để cấp hộ chiếu thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài gửi văn bản theo mẫu về Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an để xác minh, đồng thời thông báo bằng văn bản cho người đề nghị;
d) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản trao đổi, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an trả lời bằng văn bản cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài về việc cấp hộ chiếu;
đ) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được trả lời, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp hộ chiếu và trả kết quả cho người đề nghị; trường hợp chưa cấp thì trả lời bằng văn bản, nêu lý do;
e) Trường hợp thông qua thân nhân ở trong nước điền vào tờ khai theo mẫu, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an tiếp nhận, kiểm tra, trả lời cho thân nhân và thông báo bằng văn bản cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị; trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thu nhận ảnh của người đề nghị, cấp hộ chiếu phổ thông, trả kết quả.
2. Cấp hộ chiếu phổ thông cho người có quyết định trục xuất bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền nước sở tại nhưng không có hộ chiếu được quy định như sau:
a) Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài tiếp nhận quyết định trục xuất của cơ quan có thẩm quyền nước sở tại kèm 02 ảnh chân dung của người bị trục xuất;
b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định trục xuất của nước sở tại, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài gửi thông tin của người bị trục xuất theo mẫu về Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an xác minh, trả lời bằng văn bản cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài;
d) Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp hộ chiếu phổ thông có thời hạn theo thông báo của Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an.
3. Cấp hộ chiếu phổ thông cho người phải về nước theo điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận quốc tế về việc nhận trở lại công dân được quy định như sau:
a) Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an tiếp nhận, xử lý các yêu cầu của phía nước ngoài theo điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận quốc tế đã ký về việc nhận trở lại công dân;
b) Trường hợp tiếp nhận thì cấp hộ chiếu phổ thông có thời hạn không quá 06 tháng và trao cho phía nước ngoài theo quy định của điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận quốc tế.
4. Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an cấp hộ chiếu phổ thông hoặc thông báo bằng văn bản cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp hộ chiếu phổ thông theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Công an đối với trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh.
1. Công dân Việt Nam cư trú ở đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh có chung đường biên giới với nước láng giềng.
2. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp của tỉnh có chung đường biên giới với nước láng giềng.
3. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở trung ương, địa phương khác nhưng có trụ sở đóng tại tỉnh có chung đường biên giới với nước láng giềng.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Người đề nghị cấp giấy thông hành nộp hồ sơ và nhận kết quả tại cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp không cấp giấy thông hành, cơ quan có thẩm quyền hoặc người tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lời và nêu rõ lý do cho người đề nghị biết.
2. Công an xã, phường, thị trấn, công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh tiếp giáp đường biên giới với nước láng giềng cấp giấy thông hành cho các trường hợp quy định tại Điều 19 của Luật này.
3. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp giấy thông hành; quy định việc thu hồi, hủy giá trị sử dụng của giấy thông hành.
1. Người chưa chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 hoặc 7 Điều 4 của Luật này.
2. Người bị tạm hoãn xuất cảnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 12 Điều 37 của Luật này.
3. Trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.
1. Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này, thời hạn chưa cấp giấy tờ xuất nhập cảnh được tính đến thời điểm chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
2. Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 21 của Luật này, thời hạn chưa cấp giấy tờ xuất nhập cảnh được tính theo thời hạn tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp đó.
3. Trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 21 của Luật này, thời hạn chưa cấp giấy tờ xuất nhập cảnh được tính đến khi không còn ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.
ISSUANCE AND DELAYED ISSUANCE OF ENTRY AND EXIT DOCUMENTS
Section 1. ISSUANCE OF DIPLOMATIC PASSPORTS AND SERVICE PASSPORTS
Article 8. Persons to be issued with diplomatic passports
1. General Secretary of Central Committee of the Communist Party, members of Political Bureau, Secretary of Central Communist Party, members of Central Committee of the Communist Party, alternative members of Central Committee of the Communist Party; heads and vices of agencies affiliated to Central Committee of Communist Party, other agencies established by Central Committee of the Communist Party, Political Bureau and Secretariat of the Central Committee of the Communist Party, and Office of the Party Central Committee; Members of Central Inspection Commission of the Central Committee of the Communist Party of Vietnam; Secretary, Deputy Secretary of Party Executive Committees of provinces and central-affiliated cities, Executive Communist Party of central government authorities and central enterprises; commissioners, assistants and secretary of General Secretary of Central Committee of the Communist Party; assistants of members of Political Bureau.
2. Chairperson of National Assembly, Vice Chairperson of National Assembly; heads, vices and standing members of agencies of National Assembly; heads and vices of agencies affiliated to Standing Committee of National Assembly and Office of the National Assembly; State Auditor General, Vice State Auditor General; members of National Assembly; assistants and secretaries of Chairperson of National Assembly.
3. President, Vice President; Chairperson and Vice Chairperson of the Office of the President; commissioners, assistants and secretaries of President.
4. Prime Minister, Deputy Prime Minister; heads and vices of ministries, ministerial agencies, Governmental agencies and other agencies established by the Government; heads of General Department or similar rank; active officers with Major General or Rear Admiral ranks or higher; commissioners, assistants and secretaries of Prime Minister.
5. Former General Secretary of Central Committee of the Communist Party, former President, former Chairperson of National Assembly, former Prime Minister, former members of Political Bureau, former Secretary of Central Committee of the Communist Party of Vietnam, former Vice President, former Vice Chairperson of National Assembly, former Deputy Prime Minister.
6. Chief Justice and Deputy Chief Justices of the Supreme People’s Court.
7. Procurator General and Deputy Procurator General of Supreme People’s Procuracy.
8. Chairperson and Vice Chairperson of People's Councils and People's Committees of provinces.
9. Chairperson, Vice Chairperson, Secretary General, members of Standing Committee of
10. Presidents, Vice Presidents of Vietnam General Confederation of Labor, Vietnam Farmers' Union, Vietnam Women's Union and Vietnam Veterans Association; First Secretary, Standing Secretary of Ho Chi Minh Central Communist Youth Union.
11. Individuals serving in diplomatic sector and holding diplomatic ranks or positions of attachés or higher in diplomatic missions, standing delegations in inter-government international organizations, consular representative offices of Vietnam in foreign countries.
12. Diplomatic couriers and consular couriers.
13. Spouses of General Secretary of Central Committee of the Communist Party, President, Chairperson of National Assembly, Prime Minister, members of Political Bureau, Secretary of Central Communist Party, Vice President, Vice Chairperson of National Assembly, Deputy Prime Minister accompanying on work trips.
14. Spouses and children under 18 years of age of persons specified in Clause 11 of this Article accompanying or visiting such persons during their missions.
15. If necessary, based on diplomatic requests, state protocol or nature of the work trip, Minister of Foreign Affairs shall issue diplomatic passports as directed by Prime Minister or consider issuance of diplomatic passports at request of competent agencies and individuals specified in Article 11 of this Law for persons not listed under this Article.
Article 9. Persons to be issued with service passports
1. Officials according to regulations and law on officials.
2. Public employees of public service providers including:
a) Heads and vices of public service providers; persons holding executive ranks and deputy ranks of organizations inferior to public service provider affiliated to Political Bureau, Secretariat, Standing Committee of National Assembly and Government;
b) Heads and vices of public service providers; persons holding executive ranks and persons holding deputy ranks of organizations inferior to public service provider of departments and similar agencies of Central Communist Party, Office of the President, Office of the National Assembly, State Audit Office of Vietnam, People’s Supreme Procuracy, ministries, ministerial agencies, Governmental agencies and other agencies established by Government and Prime Minister; Central Committee of Vietnamese Fatherland Front and central agencies of socio-political organizations;
c) Heads and vices of public service provider; persons holding executive ranks and persons holding deputy ranks of organizations inferior to public service providers affiliated to General Departments, Departments and similar affiliated to ministries, ministerial agencies; Party Executive Committees of provinces and central-affiliated cities; People’s Committees of provinces; Provincial Committees of Vietnamese Fatherland Front and socio-political organizations of provinces;
d) Heads of public service providers affiliated to Party Executive Committees of districts, wards, provinces and central-affiliated cities; specialized agencies affiliated to People’s Committees of provinces and wards;
dd) Persons holding positions whose tasks include state management in public service providers assigned to perform state management.
3. Officers and non-commissioned officers in People's Army and People’s Public Security; persons conducting cipher activities in cipher organizations.
4. Employees of representative offices of Vietnam in foreign countries; state news reporters and journalists of Vietnam residing overseas.
5. Spouses and children under 18 years of age of persons specified in Clause 4 of this Article accompanying or visiting such persons during their missions.
6. If necessary, based on requirement and nature of the work trip, Minister of Foreign Affairs shall issue service passports as directed by Prime Minister or consider issuance of service passports at request of competent agencies and individuals specified in Article 11 of this Law for persons not listed under this Article.
Article 10. Conditions for issuance of diplomatic passports and service passports
Vietnamese citizens shall be issued with diplomatic passports or service passports if they:
1. are specified in Article 8 or Article 9 of this Law; and
2. are assigned or permitted overseas travel by competent agencies and individuals specified in Article 11 of this Law to perform missions.
Article 11. Authorization for permission or assignment of persons to be issued with diplomatic passports or service passports
1. Political Bureau; Secretariat; boards, committees and agencies affiliated to Central Committee of the Communist Party; other agencies established by Central Committee of the Communist Party, Political Bureau and Secretariat of Central Communist Party; Office of the Party Central Committee; Party Executive Committees of provinces and central-affiliated cities.
2. Standing Committee of National Assembly; Ethnic Minorities Council, committees affiliated to National Assembly; agencies affiliated to Standing Committee of National Assembly; Chairperson of Office of the National Assembly; State Auditor General.
3. Prime Minister; ministers, ministerial agencies, heads of Governmental agencies and other agencies established by Government or Prime Minister.
4. Chairperson of Office of the President.
5. Chief Justice of the Supreme People’s Court.
6. Procurator General of Supreme People’s Procuracy.
7. Standing People's Councils and People's Committees of provinces.
8. Central Committee of Vietnamese Fatherland Front.
9. Vietnam General Confederation of Labor, Vietnam Farmers' Union, Vietnam Women's Union, Vietnam Veterans Association and Ho Chi Minh Central Communist Youth Union.
10. Personnel under management of Political Bureau and Secretariat are subject to relevant provisions of the laws.
11. Ministries, ministerial agencies, heads of Governmental agencies, other agencies established by Government or Prime Minister and Chairperson of People’s Committees of provinces may authorize heads of affiliated entities in assigning or permitting officials and employees to go abroad on work trips and submit written notice to competent agencies for issuance of passports.
Article 12. Domestic issuance and extension of diplomatic passports and service passports
1. Persons applying for issuance or extension of passports shall submit completed applications form using defined templates, 2 pictures and relevant documents as specified in Clause 2 of this Article to consular missions of Ministry of Foreign Affairs or agencies authorized by Ministry of Foreign Affairs.
2. Documents relating to application for issuance and extension of passports include:
a) Decision on assignment or documents permitting persons to travel abroad issued by competent agencies and individuals and specifying in details eligibility of persons applying for issuance or extension; and
b) Acceptance documents of competent agencies and individuals assigning persons to go abroad with respect to persons specified in Clauses 13 and 14 Article 8, Clause 5 Article 9 of this Law and decisions and acceptance documents of Ministry of Foreign Affairs with respect to persons specified in Clause 14 Article 8, Clause 5 Article 9 of this Law; and
c) The most recently issued diplomatic passports or service passports; in case passports are lost, supervisory authorities of persons to be issued with passports must submit written notice; and
d) Diplomatic passports or service passports with less than 12 months in terms of passport validity in case of application for passport extension; and
dd) Photocopies of ID cards, Citizen Identity Cards or other identification documents and original copies thereof for comparison; and
e) Photocopies of ID cards, Citizen Identity Cards, birth certificates, extracts of birth certificates or certificates of adoption in case of under 18 years of age specified in Clause 14 Article 8, Clause 5 Article 9 of this Law and original copies thereof for comparison; and
g) Letters of introduction of agencies and organizations in case applications are applied by representatives; the representatives must present identification documents.
3. Assigned persons are responsible for accessing the application, pictures and relevant documents; examining and comparing with information on the national database for entry and export of Vietnamese citizens; taking photos and collecting fingerprints of persons applying for issuance of passports containing electronic chips for the first time; issuing notice of result collection.
4. Within 5 working days from the date of receipt, consular missions of Ministry of Foreign Affairs or agencies authorized by Ministry of Foreign Affairs shall issue or extend passports, issue diplomatic notes for visas and return the results; in case of failure to issue or extend passports, produce written response stating reasons.
5. Persons applying for issuance or extension of diplomatic passports or service passports domestically wishing to receive results in locations other than the agencies specified in Clause 4 of this Article shall pay fees for delivery services.
Article 13. Overseas issuance and extension of diplomatic passports and service passports
1. A person shall be issued with a diplomatic passport or service passport or extended his/her diplomatic passport or service passport if:
a) His/her diplomatic passport or service passport is lost, damaged, running out of pages or expired during his/her overseas work trip; or
b) He/she who is currently a member of an overseas representative office of Vietnam or a state news agency, press agency of Vietnam and residing overseas undergoes changes to his/her job title; or
c) He/she who is living overseas is assigned to be a member of a representative office of Vietnam or a state news agency, press agency of Vietnam residing overseas; or
d) He/she is a spouse, child under 18 years of age visiting or accompanying, or an overseas newborn child of a member of a representative office or a state news agency, press agency of Vietnam residing overseas.
2. Persons applying for issuance or extension of passports shall submit completed applications form using defined templates, 2 pictures and relevant documents as specified in Clause 3 of this Article to Vietnam representative offices located overseas.
3. Documents relating to issuance and extension of diplomatic passports and service passports overseas include:
a) Decisions on assignment or documents permitting persons to travel abroad of competent agencies and individuals specifying in details eligibility of persons applying for issuance or extension with respect to cases specified in Points a and d Clause 1 of this Article; in case of overseas newborn children, copies of birth certificates or extracts thereof are required; and
b) Documents of competent agencies or individuals regarding assignment or changes to job title with respect to cases specified in Points b and c Clause 1 of this Article; and
c) Diplomatic passports or service passports with less than 12 months in terms of passport validity in case of application for passport extension; and
d) The most recently issued diplomatic passports or service passports; in case of lost passports, submit written notice to Vietnam representative offices located overseas.
4. Assigned persons are responsible for accessing the application, pictures and relevant documents; examining and comparing with information on the national database for entry and export of Vietnamese citizens; taking photos and collecting fingerprints of persons applying for issuance of passports containing electronic chips for the first time; issuing notice of result collection.
5. Within 5 working days from the date of receipt, Vietnam representative offices located overseas shall issue or extend passports, issue diplomatic notes for visas and return the results; in case of failure to issue passports, prolonged issuance period due to verification or failure to extend passports, specify reasons and issue written notice to consular missions of Ministry of Foreign Affairs in case the representative offices have not connected to the National database for entry and exit of Vietnamese citizens.
Section 2. ISSUANCE OF REGULAR PASSPORTS
Article 14. Persons to be issued with regular passports
Vietnamese citizens not specified in Article 21 of this Law shall be considered for issuance of regular passports.
Article 15. Domestic issuance of regular passports
1. Persons applying for issuance of passports shall submit completed application forms using defined templates, 2 pictures and relevant documents specified in Clause 2 of this Article; present valid ID cards, Citizen Identity Cards or passports.
2. Documents relating to domestic issuance of regular passports include:
a) Copies of birth certificates or extracts thereof with respect to persons under 14 years of age; and
b) The most recently issued regular passports with respect to persons who have been issued with passports; in case of lost passports, attach notice of loss or notice of receipt of competent agencies specified in Article 28 of this Law; and
c) Photocopies of ID cards or Citizen Identity Cards with respect to changes to personal information compared to information in the most recently issued passports; and
d) Verified photocopies of documents issued by competent agencies proving authorized legal representatives for incapacitated persons, persons having limited recognition or behavioral control as specified in Civil Code and persons under 14 years of age. In case photocopies are not verified, present original copies for examination and comparison.
3. A person shall apply for issuance of passport for the first time at immigration authority of provincial police where he/she temporarily or permanently resides; in case he/she has Citizen Identity Cards, he/she shall apply at immigration authority of provincial police wherever suitable.
4. A person applying for passport issuance for the first time may choose to do so at immigration authority of Ministry of Public Security if:
a) He/she has letter of introduction or recommendation of hospitals regarding travelling abroad for medical diagnosis and/or treatment; or
b) His/her overseas relatives are identified to be in accidents, diseased or deceased according to well-grounded basis; or
c) Supervisory authority of his/hers who is an employee, official, officer, non-commissioned officer, professional serviceman or cadre in armed forces or personnel of cipher organization issues documents requesting issuance; or
d) He/she applies due to other humanitarian or emergency reasons decided by heads of the immigration authority of Ministry of Public Security.
5. A person shall apply for issuance of passport for the second time at immigration authority of provincial police of choice or immigration authority of Ministry of Public Security.
6. Assigned persons are responsible for accessing the application, pictures and relevant documents; examining and comparing with information on the national database for entry and export of Vietnamese citizens; taking photos and collecting fingerprints of persons applying for issuance of passports containing electronic chips for the first time; issuing notice of result collection.
7. Within 8 working days from the date of receipt, immigration authorities of provincial police shall return results to applicants. Within 5 working days from the date of receipt, immigration authorities of Ministry of Public Security shall return results to applicants. Processing times for cases specified in Clause 4 of this Article shall last no longer than 3 working days from the date of receipt. In case of delayed issuance of passports, immigration authorities shall respond in written form and state reasons.
8. Persons applying for issuance of passports wishing to receive results in locations other than the agencies specified in Clause 7 of this Article shall pay fees for delivery services.
Article 16. Overseas issuance of regular passports
1. Persons applying for issuance of passports shall submit completed application forms using defined templates. 2 pictures and relevant documents specified in Clause 2 Article 15 of this Law, and present Vietnamese passports or personal identification documents issued by Vietnamese competent authorities.
In case of failure of obtain Vietnamese passports or personal identification documents issued by Vietnamese competent authorities, present personal identification documents issued by foreign competent authorities and documents proving Vietnamese nationality or documents serving as basis for determination of Vietnamese nationality according to regulations and law on nationality.
2. A person shall application for issuance of passport for the first time at a Vietnam representative office where he/she resides. He/she shall request for issuance of passport for the second time at a Vietnam representative office of his/her choice.
3. Assigned persons are responsible for accessing the application, pictures and relevant documents; examining and comparing with information on the national database for entry and export of Vietnamese citizens; taking photos and collecting fingerprints of persons applying for issuance of passports containing electronic chips for the first time; issuing notice of result collection.
4. Within 5 working days from the date of receipt of application for first-time issuance of passport and 3 working days for subsequent issuance of passports, if conditions for passport issuance are satisfied, a Vietnam representative office located overseas receiving the application for issuance of passport shall return the result to the applicant and submit written notice to immigration authority of Ministry of Public Security and consular mission of Ministry of Foreign Affairs if the Vietnam representative office has not connected to the National database for entry and exit of Vietnamese citizens.
In case of unsatisfactory to conditions for issuance of passport or additional period for determination of conditions for issuance of passport, the Vietnam representative office located overseas shall respond to the applicant in written form stating the reasons.
5. Additional period for determination of conditions for issuance of passports specified in Clause 4 of this Article is prescribed as follows:
a) Within 3 working days from the date on which application is received, Vietnam representative offices located overseas shall submit documents using defined templates to consular mission of Ministry of Foreign Affairs or immigration authority of Ministry of Public Security to determine within their authority;
b) Within 15 days from the date on which documents of Vietnam representative offices located overseas are received, consular mission of Ministry of Foreign Affairs or immigration authority of Ministry of Public Security shall respond to the Vietnam representative offices located overseas in written form;
c) Within 2 working days from the date on which written response of consular mission of Ministry of Foreign Affairs or immigration authority of Ministry of Public Security is received, the Vietnam representative offices located overseas shall issue passports and return results to applicants; in case of delayed issuance, the Vietnam representative offices located overseas shall respond to applicants in written form and state reasons.
6. Persons applying for issuance of passports wishing to receive results in locations other than the agencies specified in Clause 2 of this Article shall pay fees for delivery services.
Section 3. ISSUANCE OF REGULAR PASSPORTS VIA ADOPTION OF SHORTENED PROCEDURES
Article 17. Persons to be issued with regular passports via adoption of shortened procedures
1. Persons travelling abroad for a definite period, losing their regular passports and wishing to return immediately.
2. Persons subject to written decision on expulsion of competent authorities of their host countries and lacking passports.
3. Persons forcibly returning to their countries according to international agreements or treaties on repatriation.
4. Persons issued with regular passports for purposes of national defense and security.
Article 18. Issuance of regular passports via adoption of shortened procedures
1. A person travelling abroad for a definite period, losing his/her regular passport and wishing to return immediately shall be issued with a regular passport as follows:
a) The applicant shall submit a notice on loss of passport, a completed declaration form using defined templates, 2 pictures and personal identification documents issued by Vietnamese competent authorities if any;
b) Within 2 working days from the date on which the application is received, a Vietnam representative office located overseas shall consider and decide issuance of passport, return results to the applicant and submit written notice to immigration authority of Ministry of Public Security in case the Vietnam representative office located overseas has not connected to the National database for entry and exit of Vietnamese citizens;
c) In case of unsatisfactory to conditions for issuance of passport, within 2 working days from the date on which the application is received, the Vietnam representative office located overseas shall submit a document using defined templates to immigration authority of Ministry of Public Security for verification while inform the applicant in written form;
d) Within 02 working days from the date on which documents of the Vietnam representative office located overseas are received, immigration authority of Ministry of Public Security shall respond to the Vietnam representative offices located overseas regarding passport issuance;
dd) Within 1 working day from the date on which the response is received, the Vietnam representative office located overseas shall issue passport and return results to the applicant; in case of failure to issue, respond in written form and state reasons;
e) In case his/her domestic relatives fill in the declaration form, immigration authority of Ministry of Public Security shall receive, examine, respond to the relatives and submit written notice to the Vietnam representative office located overseas within 2 working days after receiving the application; within 1 working day from the date on which the notice is received, the Vietnam representative office located overseas shall receive photos of the applicant, issue regular passport and return results.
2. A person subject to written decision on expulsion of competent authority of his/her host country and lacking passport shall be issued with a regular passport as follows:
a) A Vietnam representative office located overseas shall receive the decision on expulsion of competent authority of host country and 2 pictures of the expelled person;
b) Within 2 working days after receiving the expulsion decision of the host country, the Vietnam representative office located overseas shall send information of the expelled person using defined form to immigration authority of Ministry of Public Security;
c) Within 15 working days from the date on which the request is received, immigration authority of Ministry of Public Security shall verify and respond to the Vietnam representative office located overseas;
d) The Vietnam representative office located overseas shall issue a limited-validity regular passport as notified by immigration authority of Ministry of Public Security.
3. A person forcibly returning to his/her country according to international agreements or treaties on repatriation shall be issued with a regular passport as follows:
a) An immigration authority of Ministry of Public Security shall receive and process requests of foreign party according to signed international agreements or treaties regarding repatriation;
b) In case of acceptance, issue a regular passport with less than 6 months of validity and hand over to the foreign party according to international agreements or treaties.
4. Immigration authorities of Ministry of Public Security shall issue regular passports or inform Vietnam representative offices located overseas in written form to issue regular passports on the basis of decisions of Minister of Public Security with respect to national defense and security purposes.
Section 4. ISSUANCE OF LAISSEZ-PASSERS
Article 19. Persons to be issued with laissez-passers
1. Vietnamese citizens residing in communes, districts or provinces sharing borders with neighboring countries.
2. Officials, employees and workers of agencies, organizations and enterprises in provinces sharing borders with neighboring countries.
3. Officials, employees and workers of agencies, organizations and enterprises which are located in central provinces or other provinces while their head offices are located in provinces sharing borders with neighboring countries.
4. Government shall elaborate this Article.
Article 20. Issuance of laissez-passers
1. A person applying for issuance of a laissez-passer shall submit application and receive results at competent agencies specified in Clause 2 of this Article. In case of rejection, competent agencies or persons receiving the application shall respond and state reasons therefor
2. Police of communes, wards, townlets, districts, towns, cities of provinces and immigration authorities of police of provinces sharing borders with neighboring countries shall issue laissez-passers for cases specified in Article 19 of this Law.
3. Government shall elaborate on procedures and authorization for issuance of laissez-passers; prescribe revocation and termination of laissez-passers.
Section 5. DELAYED ISSUANCE OF ENTRY AND EXIT DOCUMENTS
Article 21. Cases of delayed issuance of entry and exit documents
1. Persons failing to comply with decisions on administrative sanctions against violations specified in Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6 or 7 Article 4 of this Law.
2. Persons suspended from making exit, except for cases specified in Clauses 12 Article 37 of this Law.
3. Persons influencing national defense and security according to decision of Minister of National Defense or Minister of Public Security.
Article 22. Period of delayed issuance of entry and exit documents
1. With respect to cases specified in Clause 1 Article 21 of this law, period of delayed issuance of entry and exit documents shall last until decisions on administrative sanctions are fully complied with.
2. With respect to cases specified in Clause 2 Article 21 of this Law, period of delayed issuance of entry and exit documents shall be determined by period of exit suspension imposed on a case-by-case basis.
3. With respect to cases specified in Clause 3 Article 21 of this Law, period of delayed issuance of entry and exit documents shall last until national defense and security are no longer influenced according to decisions of Minister of National Defense and Minister of Public Security.