Chương III Thông tư 70/2015/TT-BGTVT: Hồ sơ, ấn chỉ và báo cáo công tác kiểm định
Số hiệu: | 70/2015/TT-BGTVT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Giao thông vận tải | Người ký: | Đinh La Thăng |
Ngày ban hành: | 09/11/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2016 |
Ngày công báo: | 10/12/2015 | Số công báo: | Từ số 1181 đến số 1182 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải, Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/10/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thông tư 70/2015/TT-BGTVT quy định về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ với các quy định về kiểm định xe cơ giới; hồ sơ, ấn chỉ và báo cáo công tác kiểm định xe cơ giới đường bộ được ban hành ngày 09/11/2015.
1. Kiểm định xe cơ giới
Việc lập Hồ sơ phương tiện cơ giới đường bộ được Thông tư 70 hướng dẫn như sau:
Việc lập Hồ sơ phương tiện cơ giới được thực hiện trước khi xe cơ giới kiểm định lần đầu để tham gia giao thông. Khi đưa xe cơ giới đến Đơn vị đăng kiểm để lập Hồ sơ phương tiện, chủ xe cần xuất trình, nộp các giấy tờ sau:
- Xuất trình bản chính giấy đăng ký xe hoặc một trong các giấy tờ còn hiệu lực sau: Bản sao giấy đăng ký xe có xác nhận của NH đang cầm giữ, của tổ chức cho thuê tài chính; Giấy hẹn cấp giấy đăng ký xe.
- Xuất trình bản chính GCN bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực.
- Nộp giấy tờ chứng minh nguồn gốc phương tiện, theo Thông tư số 70/2015, gồm một trong các giấy tờ sau: Bản sao Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với xe cơ giới sản xuất, lắp ráp trong nước; Bản sao có chứng thực quyết định tịch thu bán đấu giá đối với xe cơ giới bị tịch thu bán đấu giá, quyết định thanh lý đối với xe cơ giới của lực lượng quốc phòng, công an, quyết định bán xe cơ giới đường bộ dự trữ Quốc gia.
- Nộp bản chính Giấy chứng nhận chất lượng ATKT và BVMT xe cơ giới cải tạo (đối với xe cơ giới mới cải tạo).
2. Hồ sơ, ấn chỉ và báo cáo công tác kiểm định xe cơ giới đường bộ
Thông tư 70/2015/TT-BGTVT quy định Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định xe cơ giới như sau:
Xe cơ giới kiểm định đạt yêu cầu được cấp Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định xe cơ giới theo mẫu tại Phụ lục VI của Thông tư số 70/2015 của Bộ Giao thông vận tải. GCN kiểm định, Tem kiểm định xe cơ giới đường bộ cấp cho xe cơ giới phải có cùng một số seri, được in từ Chương trình Quản lý kiểm định trên phôi do Cục Đăng kiểm Việt Nam thống nhất phát hành, có nội dung phù hợp với Hồ sơ phương tiện và dữ liệu trên Chương trình Quản lý kiểm định xe cơ giới.
Thông tư 70/2015/BGTVT quy định đối với xe ô tô lắp thiết bị chấm điểm sử dụng trong Trung tâm sát hạch lái xe, xe ô tô tải sử dụng trong các nhà ga, cảng, khu khai thác khoáng sản, lâm nghiệp; xe cơ giới không được tham gia giao thông đường bộ thì chỉ cấp Giấy chứng nhận kiểm định và không cấp Tem kiểm định xe cơ giới đường bộ.
Đối với xe cơ giới quá khổ, quá tải hoạt động trong phạm vi hẹp thì chỉ cấp GCN kiểm định và không cấp Tem kiểm định, trên GCN kiểm định có ghi dòng chữ: “Khi tham gia giao thông phải xin phép cơ quan quản lý đường bộ”.
Thông tư 70 còn quy định thực hiện kiểm tra, đánh giá xe cơ giới; trình tự, cách thức thực hiện kiểm định xe cơ giới đường bộ; trình tự cấp phát ấn chỉ kiểm định; báo cáo công tác kiểm định xe cơ giới. Thông tư số 70/2015/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2016.
Văn bản tiếng việt
1. Xe cơ giới kiểm định đạt yêu cầu được cấp Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định theo mẫu quy định tại Phụ lục VI của Thông tư này. Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định cấp cho xe phải có cùng một số seri, được in từ Chương trình Quản lý kiểm định trên phôi do Cục Đăng kiểm Việt Nam thống nhất phát hành, có nội dung phù hợp với Hồ sơ phương tiện và dữ liệu trên Chương trình Quản lý kiểm định.
Đối với xe ô tô lắp thiết bị chấm điểm sử dụng trong Trung tâm sát hạch lái xe, xe ô tô tải sử dụng trong các nhà ga, cảng, khu khai thác khoáng sản, lâm nghiệp (không có nhu cầu tham gia giao thông đường bộ); xe cơ giới không được tham gia giao thông đường bộ thì chỉ cấp Giấy chứng nhận kiểm định và không cấp Tem kiểm định.
Đối với xe cơ giới quá khổ, quá tải hoạt động trong phạm vi hẹp thì chỉ cấp Giấy chứng nhận kiểm định và không cấp Tem kiểm định, trên Giấy chứng nhận kiểm định có ghi dòng chữ: “Khi tham gia giao thông phải xin phép cơ quan quản lý đường bộ”.
2. Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định cấp theo chu kỳ kiểm định quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này nhưng không vượt quá ngày hết hạn của giấy đăng ký xe (nếu có) hoặc ngày xe cơ giới hết niên hạn sử dụng.
Trường hợp xe cơ giới đang trong quá trình hoàn thiện hồ sơ đăng ký, hồ sơ chuyển vùng; xe cơ giới mới hoặc đang trong quá trình sản xuất lắp ráp, nhập khẩu, cải tạo; xe cơ giới chưa có biển số đăng ký nhưng có nhu cầu tham gia giao thông để di chuyển về địa điểm cần thiết, được kiểm định (không phải xuất trình, nộp các giấy tờ quy định tại Điều 5 của Thông tư này) và cấp Giấy chứng nhận kiểm định có thời hạn không quá 15 ngày.
3. Giấy chứng nhận kiểm định được giao cho chủ xe để mang theo khi tham gia giao thông, Tem kiểm định được dán tại góc trên bên phải, mặt trong kính chắn gió phía trước xe cơ giới. Trường hợp xe cơ giới không có kính chắn gió phía trước, Tem kiểm định được dán vào khung xe, gần vị trí lắp biển số đăng ký, bên ngoài có lớp bảo vệ trong suốt.
4. Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định bị mất, hư hỏng, rách nát thì chủ xe phải đưa xe đi kiểm định lại để cấp Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định.
5. Khi phát hiện hồ sơ do chủ xe cung cấp bị làm giả hoặc sửa chữa, tẩy xóa; Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định đã cấp không phù hợp với xe cơ giới đã kiểm định, các Đơn vị đăng kiểm phải thông báo cho cơ quan chức năng và có trách nhiệm thu hồi Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định đã được cấp cho xe cơ giới (nếu còn hiệu lực).
6. Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định hết hiệu lực khi:
a) Xe cơ giới đã được cấp Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định mới;
b) Đã có khai báo mất của chủ xe;
c) Đã có thông báo thu hồi của các Đơn vị đăng kiểm;
d) Xe cơ giới bị tai nạn đến mức không đảm bảo an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định;
đ) Thông số kỹ thuật thực tế của xe không phù hợp với thông số kỹ thuật trên Giấy chứng nhận kiểm định.
1. Đơn vị đăng kiểm lập và gửi đề nghị cung cấp hồ sơ, ấn chỉ kiểm định (trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc qua thư điện tử) theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII của Thông tư này về Cục Đăng kiểm Việt Nam từ ngày 15 đến ngày 20 của tháng cuối của mỗi quý.
2. Cục Đăng kiểm Việt Nam căn cứ vào nhu cầu và năng lực của các Đơn vị đăng kiểm để gửi ấn chỉ kiểm định qua đường bưu chính hoặc cấp trực tiếp cho Đơn vị đăng kiểm từ ngày 23 đến ngày 30 của tháng cuối của mỗi quý.
Các Đơn vị đăng kiểm gửi báo cáo công tác kiểm định về Cục Đăng kiểm Việt Nam như sau:
1. Báo cáo định kỳ gửi (qua bưu chính hoặc fax hoặc email) trước ngày 05 của tháng tiếp theo gồm:
a) Báo cáo kết quả thực hiện công tác kiểm định và Báo cáo sử dụng ấn chỉ kiểm định đã in từ Chương trình Quản lý kiểm định.
b) Báo cáo kiểm kê ấn chỉ kiểm định theo mẫu quy định tại Phụ lục IX của Thông tư này.
2. Truyền dữ liệu kết quả kiểm định về Cơ sở dữ liệu của Chương trình Quản lý kiểm định tại Cục Đăng kiểm Việt Nam tối thiểu mỗi ngày một lần theo hướng dẫn của Cục Đăng kiểm Việt Nam.
3. Trước ngày 10 tháng 01 hàng năm, báo cáo danh sách ô tô đã hết niên hạn sử dụng từ 01 tháng 01 của năm đó theo mẫu quy định tại Phụ lục X của Thông tư này.
4. Tháng 8 hàng năm, báo cáo danh sách ô tô sẽ hết niên hạn sử dụng từ ngày 01 tháng 01 của năm tiếp theo theo mẫu quy định tại Phụ lục X của Thông tư này.
5. Báo cáo theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Đơn vị đăng kiểm phải quản lý, lưu trữ Hồ sơ phương tiện, Hồ sơ kiểm định và dữ liệu kiểm định. Hồ sơ lưu trữ yêu cầu phải đầy đủ, được bảo quản tốt, dễ theo dõi, dễ kiểm tra.
1. Hồ sơ phương tiện gồm:
a) Phiếu lập Hồ sơ phương tiện;
b) Giấy tờ nêu tại điểm c khoản 1, Điều 5 Thông tư này;
c) Các Giấy chứng nhận chất lượng ATKT và BVMT xe cơ giới cải tạo (đối với xe cơ giới cải tạo);
d) Các ảnh tổng thể xe cơ giới theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 8 của Thông tư này (kể cả khi xe cơ giới thay đổi biển số hoặc cải tạo thay đổi thông số kỹ thuật, hình dáng bố trí chung);
đ) Bản sao Giấy chứng nhận kiểm định lần đầu sau khi lập Hồ sơ phương tiện hoặc do thay đổi thông số kỹ thuật;
e) Bản sao Giấy đăng ký xe khi kiểm định lần đầu sau khi lập Hồ sơ phương tiện hoặc sau khi đổi Giấy đăng ký xe;
g) Các giấy tờ liên quan đến việc bổ sung, sửa đổi thông tin hành chính, thông số kỹ thuật trong quá trình sử dụng của xe cơ giới (nếu có);
h) Trường hợp xe cơ giới kiểm định lần đầu tiên tại Đơn vị đăng kiểm không quản lý Hồ sơ phương tiện: Nếu kết quả kiểm định đạt thì Đơn vị đăng kiểm gửi bản sao Giấy chứng nhận kiểm định về Đơn vị đăng kiểm quản lý Hồ sơ phương tiện.
2. Hồ sơ kiểm định gồm:
a) Các Phiếu kiểm định; đối với trường hợp kiểm định lại trong ngày làm việc thì các Phiếu kiểm định lưu trong cùng một bộ Hồ sơ kiểm định;
b) Bản sao các giấy tờ: Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định cấp mới cho xe cơ giới;
c) Các giấy tờ liên quan đến bổ sung, sửa đổi Hồ sơ phương tiện không do Đơn vị quản lý;
d) Bản in kết quả kiểm tra thiết bị giám sát hành trình thông qua Website.
3. Dữ liệu kiểm định được lưu trữ tại Đơn vị đăng kiểm và trên Cơ sở dữ liệu của Chương trình Quản lý kiểm định tại Cục Đăng kiểm Việt Nam.
4. Thời gian, địa điểm lưu trữ
a) Hồ sơ phương tiện và các Sổ quản lý, cấp phát trong quá trình lập Hồ sơ phương tiện: Lưu tại Đơn vị đăng kiểm lập Hồ sơ phương tiện trong suốt quá trình sử dụng của xe cơ giới. Đối với phương tiện hết niên hạn sử dụng, hủy sau 03 năm (36 tháng) kể từ khi xe cơ giới hết niên hạn sử dụng.
b) Hồ sơ kiểm định và các Sổ quản lý, cấp phát trong quá trình kiểm định: Lưu tại Đơn vị đăng kiểm kiểm định và hủy sau 3 năm (36 tháng) kể từ ngày kiểm định.
c) Xe cơ giới vào kiểm định phải được ghi hình quá trình kiểm tra trên dây chuyền và lưu trữ tại Đơn vị đăng kiểm tối thiểu 30 ngày, kể từ ngày xe cơ giới kiểm định.
INSPECTION FILES, PRINTOUTS AND REPORTS
Article 9. Inspection certificates and stamps
1. Road vehicles after satisfying regulatory inspection requirements shall be granted inspection certificates and stamps according to the form specified in Annex IV hereof. Inspection certificates, stamps granted to vehicles must have the same serial numbers, which is printed from the inspection management program in the printouts consistently issued by the Vietnam Register with contents relevant to the vehicle documentation and data contained in the inspection management program.
With respect to motor vehicles which are subject to inspection by using scoring equipment held by the driving test center, trucks used in terminals, stations and areas for mineral extraction and forestry product manufacturing (without a need to participate in traffic networks), and road vehicles which are not allowed to participate in traffic networks, inspection certificates shall be granted but inspection stamps shall not be granted.
As for oversize and overmass vehicles which have restricted operations, inspection certificates shall be granted but no inspection stamps shall be granted and the note: "In order to drive on the road, the vehicle must be permitted by road management authority” should be printed in inspection certificates.
2. The validity period of an inspection certificate and stamp shall be issued during the inspection periods defined in Appendix II to this Circular but do not exceed the expiry date of a vehicle registration certificate (if applicable) or a road vehicle.
With respect to road vehicles which are in the process of completion of application for registration and relocation; new road vehicles or those which are in the process of assembling, importation or refurbishment; road vehicles which have not had registration number plate but are in need of traffic participation to drive them to the expected location, these vehicles shall be allowed to be inspected (without having to present or submit documents stipulated in Article 5 hereof) and inspection certificates shall be issued with the validity period of less than 15 days.
3. The inspection certificate shall be handed over to the vehicle owner so that this owner can carry along to participate in traffic networks. The inspection stamp is affixed at the right upper corner inside front windshields of road vehicles. If road vehicles do not have front windshields, inspection stamps shall be attached to the vehicle frame close to the position of installation of registration number plate with transparent protective cover.
4. As for inspection certificates and stamps which have been lost, damaged or torn, the vehicle owner must have the vehicle being inspected again to receive new ones.
5. When documents submitted by the vehicle owner is detected to be falsified, modified or erased; certificate or inspection stamp granted is incompatible with the inspected road vehicles, the vehicle registry must notify competent authorities and take responsibility for revocation of such issued inspection certificates or stamps (if they remain valid).
6. Inspection certificates and stamps shall become void and null if:
a) new inspection certificates and stamps are issued;
b) the vehicle owner declares loss;
c) the vehicle registry sends a notice of revocation;
d) the road vehicle has been involved in accidents so that it fails to meet regulatory requirements relating to the technical safety and environmental protection;
dd) Actual technical specifications of a road vehicle are not consistent with technical specifications defined in the inspection certificate.
Article 10. Process and procedure for grant or issue of inspection printouts
1. The vehicle registry shall formulate and send a request for provision of inspection documents and printouts (directly, by post or emails) according to the form stipulated in Appendix VII hereof to the Vietnam Register from 15th to 20th of the last month of each quarter.
2. The Vietnam Register shall rely on demands and capability of vehicle registries in order to send inspection printouts by post or in person to such registries from 23rd to 30th of the last month of each quarter.
Article 11. Inspection reporting
Vehicle registries shall send inspection reports to the Vietnam Register as follows:
1. Periodic reports shall be sent (by post or fax or email) before the 5th of the consecutive month, including:
a) Report on the result of inspection activities and report on use of inspection printouts printed from the inspection management program.
b) Inventory of inspection printouts according to the form stipulated in Appendix IX hereof.
2. Transmit inspection result data to the database of the inspection management program located in the Vietnam Register at least once a day under the guidance of the Vietnam Register.
3. Before every January 10, report on the list of motor vehicles of which the useful life has expired from January 1 of that year according to the form stipulated in Appendix X hereof.
4. In every August, report on the list of motor vehicles of which the useful life has expired from January 1 of the next year according to the form stipulated in Appendix X hereof.
5. Make reports requested by competent authorities.
Article 12. Storage of inspection files and data
The vehicle registry must manage and store vehicle documentation, inspection files and inspection data. Documentation must be adequate and must be stored in a good condition to facilitate supervision and examination.
1. Vehicle documentation shall include:
a) Vehicle documentation record sheet;
b) Papers referred to in subparagraph c paragraph 1 Article 5 hereof;
c) Certificate of conformity with technical safety and quality and environment protection requirements of transformed road vehicles (required only for newly-refurbished road vehicles);
d) Photos of full view of a road vehicle stipulated in subparagraph d paragraph 1 Article 8 hereof (even including road vehicles of which number plates have been changed or technical specifications or general design have been changed);
dd) Copy of the initial inspection certificate after formulation of vehicle documentation or by reason of changes made to technical specifications;
e) Copy of the vehicle registration certificate issued on the first inspection after formulation of vehicle documentation or after changes made to the vehicle registration certificate;
g) Documents related to amendments or modifications of administrative information, technical information in the past period of use of road vehicles (if any);
h) In the first inspection, the vehicle registry shall not manage documentation of this vehicle in the following circumstances: If the vehicle passes the inspection, the vehicle registry shall send a copy of the inspection certificate to the vehicle registry in charge of management of such vehicle documentation.
2. Inspection documentation shall include:
a) Inspection record sheet; in respect of re-inspection occurring within a working day, inspection record sheets shall be stored in the same inspection file;
a) Copy of papers such as vehicle registration certificate, inspection certificate, inspection stamp which are newly issued to a road vehicle;
c) Documents related to amendments or modifications of vehicle documentation which is not managed by the vehicle registry;
d) Printed copy of the result of inspection of tracking device through website.
3. Inspection data shall be stored at the vehicle registry and in the database of the inspection management program administered by the Vietnam Register.
4. Storage time and location
a) Vehicle documentation and management and issue record books that are created during formulation of vehicle documentation shall be stored in the vehicle registry in charge of formulation of vehicle documentation during the lifespan of such vehicle. With respect to vehicles of which the useful life has expired, inspection files and data shall be eliminated after 03 years (36 months) as from the expiry date of such vehicle.
b) Inspection files and management and issue record books that are created during the process of inspection shall be stored in the vehicle registry and eliminated after 3 years (36 months) from the inspection date.
c) Inspection of road vehicles by using the inspection line shall be filmed and stored in the vehicle registry at least 30 days from the date of inspection.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực