Số hiệu: | 63/2013/TT-BGTVT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Giao thông vận tải | Người ký: | Đinh La Thăng |
Ngày ban hành: | 31/12/2013 | Ngày hiệu lực: | 20/02/2014 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | Dữ liệu đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/03/2024 |
Thủ tục cấp phép vận tải qua biên giới Việt-Cam-Lào
Căn cứ theo Bản ghi nhớ về vận tải đường bộ giữa Campuchia, Lào, Việt Nam, từ ngày 20/2/2014, phương tiện vận tải của 3 nước sẽ được di chuyển qua lại biên giới của nhau theo giấy phép vận tải qua biên giới (gọi tắt là giấy phép liên vận CLV)
Trong mỗi chuyến đi, các phương tiện được ở lại lãnh thổ của 1 bên ký kết không quá 30 ngày, trường hợp có lý do chính đáng thì được gia hạn thêm tối đa 10 ngày.
Hồ sơ, thủ tục xin cấp giấy phép liên vận CLV cũng như các cặp cửa khẩu qua lại giữa các nước được quy định cụ thể tại Thông tư 63/2013/TT-BGTVT .
Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp phép sẽ có phản hồi cụ thể cho tổ chức, cá nhân xin phép (cấp giấy phép hoặc trả lời bằng văn bản nếu từ chối).
1. Mỗi chuyến đi, phương tiện được phép ở lại lãnh thổ của một Bên ký kết không quá 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhập cảnh. Trường hợp quá thời hạn quy định, mà có lý do hợp lý sẽ được gia hạn 01 (một) lần với thời gian tối đa không quá 10 (mười) ngày.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Phương tiện vận tải liên quốc gia được phép qua lại biên giới theo các cặp cửa khẩu quy định tại Phụ lục I của Thông tư này;
b) Phương tiện vận tải quá cảnh được phép vận chuyển theo các cặp cửa khẩu và tuyến quá cảnh quy định tại Phụ lục II của Thông tư này.
3. Phương tiện không được phép vận chuyển hàng hóa hoặc hành khách giữa hai điểm trong lãnh thổ của một Bên ký kết.
Phương tiện khi qua lại biên giới phải có các giấy tờ có giá trị sử dụng quy định tại Phụ lục III của Thông tư này và phải xuất trình cho các cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu.
Trường hợp các giấy tờ nêu trên không in song ngữ gồm tiếng Việt và tiếng Anh thì phải kèm theo bản dịch tiếng Anh do cơ quan phát hành loại giấy tờ đó cấp hoặc do cơ quan công chứng hợp pháp xác nhận.
Ký hiệu phân biệt quốc gia của Campuchia là KH; Ký hiệu phân biệt quốc gia của Lào là LAO; Ký hiệu phân biệt quốc gia của Việt Nam là VN. Ký hiệu phân biệt quốc gia do cơ quan cấp phép phát hành cùng với việc cấp giấy phép vận tải. Phương tiện của Việt Nam phải gắn ký hiệu phân biệt quốc gia ở góc phía trên bên phải của kính trước (nhìn từ trong xe) và ở vị trí dễ thấy phía sau xe.
Mẫu Ký hiệu phân biệt quốc gia của Việt Nam quy định tại Phụ lục IV của Thông tư này.
Chapter 2.
REGULATIONS FOR VEHICLES
Article 4. Time and scope of operation of the vehicles
1. In each trip, a vehicle is allowed to stay in the territory of a Contracting party for not exceeding 30 (thirty) days from the date of entry. Such time limit, with an acceptable reason, may be extended 01 (one) time by not exceeding 10 (ten) days.
2. Scope of operation:
a) Interstate vehicles are allowed to run across the borders through pairs of checkpoints specified in Annex I of this Circular;
b) Transit vehicles are allowed to run across the borders through pairs of checkpoints and transit routes specified in Annex II of this Circular.
3. Vehicles are not allowed to transport goods or passengers between 2 points in the territory of a Contracting body.
Article 5. Regulations for vehicles
Any vehicle crossing the border shall carry valid documents specified in Annex III of this Circular; such documents must be presented to competent authorities on their request.
If such documents are not bilingual in Vietnamese and English, their English translation provided by the issuer thereof or certified by a legal notary public.
Article 6. National distinguishing sign for vehicles
The National distinguishing sign of Cambodia is “KH"; the National distinguishing sign of Laos is “LAO”; the National distinguishing sign of Vietnam is “VN”. The National distinguishing sign shall be issued together with the transport permit by the issuing body. Vietnamese vehicles shall carry the National distinguishing sign to the upper right of the front door (from the inside view of the vehicle) and a noticeable place at the back of the vehicle.
The sample of the National distinguishing sign of Vietnam is specified in Annex IV of this Circular.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực