Chương II Thông tư 70/2015/TT-BGTVT: Kiểm định xe cơ giới
Số hiệu: | 70/2015/TT-BGTVT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Giao thông vận tải | Người ký: | Đinh La Thăng |
Ngày ban hành: | 09/11/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2016 |
Ngày công báo: | 10/12/2015 | Số công báo: | Từ số 1181 đến số 1182 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải, Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/10/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thông tư 70/2015/TT-BGTVT quy định về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ với các quy định về kiểm định xe cơ giới; hồ sơ, ấn chỉ và báo cáo công tác kiểm định xe cơ giới đường bộ được ban hành ngày 09/11/2015.
1. Kiểm định xe cơ giới
Việc lập Hồ sơ phương tiện cơ giới đường bộ được Thông tư 70 hướng dẫn như sau:
Việc lập Hồ sơ phương tiện cơ giới được thực hiện trước khi xe cơ giới kiểm định lần đầu để tham gia giao thông. Khi đưa xe cơ giới đến Đơn vị đăng kiểm để lập Hồ sơ phương tiện, chủ xe cần xuất trình, nộp các giấy tờ sau:
- Xuất trình bản chính giấy đăng ký xe hoặc một trong các giấy tờ còn hiệu lực sau: Bản sao giấy đăng ký xe có xác nhận của NH đang cầm giữ, của tổ chức cho thuê tài chính; Giấy hẹn cấp giấy đăng ký xe.
- Xuất trình bản chính GCN bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực.
- Nộp giấy tờ chứng minh nguồn gốc phương tiện, theo Thông tư số 70/2015, gồm một trong các giấy tờ sau: Bản sao Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với xe cơ giới sản xuất, lắp ráp trong nước; Bản sao có chứng thực quyết định tịch thu bán đấu giá đối với xe cơ giới bị tịch thu bán đấu giá, quyết định thanh lý đối với xe cơ giới của lực lượng quốc phòng, công an, quyết định bán xe cơ giới đường bộ dự trữ Quốc gia.
- Nộp bản chính Giấy chứng nhận chất lượng ATKT và BVMT xe cơ giới cải tạo (đối với xe cơ giới mới cải tạo).
2. Hồ sơ, ấn chỉ và báo cáo công tác kiểm định xe cơ giới đường bộ
Thông tư 70/2015/TT-BGTVT quy định Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định xe cơ giới như sau:
Xe cơ giới kiểm định đạt yêu cầu được cấp Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định xe cơ giới theo mẫu tại Phụ lục VI của Thông tư số 70/2015 của Bộ Giao thông vận tải. GCN kiểm định, Tem kiểm định xe cơ giới đường bộ cấp cho xe cơ giới phải có cùng một số seri, được in từ Chương trình Quản lý kiểm định trên phôi do Cục Đăng kiểm Việt Nam thống nhất phát hành, có nội dung phù hợp với Hồ sơ phương tiện và dữ liệu trên Chương trình Quản lý kiểm định xe cơ giới.
Thông tư 70/2015/BGTVT quy định đối với xe ô tô lắp thiết bị chấm điểm sử dụng trong Trung tâm sát hạch lái xe, xe ô tô tải sử dụng trong các nhà ga, cảng, khu khai thác khoáng sản, lâm nghiệp; xe cơ giới không được tham gia giao thông đường bộ thì chỉ cấp Giấy chứng nhận kiểm định và không cấp Tem kiểm định xe cơ giới đường bộ.
Đối với xe cơ giới quá khổ, quá tải hoạt động trong phạm vi hẹp thì chỉ cấp GCN kiểm định và không cấp Tem kiểm định, trên GCN kiểm định có ghi dòng chữ: “Khi tham gia giao thông phải xin phép cơ quan quản lý đường bộ”.
Thông tư 70 còn quy định thực hiện kiểm tra, đánh giá xe cơ giới; trình tự, cách thức thực hiện kiểm định xe cơ giới đường bộ; trình tự cấp phát ấn chỉ kiểm định; báo cáo công tác kiểm định xe cơ giới. Thông tư số 70/2015/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2016.
Văn bản tiếng việt
1. Lập Hồ sơ phương tiện
Việc lập Hồ sơ phương tiện được thực hiện trước khi xe cơ giới kiểm định lần đầu để tham gia giao thông. Khi đưa xe cơ giới đến Đơn vị đăng kiểm để lập Hồ sơ phương tiện, chủ xe cần xuất trình, nộp các giấy tờ sau:
a) Xuất trình bản chính giấy đăng ký xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc một trong các giấy tờ còn hiệu lực sau: Bản sao giấy đăng ký xe có xác nhận của ngân hàng đang cầm giữ; Bản sao giấy đăng ký xe có xác nhận của tổ chức cho thuê tài chính; Giấy hẹn cấp giấy đăng ký xe;
b) Xuất trình bản chính Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
c) Nộp giấy tờ chứng minh nguồn gốc phương tiện, gồm một trong các giấy tờ sau: Bản sao Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với xe cơ giới sản xuất, lắp ráp trong nước; Bản sao có chứng thực quyết định tịch thu bán đấu giá của cấp có thẩm quyền đối với xe cơ giới bị tịch thu bán đấu giá; Bản sao có chứng thực quyết định thanh lý đối với xe cơ giới của lực lượng quốc phòng, công an; Bản sao có chứng thực quyết định bán xe dự trữ Quốc gia;
d) Nộp bản chính Giấy chứng nhận chất lượng ATKT và BVMT xe cơ giới cải tạo (đối với xe cơ giới mới cải tạo).
2. Kiểm định
Khi đưa xe cơ giới đến Đơn vị đăng kiểm để kiểm định, chủ xe cần xuất trình, nộp các giấy tờ và cung cấp các thông tin sau:
a) Các giấy tờ nêu tại các điểm a, b và điểm d khoản 1 Điều này.
b) Thông tin về tên đăng nhập, mật khẩu truy cập và địa chỉ trang WEB quản lý thiết bị giám sát hành trình đối với xe cơ giới thuộc đối tượng phải lắp thiết bị giám sát hành trình.
1. Việc lập Hồ sơ phương tiện, kiểm định (kể cả khi bổ sung, sửa đổi Hồ sơ phương tiện) đối với xe cơ giới được thực hiện tại bất kỳ Đơn vị đăng kiểm nào trên cả nước.
2. Xe cơ giới phải được kiểm định trên dây chuyền kiểm định. Trường hợp xe cơ giới quá khổ, quá tải không vào được dây chuyền kiểm định thì được kiểm tra sự làm việc và hiệu quả phanh trên đường thử ngoài dây chuyền. Đối với xe cơ giới hoạt động tại các vùng đảo, vùng sâu, vùng xa không đủ điều kiện đưa xe tới Đơn vị đăng kiểm thì được kiểm định ngoài Đơn vị đăng kiểm; trình tự, cách thức thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 8 của Thông tư này.
1. Nội dung kiểm tra, phương pháp kiểm tra và khiếm khuyết, hư hỏng của xe cơ giới khi kiểm định được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Các khiếm khuyết, hư hỏng của xe cơ giới trong kiểm định được phân thành 3 mức như sau:
a) Khiếm khuyết, hư hỏng không quan trọng (MINOR DEFECTS - MiD) là hư hỏng không gây mất an toàn kỹ thuật, ô nhiễm môi trường khi xe cơ giới tham gia giao thông. Xe cơ giới vẫn được cấp Giấy chứng nhận kiểm định.
b) Khiếm khuyết, hư hỏng quan trọng (MAJOR DEFECTS - MaD) là hư hỏng có thể gây mất an toàn kỹ thuật, ô nhiễm môi trường khi xe cơ giới tham gia giao thông. Xe cơ giới không được cấp Giấy chứng nhận kiểm định, phải sửa chữa các hư hỏng để kiểm định lại.
c) Khiếm khuyết, hư hỏng nguy hiểm (DANGEROUS DEFECTS - DD) là hư hỏng gây nguy hiểm trực tiếp và tức thời khi xe cơ giới tham gia giao thông. Xe cơ giới không được cấp Giấy chứng nhận kiểm định, không được tham gia giao thông và phải sửa chữa các hư hỏng để kiểm định lại.
3. Xe cơ giới đồng thời có những hư hỏng ở các mức khác nhau sẽ bị đánh giá ở mức hư hỏng cao nhất.
4. Xe cơ giới có nhiều hư hỏng cùng một mức sẽ bị đánh giá vào mức hư hỏng cao hơn kế tiếp nếu như sự kết hợp các hư hỏng gây nguy hiểm hơn cho xe cơ giới.
5. Việc kiểm tra, đánh giá tình trạng ATKT và BVMT của xe cơ giới phải do các đăng kiểm viên thực hiện, mỗi xe cơ giới có thể phân công một hoặc nhiều đăng kiểm viên.
6. Xe cơ giới vào kiểm định phải được chụp ảnh tại Đơn vị đăng kiểm, cụ thể như sau:
a) Chụp ảnh tổng thể xe và ảnh biển số đăng ký của xe cơ giới để in trên Phiếu kiểm định;
b) Chụp ảnh xe cơ giới để in trên Giấy chứng nhận kiểm định. Ảnh chụp ở góc chéo khoảng 45 độ từ phía sau (đối với xe khách chụp phía sau bên phải theo chiều tiến của xe); ảnh chụp rõ nét (độ phân giải tối thiểu 1280 x 720), thể hiện được tổng thể xe và biển số xe, phần ảnh xe cơ giới chiếm khoảng 75% diện tích của ảnh.
7. Đăng kiểm viên tự lái xe khi kiểm tra xe. Trường hợp đối với tổ hợp xe (đầu kéo và sơ mi rơ moóc; xe thân liền và rơ moóc), ô tô chở người trên 30 chỗ nếu không lái được xe thì đăng kiểm viên có thể đề nghị chủ xe thực hiện lái xe.
1. Lập Hồ sơ phương tiện
a) Đơn vị đăng kiểm tiếp nhận hồ sơ, nếu xe cơ giới có đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Thông tư này thì Đơn vị đăng kiểm tiếp nhận, kiểm tra và in thông số kỹ thuật của xe từ cơ sở dữ liệu của Cục Đăng kiểm Việt Nam (trừ xe cơ giới bị tịch thu bán đấu giá chưa qua kiểm định, xe thanh lý, xe dự trữ quốc gia); nếu không đầy đủ hoặc không hợp lệ thì hướng dẫn chủ xe hoàn thiện lại.
b) Kiểm tra xe cơ giới, đối chiếu với các giấy tờ và bản in thông số kỹ thuật.
c) Nếu đạt thì nhập thông số kỹ thuật, thông tin hành chính của xe cơ giới vào Chương trình Quản lý kiểm định và in Phiếu lập Hồ sơ phương tiện theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Thông tư này; nếu không đạt thì hướng dẫn chủ xe hoàn thiện lại.
d) Chụp hai ảnh tổng thể rõ biển số của xe cơ giới để lưu (một ảnh ở góc chéo khoảng 450 từ phía trước bên cạnh xe và một ảnh từ phía sau góc đối diện).
2. Kiểm định tại Đơn vị đăng kiểm
Tổ chức, cá nhân đưa xe cơ giới và các giấy tờ theo quy định tại khoản 2 Điều 5 của Thông tư này đến Đơn vị đăng kiểm để kiểm định.
a) Đơn vị đăng kiểm tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu hồ sơ với dữ liệu trên Chương trình Quản lý kiểm định. Nếu không đầy đủ hoặc không hợp lệ thì hướng dẫn chủ xe hoàn thiện lại (Giấy đăng ký xe không hợp lệ khi có dấu hiệu làm giả; nội dung bị sửa chữa, tẩy xóa; quá thời hạn hiệu lực); nếu đầy đủ, hợp lệ thì thu phí, tiến hành kiểm tra, đánh giá tình trạng ATKT và BVMT của xe cơ giới và in Phiếu kiểm định theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Xe cơ giới kiểm định đạt yêu cầu, Đơn vị đăng kiểm thu lệ phí cấp Giấy chứng nhận kiểm định. Trả Giấy chứng nhận kiểm định; Hóa đơn thu phí đăng kiểm, lệ phí cấp Giấy chứng nhận kiểm định ngay cho chủ xe và dán Tem kiểm định cho phương tiện.
Nếu xe cơ giới chỉ có Giấy hẹn cấp giấy đăng ký xe, Đơn vị đăng kiểm thực hiện kiểm định, nếu đạt yêu cầu thì chỉ dán Tem kiểm định và cấp Giấy hẹn trả Giấy chứng nhận kiểm định cho chủ xe theo mẫu quy định tại Phụ lục IV của Thông tư này. Khi chủ xe xuất trình giấy đăng ký xe thì Đơn vị đăng kiểm trả Giấy chứng nhận kiểm định.
c) Xe cơ giới kiểm định nếu có hạng mục khiếm khuyết, hư hỏng, Đơn vị đăng kiểm in và gửi thông báo cho chủ xe những khiếm khuyết, hư hỏng theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này để sửa chữa, khắc phục. Trường hợp phải kiểm định lại thì Đơn vị đăng kiểm thông báo xe cơ giới không đạt trên Chương trình Quản lý kiểm định; xe cơ giới có thể kiểm định lại tại bất kỳ Đơn vị đăng kiểm nào.
3. Kiểm định ngoài Đơn vị đăng kiểm
a) Chủ xe có văn bản đề nghị nêu rõ lý do, địa điểm kiểm định ngoài Đơn vị đăng kiểm kèm theo danh sách xe cơ giới đề nghị kiểm định gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác đến Đơn vị đăng kiểm.
b) Đơn vị đăng kiểm kiểm tra, xem xét theo đề nghị của chủ xe, nếu đúng đối tượng và đủ điều kiện đường thử thì trong vòng 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của chủ xe, Đơn vị đăng kiểm có văn bản gửi Cục Đăng kiểm Việt Nam đề nghị kiểm định ngoài Đơn vị đăng kiểm kèm theo danh sách xe cơ giới, các loại thiết bị cần để kiểm tra; văn bản đề nghị có thể gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác. Trường hợp không đủ điều kiện đường thử thì có văn bản thông báo cho chủ xe và nêu rõ lý do.
c) Cục Đăng kiểm Việt Nam kiểm tra, xem xét hồ sơ, trong vòng 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị có văn bản trả lời gửi Đơn vị đăng kiểm.
d) Chủ xe đưa xe đến địa điểm kiểm tra, Đơn vị đăng kiểm tiến hành kiểm định xe cơ giới theo trình tự và cách thức thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp không có kết quả kiểm tra bằng thiết bị thì để trống trên Phiếu kiểm định
4. Ghi nhận bổ sung, sửa đổi Hồ sơ phương tiện khi xe cơ giới có thay đổi thông tin hành chính.
a) Chủ xe mang các giấy tờ theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này và giấy tờ liên quan đến Đơn vị đăng kiểm để ghi nhận thay đổi.
b) Đơn vị đăng kiểm kiểm tra giấy tờ: nếu đầy đủ và hợp lệ thì ghi nhận thay đổi vào Hồ sơ phương tiện và Chương trình Quản lý kiểm định; nếu không đầy đủ, không hợp lệ thì hướng dẫn ngay để chủ xe hoàn thiện lại. Trường hợp Đơn vị đăng kiểm không quản lý Hồ sơ phương tiện thì phải gửi các giấy tờ liên quan đến nội dung bổ sung, sửa đổi về Đơn vị đăng kiểm quản lý Hồ sơ phương tiện để cập nhật và lưu trữ vào Hồ sơ phương tiện.
5. Ghi nhận bổ sung, sửa đổi Hồ sơ phương tiện khi xe cơ giới có thay đổi thông số kỹ thuật.
a) Chủ xe đưa xe cơ giới cùng các giấy tờ theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này và giấy tờ, tài liệu kỹ thuật có liên quan đến Đơn vị đăng kiểm để kiểm định, ghi nhận thay đổi.
b) Đơn vị đăng kiểm kiểm tra giấy tờ, đối chiếu với Chương trình Quản lý kiểm định: nếu không đầy đủ, không hợp lệ thì hướng dẫn ngay để chủ xe hoàn thiện lại; nếu giấy tờ đầy đủ, hợp lệ thì kiểm định, chụp ảnh và ghi nhận bổ sung, sửa đổi vào Hồ sơ phương tiện, Chương trình Quản lý kiểm định. Trường hợp Đơn vị đăng kiểm thực hiện kiểm định không là Đơn vị đăng kiểm quản lý Hồ sơ phương tiện thì Đơn vị đăng kiểm phải gửi các giấy tờ liên quan đến nội dung bổ sung, sửa đổi, bản sao Giấy chứng nhận kiểm định đến Đơn vị đăng kiểm quản lý Hồ sơ phương tiện để cập nhật và lưu trữ vào Hồ sơ phương tiện.
Article 5. Documents necessary for formulation of vehicle documentation and conduct of inspection
1. Formulation of vehicle documentation
Formulation of vehicle documentation is carried out before the initial inspection for participation in traffic networks. When driving road vehicles to a vehicle registry to formulate vehicle documentation, vehicle owners should present and submit the following documents:
a) Present the original vehicle registration certificate, issued by a competent state management agency or one of the following valid papers such as a copy of vehicle registration certificate certified by safekeeping banks; a copy of vehicle registration certificate certified by finance leasing organizations; an appointment paper for grant of vehicle registration certificates.
b) Present the original valid certificate of insurance for civil liability of motor vehicle owner.
c) Submit documentary evidences of vehicle origin, including one of the following papers: a copy of factory quality inspection note for motor vehicles produced, assembled domestically; authenticated copy of decision on confiscating for auction of competent authorities for motor vehicles which are confiscated for auction; authenticated copy of decision on liquidation for motor vehicles of defense, public security force; authenticated copy of decision on sale of national preserved vehicles.
d) Submit the original certificate of technical safety and quality and environment protection of refurbished road vehicles (required only for newly-refurbished motor vehicles).
2. Inspection
When driving road vehicles to a vehicle registry for inspection, vehicle owners should present and submit documents and provide information as follows:
a) Papers referred to in subparagraph a, b and d paragraph 1 of this Article.
b) Information about login name, password and address of the website for management of tracking devices installed on road vehicles which belong to entities subject to installation of such devices.
Article 6. The vehicle registry conducting inspection
1. Formulation of vehicle documentation and inspection (including supplementations, amendments to vehicle documentation) with respect to road vehicles shall be implemented at any vehicle registry across the nation.
2. Road vehicles must be inspected on an inspection line. For oversized, overmass vehicles which cannot be inspected on the inspection line, they shall be inspected on brake functions and working condition on the off-line testing road. For road vehicles operating on islands, in deep-lying or remote areas where it is impossible to bring vehicles to inspection units, inspection shall be conducted outside inspection units; processes and methods to implement as prescribed in paragraph 3 Article 8 of this Circular.
Article 7. Conduct of examination and assessment of road vehicle
1. Inspected elements, inspection method and defects of road vehicles detected after the inspection process shall be consistent with regulations laid down in Appendix I to this Circular.
2. Defects of road vehicles which are detected after the inspection process shall be classified into 3 levels:
a) Minor defects – MiD mean those which do not harm technical safety, cause environmental pollution when they are driving on the road. In this case, road vehicles are still eligible for inspection certificates.
b) Major defects – MaD mean those which may harm technical safety, cause environmental pollution when they are driving on the road. In this case, road vehicles are not eligible for inspection certificates and need repairing before re-inspection.
c) Dangerous defects – DD mean those which may cause direct and instant dangers during their traffic participation. In this case, road vehicles are not eligible for inspection certificates, are not allowed to participate in traffic networks and need repairing before re-inspection.
3. Road vehicles containing defects at different levels shall be considered the same as those containing defects at the highest level.
4. Road vehicles containing different defects at the same level shall be considered the same as those containing defects at the higher level than the previous one if a combination of such defects possibly causes more dangers to these road vehicles.
5. Examination and assessment of compliance with requirements of technical safety and environmental protection for road vehicles must be conducted by register officers in which one or more register officer shall be assigned to carry out inspection.
6. Road vehicles entering the inspection place shall be photographed at the vehicle registry with the following detailed requirements:
a) Take a photo of full view of the whole vehicle and a photo of its number plate for the purpose of print such photo in the inspection record sheet.
b) Take a photo of the vehicle which is used for printing in the inspection record sheet. A photo must be taken at a diagonal angle of 45 degree from the back (with respect to a passenger vehicle, a photo should be taken from the back right towards the moving-forward direction); a clear-cut photo (the minimum resolution is 1280 x 720) is required in order to display the whole view of the vehicle and its number plate, in which that vehicle cover about 75% of photo size.
7. Register officers are obliged to drive inspected vehicles for the purpose of checking it. With respect to a combination of single vehicles (tractors and semi-trailers; unibody vehicle and trailers), passenger vehicles of more than 30 seats, if register officers are unable to drive them, they can ask for help from vehicle owners.
Article 8. Process and method of implementation
1. Formulation of vehicle documentation
a) The vehicle registry shall receive documents submitted to apply for inspection and, if such documents are adequate as stipulated in paragraph 1 Article 5 of this Circular, this vehicle registry shall accept such documents, verify and print technical specifications from the database of the Vietnam Register (except for road vehicles subject to forfeiture for auction purposes which have not been inspected, liquidated vehicles and national reserved vehicles); otherwise, if such documents are not adequate and valid, vehicle owners shall be instructed to make their applications for inspection further complete.
b) Examine vehicles and check submitted documents with others and a printed copy of technical specifications.
c) If the vehicle passes inspection, enter technical specifications, administrative information of this vehicle into the Inspection Management Program and print vehicle documentation record sheet according to the form stipulated in Appendix II hereof; if the vehicle fails inspection, instruct the vehicle owner to make documents submitted to apply for inspection further complete.
d) Take two clear photos of number plate of a road vehicle for filing purposes (one photo taken at the diagonal angle of about 45 degree from the front next to the vehicle and one photo taken from the back at the opposite angle).
2. Inspection taking place at the vehicle registry
Organizations, individuals transfer motor vehicles and documents as prescribed in paragraph 2 Article 5 of this Circular to the vehicle registry for inspection purposes.
a) Inspection unit shall receive, examine, and compare documents with data in the inspection management program. If it is insufficient, or invalid, the owner of vehicle shall be guided for re-completion (Certificate of vehicle registration shall be invalid if it is counterfeited; its contents are modified or erased; the validity term expires); if it is sufficient and valid, collection of charges and inspection and assessment shall be implemented in terms of technical safety and environmental protection conditions of such vehicle, and print the inspection record sheet by using the form stipulated in the Appendix III to this Circular.
b) For road vehicles meeting standard of inspection, the vehicle registry shall collect fee for grant of certificate. Hand over the inspection certificate; invoice of registration charge, fee of grant of this certificate to the owner and affix the inspection stamp for that vehicle.
For road vehicles with only appointment paper for grant of vehicle registration, the vehicle registry shall implement inspection. If the vehicle passes inspection, affix an inspection stamp and granting an appointment paper for give the inspection certificate to the vehicle owner according to the Form specified in Appendix IV to this Circular. When the vehicle owner presents the vehicle registration certificate, the vehicle registry shall return the inspection certificate.
c) If a road vehicle have defects detected after inspection, the vehicle registry shall print and send a written notification to the vehicle owner to inform the owner of such defects according to the form stipulated in Appendix V to this Circular for the purpose of repair or handling. If a re-inspection is required, the vehicle registry must post road vehicles that have failed inspection on the inspection management program; the road vehicle shall be allowed to be inspected at any vehicle registry.
3. Inspection taking place outside of the vehicle registry
a) The vehicle owner has a written request clearly stating reasons and inspection place outside the vehicle registry, enclosing the list of vehicles required to be subject to inspection for submission in person or by post or in other relevant form to the vehicle registry.
b) The vehicle registry shall examine and consider the request of vehicle owner. If the vehicle is an eligible entity and the testing road meets requirements, within 03 working days of receipt of the written request, the vehicle registry shall send the written request for inspection outside the vehicle registry enclosing the list of road vehicles or equipment to be inspected to the Vietnam Register. Such written request may be sent directly or by post or in other relevant forms. If the testing road does not meet requirements, a written notification should be sent to the vehicle owner and clearly state the reasons.
c) The Vietnam Register shall examine and verify submitted documents within 3 working days of receipt of the written request before sending a written response to the vehicle registry.
d) The vehicle owner drives the vehicle to the inspection place and the vehicle registry shall carry out inspection according to the process and method defined in paragraph 2 of this Article. If there is no inspection result indicated by testing equipment, the inspection record sheet must be kept blank.
4. Recording amendments and modifications to the vehicle documentation when there is any administrative information.
a) The vehicle owner brings road vehicle as referred to in Article 5 hereof and relevant documents to the vehicle registry for the purpose of recording modifications.
b) The vehicle registry shall examine submitted documents. If such documents are adequate and valid, the registry should record modifications into the vehicle documentation and inspection management program. If such documents are not adequate and valid, the registry should immediately instruct the vehicle owner to further improve them. If the vehicle registry does not manage the vehicle documentation, documents relating to amendments or modifications are required to be sent to the vehicle registry in charge of vehicle documentation management for the updating and filing purposes.
5. Recording amendments and modifications to the vehicle documentation when there is any change to technical specifications.
a) The vehicle owner brings the road vehicle as referred to in Article 5 hereof and relevant documents or technical materials to the vehicle registry for the purpose of recording any modification.
b) The vehicle registry shall examine submitted documents and check them with data contained in the inspection management program. If such documents are not adequate and valid, the registry should immediately instruct the vehicle owner for the purpose of further improvements. If such documents are adequate and valid, the registry shall carry out inspection and take photo of the vehicle and record amendments or modifications into the vehicle documentation and inspection management program. If the vehicle registry carrying out inspection is not the vehicle registry in charge of management of the vehicle documentation, the vehicle registry must send documents relating to amendments or modifications or copies of the inspection certificate to the vehicle registry in charge of management of vehicle documentation for updating and filing purposes.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực