Thông tư 60/2012/TT-BTC hướng dẫn nghĩa vụ thuế tổ chức cá nhân nước ngoài
Số hiệu: | 60/2012/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 12/04/2012 | Ngày hiệu lực: | 27/05/2012 |
Ngày công báo: | 12/06/2012 | Số công báo: | Từ số 389 đến số 390 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/10/2014 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 60/2012/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 12 tháng 4 năm 2012 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHĨA VỤ THUẾ ÁP DỤNG ĐỐI VỚI TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI KINH DOANH TẠI VIỆT NAM HOẶC CÓ THU NHẬP TẠI VIỆT NAM
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008; Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng; Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008; Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp; Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;
Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam như sau:
Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau (trừ đối tượng nêu tại Điều 4 Chương I Thông tư này):
1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thoả thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hoá tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam (trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) hoặc cung cấp hàng hoá theo điều kiện giao hàng DDP, DAT, DAP (Các điều khoản thương mại quốc tế - Incoterms).
Ví dụ 1:
- Trường hợp 1: doanh nghiệp X ở nước ngoài ký hợp đồng mua vải của doanh nghiệp Việt Nam A, đồng thời chỉ định doanh nghiệp A giao hàng cho doanh nghiệp Việt Nam B (theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật). Doanh nghiệp X có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng ký giữa doanh nghiệp X với doanh nghiệp B (doanh nghiệp X bán vải cho doanh nghiệp B).
Trong trường hợp này, doanh nghiệp X là đối tượng áp dụng theo quy định tại Thông tư này và doanh nghiệp B có trách nhiệm khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho doanh nghiệp X theo quy định tại Thông tư này.
- Trường hợp 2: doanh nghiệp Y ở nước ngoài ký hợp đồng gia công vải với doanh nghiệp Việt Nam C, đồng thời chỉ định doanh nghiệp C giao hàng cho doanh nghiệp Việt Nam D để tiếp tục sản xuất (theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật). Doanh nghiệp Y có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng ký giữa doanh nghiệp Y với doanh nghiệp D (doanh nghiệp Y bán hàng cho doanh nghiệp D).
Trong trường hợp này, doanh nghiệp Y là đối tượng áp dụng theo quy định tại Thông tư này và doanh nghiệp D có trách nhiệm khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho doanh nghiệp Y theo quy định tại Thông tư này.
- Trường hợp 3: doanh nghiệp Z ở nước ngoài ký hợp đồng gia công hoặc mua vải với doanh nghiệp Việt Nam E (doanh nghiệp Z cung cấp nguyên vật liệu cho doanh nghiệp E để gia công) và chỉ định doanh nghiệp E giao hàng cho doanh nghiệp Việt Nam G để tiếp tục gia công (theo hình thức gia công xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật). Sau khi gia công xong, Doanh nghiệp G xuất trả lại hàng cho Doanh nghiệp Z và Doanh nghiệp Z phải thanh toán tiền gia công cho doanh nghiệp G theo hợp đồng gia công.
Trong trường hợp này, doanh nghiệp Z không thuộc đối tượng áp dụng theo quy định tại Thông tư này.
1. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 8 Mục 2 Chương II hoặc Điều 14 Mục 4 Chương II Thông tư này, kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam, bao gồm lãnh thổ đất liền, các hải đảo, nội thủy, lãnh hải và vùng trời phía trên đó, vùng biển ngoài lãnh hải, bao gồm cả đáy biển và lòng đất dưới đáy biển mà Việt Nam thực hiện chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán phù hợp với pháp luật Việt Nam và luật pháp quốc tế. Việc kinh doanh được tiến hành trên cơ sở hợp đồng nhà thầu với với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc với tổ chức, cá nhân nước ngoài khác đang hoạt động kinh doanh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu phụ.
Việc xác định Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật Thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trong trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường trú, đối tượng cư trú thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó.
2. Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức đăng ký hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức khác và cá nhân sản xuất kinh doanh mua dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hoá, hoặc trả thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ (sau đây gọi chung là Bên Việt Nam) bao gồm:
- Các tổ chức kinh doanh được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp), Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật Đầu tư) và Luật Hợp tác xã;
- Các tổ chức kinh tế của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác;
- Nhà thầu dầu khí hoạt động theo Luật Dầu khí;
- Chi nhánh của Công ty nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam;
- Tổ chức nước ngoài hoặc đại diện của tổ chức nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam;
- Văn phòng bán vé, đại lý tại Việt Nam của Hãng hàng không nước ngoài có quyền vận chuyển đi, đến Việt Nam, trực tiếp vận chuyển hoặc liên danh;
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ vận tải biển của hãng vận tải biển nước ngoài; đại lý tại Việt Nam của Hãng giao nhận kho vận, hãng chuyển phát nước ngoài;
- Công ty chứng khoán, tổ chức phát hành chứng khoán, công ty quản lý quỹ, ngân hàng thương mại nơi quỹ đầu tư chứng khoán hoặc tổ chức nước ngoài mở tài khoản đầu tư chứng khoán;
- Các tổ chức khác ở Việt Nam;
- Các cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam.
Người nộp thuế theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 2 Chương I Thông tư này có trách nhiệm khấu trừ số thuế GTGT, thuế TNDN hướng dẫn tại Mục 3 Chương II Thông tư này trước khi thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài.
1. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân nước ngoài kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo pháp luật về thuế TNCN.
3. Đối với các loại thuế, phí và lệ phí khác, Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo các văn bản pháp luật về thuế, phí và lệ phí khác hiện hành.
Hướng dẫn tại Thông tư này không áp dụng đối với:
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Dầu khí, Luật các Tổ chức tín dụng.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp hàng hoá cho tổ chức, cá nhân Việt Nam không kèm theo các dịch vụ được thực hiện tại Việt Nam dưới các hình thức:
- Giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài: người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc xuất khẩu hàng và giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài; người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu nước ngoài về đến Việt Nam.
- Giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam: người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến hàng hoá cho đến điểm giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam; người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu Việt Nam.
3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có thu nhập từ dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam.
Ví dụ 2:
Công ty H của Hongkong cung cấp dịch vụ thu xếp hàng hoá tại cảng ở Hongkong cho đội tàu vận tải quốc tế của Công ty A ở Việt Nam. Công ty A phải trả cho Công ty H phí dịch vụ thu xếp hàng hoá tại cảng ở Hongkong.
Trong trường hợp này, dịch vụ thu xếp hàng hoá tại cảng Hongkong là dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng tại Hongkong nên không thuộc đối tượng chịu thuế tại Việt Nam.
Ví dụ 3:
Tổ chức nước ngoài cung cấp các dịch vụ chuyên môn, quản lý và phát hành trái phiếu, tư vấn pháp lý, đại lý lưu ký, tổ chức roadshow (một hoạt động thuộc mảng kích hoạt thương hiệu) cho Công ty A ở Việt Nam tại các nước mà Công ty A phát hành chứng chỉ GDR (Global Depositary Receipt - chứng chỉ lưu ký toàn cầu) và trái phiếu quốc tế thì các dịch vụ này do tổ chức nước ngoài thực hiện không thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư.
4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp dịch vụ dưới đây cho tổ chức, cá nhân Việt Nam mà các dịch vụ được thực hiện ở nước ngoài:
- Sửa chữa phương tiện vận tải (tàu bay, động cơ tàu bay, phụ tùng tàu bay, tàu biển), máy móc, thiết bị (kể cả đường cáp biển, thiết bị truyền dẫn), có bao gồm hoặc không bao gồm vật tư, thiết bị thay thế kèm theo;
- Quảng cáo, tiếp thị (trừ quảng cáo, tiếp thị trên internet);
Ví dụ 4:
Doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng với tổ chức ở Singapore để thực hiện dịch vụ quảng cáo sản phẩm tại thị trường Singapore thì dịch vụ quảng cáo này của tổ chức Singapore không thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư. Trường hợp tổ chức ở Singapore thực hiện quảng cáo sản phẩm để tiêu thụ tại thị trường Việt Nam trên internet thì thu nhập từ dịch vụ quảng cáo này thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư.
- Xúc tiến đầu tư và thương mại;
- Môi giới: bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ở nước ngoài;
Ví dụ 5:
Doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng thuê doanh nghiệp ở Thái Lan thực hiện dịch vụ môi giới để bán sản phẩm của doanh nghiệp Việt Nam tại thị trường Thái Lan hoặc thị trường thế giới thì dịch vụ môi giới này của doanh nghiệp Thái Lan không thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư; trường hợp doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng thuê doanh nghiệp ở Thái Lan thực hiện dịch vụ môi giới để chuyển nhượng bất động sản của doanh nghiệp Việt Nam tại Việt Nam thì dịch vụ môi giới này thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư.
- Đào tạo (trừ đào tạo trực tuyến);
Ví dụ 6:
Công ty A ở Việt Nam ký hợp đồng với Trường Đại học B của Singapore để nhân viên Việt Nam sang Singapore học tại Trường Đại học B của Singapore thì dịch vụ đào tạo của Trường Đại học B không thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư; trường hợp Công ty A ở Việt Nam ký hợp đồng với Trường Đại học B của Singapore để trường Đại học B dạy học cho nhân viên Việt Nam tại Việt Nam theo hình thức học trực tuyến thì dịch vụ đào tạo trực tuyến của trường Đại học B thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư.
- Chia cước (cước thanh toán) dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam; Dịch vụ thuê đường truyền dẫn và băng tần vệ tinh của nước ngoài theo quy định của Luật Bưu chính, Luật Viễn thông.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. "Hợp đồng nhà thầu" là hợp đồng, thoả thuận hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài và Bên Việt Nam.
2. "Hợp đồng nhà thầu phụ" là hợp đồng, thoả thuận hoặc cam kết giữa Nhà thầu phụ và Nhà thầu nước ngoài.
Nhà thầu phụ gồm Nhà thầu phụ nước ngoài và Nhà thầu phụ Việt Nam.
3. Lãnh thổ Việt Nam bao gồm lãnh thổ đất liền, các hải đảo, nội thủy, lãnh hải và vùng trời phía trên đó, vùng biển ngoài lãnh hải, bao gồm cả đáy biển và lòng đất dưới đáy biển mà Việt Nam thực hiện chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán phù hợp với pháp luật Việt Nam và luật pháp quốc tế.
1. Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam (trừ hàng hoá, dịch vụ quy định tại Điều 4 Chương I Thông tư này), bao gồm:
- Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp tại Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam;
- Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp ngoài Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam.
2. Trường hợp hàng hoá được cung cấp theo hợp đồng dưới hình thức: điểm giao nhận hàng hoá nằm trong lãnh thổ Việt Nam; hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm theo các dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế, các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hoá, kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa thì giá trị hàng hoá chỉ phải chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định, phần giá trị dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trường hợp hợp đồng không tách riêng được giá trị hàng hoá và giá trị dịch vụ đi kèm (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí) thì thuế GTGT được tính chung cho cả hợp đồng.
Ví dụ 7:
Doanh nghiệp A ở Việt Nam ký hợp đồng mua dây chuyền máy móc thiết bị cho Dự án Nhà máy xi măng với Doanh nghiệp B ở nước ngoài. Tổng giá trị Hợp đồng là 100 triệu USD, bao gồm giá trị máy móc thiết bị là 80 triệu USD (trong đó có thiết bị thuộc diện chịu thuế GTGT với thuế suất 10%), giá trị dịch vụ hướng dẫn lắp đặt, giám sát lắp đặt, bảo hành, bảo dưỡng là 20 triệu USD.
Khi nhập khẩu dây chuyền máy móc thiết bị, Doanh nghiệp A là người nhập khẩu thực hiện nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu đối với giá trị thiết bị nhập khẩu thuộc diện chịu thuế GTGT.
Việc xác định nghĩa vụ thuế GTGT của Công ty B đối với giá trị hợp đồng ký với doanh nghiệp A như sau:
- Thuế GTGT được tính trên giá trị dịch vụ (20 triệu USD), không tính trên giá trị dây chuyền máy móc thiết bị nhập khẩu.
- Trường hợp Hợp đồng không tách riêng được giá trị dây chuyền máy móc thiết bị và giá trị dịch vụ thì thuế GTGT được tính trên toàn bộ giá trị hợp đồng (100 triệu USD).
1. Thu nhập của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài phát sinh từ hoạt động cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hoá tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ hàng hoá, dịch vụ quy định tại Điều 4 Chương I Thông tư này).
2. Trường hợp hàng hoá được cung cấp dưới hình thức: điểm giao nhận hàng hoá nằm trong lãnh thổ Việt Nam; hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm theo các dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế, các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hoá (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí), kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa thì thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là toàn bộ giá trị hàng hoá, dịch vụ.
Ví dụ 8:
Công ty A ở Việt Nam ký hợp đồng mua dây chuyền máy móc thiết bị cho Dự án Nhà máy xi măng với Công ty B ở nước ngoài. Tổng giá trị Hợp đồng là 100 triệu USD (không bao gồm thuế GTGT), bao gồm giá trị máy móc thiết bị là 80 triệu USD, giá trị dịch vụ hướng dẫn lắp đặt, giám sát lắp đặt, bảo hành, bảo dưỡng là 20 triệu USD.
Nghĩa vụ thuế TNDN của Công ty B đối với Giá trị hợp đồng được xác định như sau:
- Thuế TNDN được tính riêng đối với giá trị dây chuyền máy móc thiết bị nhập khẩu (80 triệu USD) và tính riêng đối với giá trị dịch vụ (20 triệu USD) theo từng tỷ lệ thuế TNDN theo quy định.
- Trường hợp Hợp đồng không tách riêng được giá trị dây chuyền máy móc thiết bị và giá trị dịch vụ thì tính thuế TNDN trên tổng giá trị hợp đồng (100 triệu USD) với tỷ lệ thuế TNDN theo quy định.
3. Thu nhập phát sinh tại Việt Nam của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là các khoản thu nhập nhận được dưới bất kỳ hình thức nào trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp cung cấp hàng hoá, dịch vụ quy định tại Điều 4 Chương I Thông tư này), không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành hoạt động kinh doanh của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài. Thu nhập chịu thuế của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trong một số trường hợp cụ thể như sau:
- Thu nhập từ chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
- Thu nhập từ tiền bản quyền là khoản thu nhập dưới bất kỳ hình thức nào được trả cho quyền sử dụng, chuyển quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ (bao gồm: các khoản tiền trả cho quyền sử dụng, chuyển giao quyền tác giả và quyền chủ sở hữu tác phẩm; chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp; chuyển giao công nghệ).
“Quyền tác giả, quyền chủ sở hữu tác phẩm”, “Quyền sở hữu công nghiệp”, "Chuyển giao công nghệ" quy định tại Bộ luật Dân sự nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, Luật chuyển giao công nghệ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Thu nhập từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản.
- Thu nhập từ Lãi tiền vay: là thu nhập của Bên cho vay từ các khoản cho vay dưới bất kỳ dạng nào mà khoản vay đó có hay không được đảm bảo bằng thế chấp, người cho vay đó có hay không được hưởng lợi tức của người đi vay; thu nhập từ lãi tiền gửi (trừ lãi tiền gửi của các cá nhân người nước ngoài và lãi tiền gửi phát sinh từ tài khoản tiền gửi để duy trì hoạt động tại Việt Nam của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam), kể cả các khoản thưởng đi kèm lãi tiền gửi (nếu có); thu nhập từ lãi trả chậm theo quy định của các hợp đồng; thu nhập từ lãi trái phiếu, chiết khấu giá trái phiếu (trừ trái phiếu thuộc diện miễn thuế); thu nhập từ lãi chứng chỉ tiền gửi.
Lãi tiền vay bao gồm cả các khoản phí mà Bên Việt Nam phải trả theo quy định của hợp đồng.
- Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
- Tiền phạt, tiền bồi thường thu được từ bên đối tác vi phạm hợp đồng.
- Các khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật.
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo hướng dẫn tại Mục 2 Chương II Thông tư này nếu đáp ứng đủ các điều kiện:
(i) Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam;
(ii) Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực;
(iii) Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam.
Bên Việt Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trong trường hợp Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương II Thông tư này nếu Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II Thông tư này.
Căn cứ tính thuế là giá trị gia tăng của dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa chịu thuế GTGT và thuế suất thuế GTGT.
Số thuế GTGT phải nộp |
= |
Giá trị gia tăng |
x |
Thuế suất thuế GTGT |
1. Giá trị gia tăng
Giá trị gia tăng của dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa chịu thuế GTGT được xác định bằng doanh thu tính thuế GTGT nhân tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu.
a) Doanh thu tính thuế GTGT:
Doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu do cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp, kể cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).
b) Xác định doanh thu tính thuế GTGT đối với một số trường hợp cụ thể:
- Trường hợp theo thoả thuận tại hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ, doanh thu Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không bao gồm thuế GTGT phải nộp thì doanh thu tính thuế GTGT phải được quy đổi thành doanh thu có thuế GTGT và được xác định theo công thức sau:
Doanh thu tính thuế GTGT |
= |
Doanh thu chưa bao gồm thuế GTGT |
1 - Tỷ lệ % GTGT trên doanh thu x thuế suất thuế GTGT |
Ví dụ 9:
Nhà thầu nước ngoài A cung cấp cho Bên Việt Nam dịch vụ giám sát khối lượng xây dựng nhà máy xi măng Z, giá hợp đồng chưa bao gồm thuế GTGT (nhưng đã bao gồm thuế TNDN) là 300.000 USD. Ngoài ra, Bên Việt Nam thu xếp chỗ ở và làm việc cho nhân viên quản lý của Nhà thầu nước ngoài A với giá trị chưa bao gồm thuế GTGT là 40.000 USD. Theo Hợp đồng, Bên Việt Nam chịu trách nhiệm trả thuế GTGT thay cho Nhà thầu nước ngoài. Việc xác định doanh thu tính thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài A như sau:
Xác định doanh thu tính thuế:
Doanh thu tính thuế GTGT |
= |
300.000 + 40.000 |
= |
357.894,73 USD |
(1- 50% x10%) |
- Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, kê khai hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo phương pháp hỗn hợp để giao bớt một phần giá trị công việc hoặc hạng mục được quy định tại Hợp đồng nhà thầu ký với Bên Việt Nam và danh sách các Nhà thầu phụ Việt Nam, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện phần công việc hoặc hạng mục tương ứng được liệt kê kèm theo Hợp đồng nhà thầu thì doanh thu tính thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài không bao gồm giá trị công việc do Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện.
Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các nhà cung cấp tại Việt Nam để mua vật tư nguyên vật liệu, máy móc thiết bị để thực hiện hợp đồng nhà thầu và hàng hoá, dịch vụ để phục vụ cho tiêu dùng nội bộ, tiêu dùng các khoản không thuộc hạng mục, công việc mà Nhà thầu nước ngoài thực hiện theo hợp đồng nhà thầu thì giá trị hàng hoá, dịch vụ này không được trừ khi xác định doanh thu tính thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài.
Ví dụ 10:
Nhà thầu nước ngoài A ký hợp đồng xây dựng nhà máy xi măng Z với Bên Việt Nam với tổng giá trị hợp đồng là 10 triệu USD (giá đã bao gồm thuế GTGT). Theo Hợp đồng nhà thầu, Nhà thầu nước ngoài A sẽ giao bớt phần giá trị xây lắp (được quy định tại Hợp đồng nhà thầu ký với Bên Việt Nam) cho Nhà thầu phụ Việt Nam B với giá trị là 01 triệu USD (giá chưa bao gồm thuế GTGT); ngoài ra, trong quá trình xây dựng Nhà máy xi măng Z để thực hiện hợp đồng nhà thầu, Nhà thầu nước ngoài A mua vật tư nguyên vật liệu (gạch, xi măng, cát…) thực hiện xây lắp và mua các loại hàng hóa, dịch vụ như thuê xe, khách sạn cho chuyên gia, mua văn phòng phẩm... phục vụ cho việc thực hiện hợp đồng.
Doanh thu tính thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài A trong trường hợp này được xác định như sau:
Doanh thu tính thuế GTGT = 10 triệu USD - 1 triệu USD = 9 triệu USD
Doanh thu tính thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài A không được trừ các khoản vật tư nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ như thuê xe, thuê khách sạn cho chuyên gia, mua văn phòng phẩm...
- Trường hợp Nhà thầu phụ là Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo phương pháp ấn định tỷ lệ thì doanh thu tính thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài là toàn bộ doanh thu Nhà thầu nước ngoài nhận được theo hợp đồng ký với Bên Việt Nam. Nhà thầu phụ nước ngoài không phải nộp thuế GTGT trên phần giá trị công việc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo quy định tại Hợp đồng nhà thầu phụ ký với Nhà thầu nước ngoài.
- Đối với dịch vụ giao nhận, kho vận quốc tế từ Việt Nam đi nước ngoài (không phân biệt người gửi hay người nhận trả tiền dịch vụ), doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu Nhà thầu nước ngoài nhận được không bao gồm cước vận chuyển quốc tế phải trả cho hãng vận chuyển (hàng không, đường biển).
- Đối với dịch vụ chuyển phát quốc tế từ Việt Nam đi nước ngoài (không phân biệt người gửi hay người nhận trả tiền dịch vụ), doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu Nhà thầu nước ngoài nhận được.
Ví dụ 11:
Công ty A ở nước ngoài cung cấp dịch vụ chuyển phát bưu phẩm từ nước ngoài về Việt Nam và ngược lại. Doanh thu tính thuế GTGT của Công ty A được xác định như sau:
+ Đối với dịch vụ chuyển phát từ nước ngoài về Việt Nam (không phân biệt người gửi ở nước ngoài hay người nhận tại Việt Nam trả tiền dịch vụ) không thuộc diện chịu thuế GTGT;
+ Đối với dịch vụ chuyển phát từ Việt Nam ra nước ngoài (không phân biệt người gửi tại Việt Nam hay người nhận ở nước ngoài trả tiền dịch vụ), doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu Công ty A nhận được.
2. Tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu tính thuế:
a) Tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu tính thuế đối với ngành kinh doanh:
STT |
Ngành kinh doanh |
Tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu tính thuế |
1 |
Dịch vụ (trừ dịch vụ khoan dầu khí), cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm |
50 |
2 |
Dịch vụ khoan dầu khí |
70 |
3 |
a) Xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đi kèm công trình xây dựng b) Xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đi kèm công trình xây dựng |
30
50 |
4 |
Vận tải, sản xuất, kinh doanh khác |
30 |
b) Xác định tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu tính thuế GTGT đối với một số trường hợp cụ thể:
- Đối với các hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ bao gồm nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau hoặc một phần giá trị hợp đồng không thuộc diện chịu thuế GTGT, việc áp dụng tỷ lệ giá trị gia tăng tính trên doanh thu tính thuế GTGT khi xác định số thuế GTGT phải nộp căn cứ vào doanh thu tính thuế GTGT đối với từng hoạt động kinh doanh do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo quy định tại hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ. Trường hợp không tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ GTGT cao nhất đối với ngành nghề kinh doanh và mức thuế suất cao nhất cho toàn bộ giá trị hợp đồng.
Riêng đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đi kèm công trình xây dựng thì tỷ lệ giá trị gia tăng tính trên doanh thu tính thuế là 30% tính trên toàn bộ giá trị hợp đồng. Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các Nhà thầu phụ để giao lại toàn bộ các phần giá trị công việc hoặc hạng mục có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị, Nhà thầu nước ngoài chỉ thực hiện phần giá trị dịch vụ còn lại theo hợp đồng nhà thầu thì tỷ lệ % GTGT tính trên doanh thu tính thuế GTGT được áp dụng đối với ngành nghề dịch vụ (50%).
Ví dụ 12:
Nhà thầu nước ngoài A ký hợp đồng với Bên Việt Nam để xây dựng một nhà máy điện X với giá trị là 75 triệu USD (giá đã bao gồm thuế GTGT), giá trị hợp đồng bao gồm:
+ Giá trị máy móc, thiết bị cung cấp cho công trình: 50 triệu USD.
+ Giá trị thiết kế dây chuyền công nghệ, thiết kế khác: 5 triệu USD.
+ Giá trị nhà xưởng, hệ thống phụ trợ khác, xây dựng, lắp đặt: 15 triệu USD.
+ Giá trị dịch vụ giám sát, hướng dẫn lắp đặt: 3 triệu USD.
+ Giá trị dịch vụ đào tạo kỹ thuật, vận hành thử: 2 triệu USD.
Như vậy, tỷ lệ % GTGT đối với toàn bộ giá trị hợp đồng 75 triệu áp dụng là 30%, không tính riêng đối với từng hoạt động kinh doanh do nhà thầu nước ngoài A cung cấp.
Trường hợp Nhà thầu nước ngoài A ký hợp đồng với các Nhà thầu phụ để giao lại các phần công việc có bao thầu nguyên vật liệu, Nhà thầu nước ngoài A chỉ thực hiện phần giá trị dịch vụ (Ví dụ như giá trị dịch vụ giám sát, hướng dẫn lắp đặt) thì phần giá trị dịch vụ này áp dụng tỷ lệ % GTGT là 50%.
- Đối với hợp đồng cung cấp máy móc thiết bị có kèm theo các dịch vụ hướng dẫn lắp đặt, đào tạo, vận hành, chạy thử, nếu tách riêng được giá trị máy móc thiết bị và giá trị các dịch vụ khi xác định số thuế GTGT phải nộp áp dụng tỷ lệ GTGT của từng phần giá trị hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không tách riêng được giá trị máy móc thiết bị và giá trị các dịch vụ thì áp dụng tỷ lệ GTGT trên doanh thu tính thuế là 30%.
Ví dụ 13:
Nhà thầu nước ngoài H của Hàn Quốc không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam thực hiện hợp đồng ký với doanh nghiệp B ở Việt Nam về việc cung cấp dây chuyền máy móc, thiết bị kèm theo dịch vụ lắp đặt, vận hành, chạy thử với giá trị là 10.000.000 USD. Tại hợp đồng không tách riêng được phần giá trị máy móc thiết bị và giá trị dịch vụ lắp đặt, vận hành chạy thử thì tỷ lệ thuế GTGT áp dụng là 30%.
- Doanh thu tính thuế GTGT đối với trường hợp cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải là toàn bộ tiền cho thuê. Trường hợp doanh thu cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải bao gồm các chi phí do bên cho thuê trực tiếp chi trả như bảo hiểm phương tiện, bảo dưỡng, chứng nhận đăng kiểm, người điều khiển phương tiện, máy móc và chi phí vận chuyển máy móc thiết bị từ nước ngoài đến Việt Nam thì doanh thu tính thuế GTGT không bao gồm các khoản chi phí này nếu có chứng từ thực tế chứng minh.
3. Thuế suất thuế GTGT
Thuế suất thuế GTGT đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT là thuế suất quy định tại Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT không được khấu trừ thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào để thực hiện hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (bao gồm cả thuế GTGT đối với hợp đồng thầu phụ mà Nhà thầu phụ Việt Nam thực hiện).
Căn cứ tính thuế là doanh thu tính thuế TNDN và tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế.
Số thuế TNDN phải nộp |
= |
Doanh thu tính thuế TNDN |
x |
Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế |
1. Doanh thu tính thuế TNDN
a) Doanh thu tính thuế TNDN
Doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu không bao gồm thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp. Doanh thu tính thuế TNDN được tính bao gồm cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).
b) Xác định doanh thu tính thuế TNDN đối với một số trường hợp cụ thể:
- Trường hợp, theo thoả thuận tại hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ, doanh thu Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không bao gồm thuế TNDN phải nộp thì doanh thu tính thuế TNDN được xác định theo công thức sau:
Doanh thu tính thuế TNDN |
= |
Doanh thu không bao gồm thuế TNDN |
1 - Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế |
Ví dụ 14:
Nhà thầu nước ngoài A cung cấp cho Bên Việt Nam dịch vụ giám sát khối lượng xây dựng nhà máy xi măng Z, giá hợp đồng chưa bao gồm thuế GTGT, thuế TNDN là 285.000 USD. Ngoài ra, Bên Việt Nam thu xếp chỗ ở và làm việc cho nhân viên quản lý của Nhà thầu nước ngoài với giá trị là 38.000 USD (chưa bao gồm thuế GTGT, TNDN). Theo Hợp đồng, Bên Việt Nam chịu trách nhiệm trả thuế TNDN, thuế GTGT thay cho nhà thầu nước ngoài. Việc xác định số thuế TNDN nhà thầu nước ngoài phải nộp như sau:
Xác định doanh thu tính thuế:
Doanh thu tính thuế TNDN |
= |
285.000 + 38.000 |
= |
340.000 USD |
(1- 5%) |
- Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, kê khai hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo phương pháp hỗn hợp để giao bớt một phần giá trị công việc hoặc hạng mục được quy định tại Hợp đồng nhà thầu ký với Bên Việt Nam và danh sách các Nhà thầu phụ Việt Nam, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện phần công việc hoặc hạng mục tương ứng được liệt kê kèm theo Hợp đồng nhà thầu thì doanh thu tính thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài không bao gồm giá trị công việc do Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện.
Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các nhà cung cấp tại Việt Nam để mua vật tư nguyên vật liệu, máy móc thiết bị để thực hiện hợp đồng nhà thầu và hàng hoá, dịch vụ để phục vụ cho tiêu dùng nội bộ, tiêu dùng các khoản không thuộc hạng mục, công việc mà Nhà thầu nước ngoài thực hiện theo hợp đồng nhà thầu thì giá trị hàng hoá, dịch vụ này không được trừ khi xác định doanh thu tính thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài.
Ví dụ 15:
Nhà thầu nước ngoài A ký hợp đồng xây dựng nhà máy xi măng Z với Bên Việt Nam với tổng giá trị hợp đồng là 9 triệu USD (giá chưa bao gồm thuế GTGT). Theo Hợp đồng nhà thầu, Nhà thầu nước ngoài A sẽ giao bớt phần giá trị xây lắp (được quy định tại Hợp đồng nhà thầu ký với Bên Việt Nam) cho Nhà thầu phụ Việt Nam B với giá trị là 01 triệu USD (giá chưa bao gồm thuế GTGT); ngoài ra, trong quá trình xây dựng Nhà máy xi măng Z để thực hiện hợp đồng nhà thầu, Nhà thầu nước ngoài A mua vật tư nguyên vật liệu (gạch, xi măng, cát…) thực hiện xây lắp và mua các loại hàng hóa, dịch vụ như thuê xe, khách sạn cho chuyên gia, mua văn phòng phẩm... phục vụ cho việc thực hiện hợp đồng.
Doanh thu tính thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài A trong trường hợp này được xác định như sau:
Doanh thu tính thuế TNDN = 9 triệu USD - 1 triệu USD = 8 triệu USD
Doanh thu tính thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài A không được trừ các khoản vật tư nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ như thuê xe, thuê khách sạn cho chuyên gia, mua văn phòng phẩm...
- Trường hợp Nhà thầu phụ là Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo phương pháp ấn định tỷ lệ thì doanh thu tính thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài là toàn bộ doanh thu Nhà thầu nước ngoài nhận được theo hợp đồng ký với Bên Việt Nam. Nhà thầu phụ nước ngoài không phải nộp thuế TNDN trên phần giá trị công việc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo quy định tại hợp đồng nhà thầu phụ ký với Nhà thầu nước ngoài.
- Doanh thu tính thuế TNDN đối với trường hợp cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải là toàn bộ tiền cho thuê. Trường hợp doanh thu cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải bao gồm các chi phí do bên cho thuê trực tiếp chi trả như bảo hiểm phương tiện, bảo dưỡng, chứng nhận đăng kiểm, người điều khiển phương tiện, máy móc và chi phí vận chuyển máy móc thiết bị từ nước ngoài đến Việt Nam thì doanh thu tính thuế TNDN không bao gồm các khoản chi phí này nếu có chứng từ thực tế chứng minh.
- Doanh thu tính thuế TNDN của hãng hàng không nước ngoài là doanh thu bán vé hành khách, vận đơn hàng không và các khoản thu khác (trừ những khoản thu hộ Nhà nước hoặc tổ chức theo quy định của pháp luật) tại Việt Nam cho việc vận chuyển hành khách, hàng hóa và đối tượng vận chuyển khác được thực hiện trên các chuyến bay của chính hãng hàng không hoặc liên danh.
Ví dụ 16:
Hãng hàng không nước ngoài A trong quý I năm 2013 phát sinh doanh số là 100.000 USD, trong đó doanh số bán vé hành khách là 85.000 USD, doanh số bán vận đơn hàng hoá là 10.000 USD và doanh số bán MCO (chứng từ có giá) là 5.000 USD; đồng thời phát sinh khoản thu hộ Nhà nước (lệ phí sân bay) 1.000 USD, chi hoàn do khách trả lại vé 2.000 USD.
Doanh thu tính thuế TNDN quý I năm 2013 của Hãng hàng không nước ngoài A được xác định như sau:
Doanh thu tính thuế TNDN = 100.000 – (1.000 + 2.000) = 97.000 USD
- Doanh thu tính thuế TNDN của hãng vận tải biển nước ngoài là toàn bộ tiền cước thu được từ hoạt động vận chuyển hành khách, vận chuyển hàng hoá và các khoản phụ thu khác mà hãng vận tải biển được hưởng từ cảng xếp hàng của Việt Nam đến cảng cuối cùng bốc dỡ hàng hoá đó (bao gồm cả tiền cước của các lô hàng phải chuyển tải qua các cảng trung gian) và/hoặc tiền cước thu được do vận chuyển hàng hoá giữa các cảng Việt Nam.
Tiền cước vận chuyển làm căn cứ tính thuế TNDN không bao gồm tiền cước đã tính thuế TNDN tại cảng Việt Nam đối với chủ tàu nước ngoài và tiền cước trả cho doanh nghiệp vận tải Việt Nam do đã tham gia vận chuyển hàng từ cảng Việt Nam đến một cảng trung gian.
Ví dụ 17:
Công ty A thực hiện làm đại lý cho Hãng vận tải biển X của nước ngoài. Theo hợp đồng đại lý vận tải, Công ty A thay mặt Hãng X nhận hàng vận chuyển ra nước ngoài, phát hành vận đơn, thu tiền cước vận chuyển...
Doanh nghiệp B của Việt Nam thuê Hãng X (qua Công ty A) vận chuyển hàng từ Việt Nam sang Mỹ với số tiền vận chuyển là 100.000 USD.
Công ty A đã thuê tàu biển của doanh nghiệp Việt Nam hoặc tàu biển nước ngoài chở hàng từ Việt Nam sang Singapore với tiền cước vận chuyển là 20.000 USD và từ Singapore hàng sẽ được vận chuyển tiếp sang Mỹ bằng tàu của Hãng X.
Doanh thu chịu thuế TNDN của Hãng vận tải biển X của nước ngoài được xác định như sau:
Doanh thu chịu thuế TNDN = 100.000 – 20.000 = 80.000 USD
- Đối với dịch vụ giao nhận, kho vận quốc tế từ Việt Nam đi nước ngoài, (không phân biệt người gửi hay người nhận trả tiền dịch vụ), doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu Nhà thầu nước ngoài nhận được không bao gồm cước vận chuyển quốc tế phải trả cho hãng vận chuyển (hàng không, đường biển).
- Đối với dịch vụ chuyển phát quốc tế từ Việt Nam đi nước ngoài (không phân biệt người gửi hay người nhận trả tiền dịch vụ), doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu Nhà thầu nước ngoài nhận được.
Ví dụ 18:
Công ty A ở nước ngoài cung cấp dịch vụ chuyển phát bưu phẩm từ nước ngoài về Việt Nam và ngược lại. Doanh thu tính thuế TNDN của Công ty A được xác định như sau:
+ Đối với dịch vụ chuyển phát từ nước ngoài về Việt Nam (không phân biệt người gửi ở nước ngoài hay người nhận tại Việt Nam trả tiền dịch vụ) không thuộc thu nhập chịu thuế TNDN;
+ Đối với dịch vụ chuyển phát từ Việt Nam ra nước ngoài (không phân biệt người gửi tại Việt Nam hay người nhận ở nước ngoài trả tiền dịch vụ), doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu Công ty A nhận được.
- Đối với tái bảo hiểm, doanh thu tính thuế TNDN xác định như sau:
+ Đối với hoạt động nhượng tái bảo hiểm ra nước ngoài, doanh thu tính thuế TNDN là số tiền phí nhượng tái bảo hiểm ra nước ngoài mà Nhà thầu nước ngoài nhận được (bao gồm hoa hồng tái bảo hiểm và chi phí bồi hoàn cho khách hàng theo thoả thuận).
+ Đối với hoạt động nhận tái bảo hiểm từ nước ngoài, doanh thu tính thuế TNDN là khoản hoa hồng nhượng tái bảo hiểm mà Nhà thầu nước ngoài nhận được.
Quy định cụ thể về chính sách thuế đối với dịch vụ bảo hiểm được thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
- Đối với chuyển nhượng chứng khoán, doanh thu tính thuế TNDN được xác định như sau:
Đối với chuyển nhượng chứng khoán, trái phiếu (trừ trái phiếu thuộc diện miễn thuế), chứng chỉ tiền gửi, doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp là tổng doanh thu bán chứng khoán, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi tại thời điểm chuyển nhượng.
Quy định cụ thể về chính sách thuế đối với hoạt động chứng khoán được thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
- Doanh thu tính thuế TNDN đối với giao dịch hoán đổi lãi suất là phần chênh lệch giữa lãi phải thu và lãi phải trả mà Nhà thầu nước ngoài nhận được trong 1 năm dương lịch. Việc xác định kỳ tính thuế theo năm dương lịch được thực hiện theo quy định tại Luật thuế TNDN, Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn.
Ví dụ 19:
Ngân hàng A (A) có một khoản cho vay trị giá 10 triệu USD với lãi suất cố định là 5,2% tháng. Thời gian thực hiện hợp đồng là 3 năm từ 1/2/2012 đến 1/2/2015, kỳ hạn thanh toán 6 tháng 1 lần và thanh toán vào đầu kỳ.
Trên cơ sở hợp đồng cho vay của A, A đàm phán với 1 ngân hàng B (B) ở nước ngoài để thực hiện hợp đồng hoán đổi lãi suất, cụ thể:
- Thời hạn thực hiện hợp đồng là 3 năm từ 1/2/2012 đến 1/2/2015, kỳ hạn thanh toán 6 tháng 1 lần và thanh toán vào đầu kỳ.
- Lãi suất thả nổi A phải trả cho B là libor + 0,25% và B phải trả cho A lãi suất cố định là 5,2%. Điều này có nghĩa nếu lãi suất libor + 0,25% cao hơn lãi suất cố định theo hợp đồng hoán đổi thì B nhận được chênh lệch lãi suất từ A tính bằng: (libor + 0,25%) - lãi phải trả tính theo lãi suất 5,2%. Ngược lại nếu lãi suất libor + 0,25% thấp hơn lãi suất cố định theo hợp đồng hoán đổi thì A nhận được chênh lệch lãi suất từ B tính bằng: 5,2% - lãi A nhận được tính theo lãi suất libor + 0,25%.
Thời điểm thanh toán |
Lãi suất libor(%) |
A phải trả cho B(%) |
B phải trả cho A(%) |
Sau khi bù trừ lãi A hoặc B nhận được (%) |
Số tiền chênh lệch A hoặc B nhận được từng kỳ (1.000USD) |
||
A |
B |
A |
B |
||||
1/2/2012- 31/7/2012 |
4,80 |
5,05 |
5,20 |
|
0,15 |
- |
15 |
1/8/2012 - 31/1/2013 |
5,00 |
5,25 |
5,20 |
0,05 |
|
5 |
|
1/2/2013- 31/7/2013 |
4,90 |
5,15 |
5,20 |
|
0,05 |
- |
5 |
1/8/2013 - 31/1/2014 |
4,95 |
5,20 |
5,20 |
0,00 |
|
- |
- |
1/2/2014 - 31/7/2014 |
4,90 |
5,15 |
5,20 |
|
0,05 |
|
5 |
1/8/2014- 30/1/2015 |
5,05 |
5,30 |
5,20 |
0,10 |
|
10 |
|
Việc xác định doanh thu tính thuế TNDN đối với B như sau:
- Năm 2012 (từ 01/01/2012 - 31/12/2012): Tổng số tiền B nhận được từ A là: (15.000 - 5.000) = 10.000 USD;
- Năm 2013 (từ 01/01/2013 - 31/12/2013): Tổng số tiền B nhận được từ A là: (5.000 - 0) = 5.000 USD;
- Năm 2014 (từ 01/01/2014 - 31/12/2014: B Không nhận được tiền mà phải thanh toán cho A là 5.000 USD (Doanh thu tính thuế = 0);
- Năm 2015: Do hợp đồng thoả thuận thanh toán vào đầu kỳ nên không phát sinh việc thanh toán bù trừ giữa A và B.
Quy định cụ thể về chính sách thuế đối với dịch vụ tài chính phái sinh được thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
2. Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
a) Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với ngành kinh doanh:
STT |
Ngành kinh doanh |
Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế |
1 |
Thương mại: phân phối, cung cấp hàng hoá, nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị gắn với dịch vụ tại Việt Nam {bao gồm cả cung cấp hàng hoá theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ (trừ trường hợp gia công hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài); cung cấp hàng hoá theo điều kiện giao hàng DDP, DAT, DAP (Các điều khoản thương mại quốc tế - Incoterms)} |
1 |
2 |
Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm, thuê giàn khoan |
5 |
3 |
Dịch vụ quản lý nhà hàng, khách sạn, casino |
10 |
4 |
Cho thuê tàu bay, động cơ tàu bay, phụ tùng tàu bay, tàu biển |
2 |
5 |
Xây dựng, lắp đặt có bao thầu hoặc không bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đi kèm công trình xây dựng |
2 |
6 |
Hoạt động sản xuất, kinh doanh khác, vận chuyển (bao gồm vận chuyển đường biển, vận chuyển hàng không) |
2 |
7 |
Chuyển nhượng chứng khoán, tái bảo hiểm ra nước ngoài, hoa hồng nhượng tái bảo hiểm |
0,1 |
8 |
Dịch vụ tài chính phái sinh |
2 |
9 |
Lãi tiền vay |
5 |
10 |
Thu nhập bản quyền |
10 |
b) Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với một số trường hợp cụ thể:
- Đối với các hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ bao gồm nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau, việc áp dụng tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế khi xác định số thuế TNDN phải nộp căn cứ vào doanh thu chịu thuế TNDN đối với từng hoạt động kinh doanh do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo quy định tại hợp đồng. Trường hợp không tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ thuế TNDN đối với ngành nghề kinh doanh có tỷ lệ thuế TNDN cao nhất cho toàn bộ giá trị hợp đồng.
Riêng đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đi kèm công trình xây dựng thì tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế là 2% trên toàn bộ giá trị hợp đồng. Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các Nhà thầu phụ để giao lại toàn bộ các phần giá trị công việc hoặc hạng mục có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị, Nhà thầu nước ngoài chỉ thực hiện phần giá trị dịch vụ còn lại theo hợp đồng nhà thầu thì tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế TNDN được áp dụng đối với ngành nghề dịch vụ (5%).
Ví dụ 20:
Nhà thầu nước ngoài A ký hợp đồng với Bên Việt Nam để xây dựng một nhà máy điện X với giá trị là 75 triệu USD (giá chưa bao gồm thuế GTGT, nhưng đã bao gồm thuế TNDN), giá trị hợp đồng bao gồm:
+ Giá trị máy móc, thiết bị cung cấp cho công trình: 50 triệu USD.
+ Giá trị thiết kế dây chuyền công nghệ, thiết kế khác: 5 triệu USD.
+ Giá trị nhà xưởng, hệ thống phụ trợ khác, xây dựng, lắp đặt: 15 triệu USD.
+ Giá trị dịch vụ giám sát, hướng dẫn lắp đặt: 3 triệu USD.
+ Giá trị dịch vụ đào tạo kỹ thuật, vận hành thử: 2 triệu USD.
Như vậy, tỷ lệ % thuế TNDN đối với toàn bộ giá trị hợp đồng 75 triệu áp dụng là 2%, không tính riêng đối với từng hoạt động kinh doanh do Nhà thầu nước ngoài A cung cấp.
Trường hợp Nhà thầu nước ngoài A ký hợp đồng với các Nhà thầu phụ để giao lại các phần công việc có bao thầu nguyên vật liệu, Nhà thầu nước ngoài A chỉ thực hiện phần giá trị dịch vụ (Ví dụ như giá trị dịch vụ giám sát, hướng dẫn lắp đặt) thì phần giá trị dịch vụ này áp dụng tỷ lệ % thuế TNDN là 5%.
- Đối với hợp đồng cung cấp máy móc thiết bị có kèm theo các dịch vụ hướng dẫn lắp đặt, đào tạo, vận hành, chạy thử, nếu tách riêng được giá trị máy móc thiết bị và giá trị các dịch vụ thì tính thuế theo tỷ lệ thuế riêng của từng phần giá trị hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không tách riêng được giá trị máy móc thiết bị và giá trị các dịch vụ thì áp dụng tỷ lệ thuế TNDN trên doanh thu tính thuế là 2%.
Ví dụ 21:
Nhà thầu nước ngoài A ký hợp đồng với Bên Việt Nam để cung cấp 1 dây chuyền máy móc, thiết bị với giá trị là 70 triệu USD. Giá trị hợp đồng bao gồm:
+ Giá trị máy móc, thiết bị cung cấp cho công trình: 60 triệu USD
+ Giá trị thiết kế dây chuyền công nghệ, thiết kế khác: 5 triệu USD
+ Giá trị dịch vụ giám sát, hướng dẫn lắp đặt: 3 triệu USD
+ Giá trị dịch vụ đào tạo kỹ thuật, vận hành thử: 2 triệu USD.
Trong trường hợp tách riêng được phần giá trị máy móc thiết bị và giá trị dịch vụ này việc áp dụng tỷ lệ thuế TNDN như sau: đối với giá trị máy móc, thiết bị áp dụng tỷ lệ đối với ngành thương mại; đối với giá trị dịch vụ thiết kế, giám sát lắp đặt, đào tạo, vận hành thử áp dụng tỷ lệ đối với ngành dịch vụ.
Trường hợp không tách riêng được thì áp dụng tỷ lệ thuế TNDN là 2% trên toàn bộ giá trị hợp đồng (70 triệu USD).
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nếu đáp ứng đủ hai điều kiện (i), (ii) nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II Thông tư này và tổ chức hạch toán kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán và hướng dẫn của Bộ Tài chính thì đăng ký với cơ quan thuế để thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu tính thuế.
1. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đang thực hiện nghĩa vụ thuế theo một trong ba phương pháp như hướng dẫn tại Chương II Thông tư này thì phải tiếp tục khai, nộp thuế theo phương pháp đang thực hiện cho đến khi kết thúc hợp đồng.
2. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đang thực hiện nghĩa vụ thuế theo một trong ba phương pháp như hướng dẫn tại Chương II Thông tư này, nếu tiếp tục ký hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ mới tại Việt Nam khi chưa kết thúc hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ cũ thì tiếp tục thực hiện khai, nộp thuế đối với các hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ mới theo các phương pháp đã thực hiện của hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ cũ.
3. Trường hợp việc ký kết, thực hiện hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ mới vào thời điểm hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ cũ đã kết thúc thì Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài được đăng ký lại phương pháp nộp thuế theo một trong ba phương pháp như hướng dẫn tại Chương II Thông tư này cho hợp đồng mới.
4. Trường hợp cùng một thời điểm mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nhiều hợp đồng, nếu có một hợp đồng đủ điều kiện theo quy định và Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, kê khai hoặc phương pháp hỗn hợp thì các hợp đồng khác (kể cả những hợp đồng không đủ điều kiện) cũng phải thực hiện nộp thuế theo phương pháp mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đã đăng ký thực hiện.
5. Trường hợp Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp hàng hoá, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác mỏ dầu, khí đốt thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT thì bên Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ, nộp thay thuế GTGT theo tỷ lệ quy định.
Trường hợp Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp hàng hoá, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác mỏ dầu, khí đốt thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Trong thời gian Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài chưa được cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế để khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nếu bên Việt Nam thanh toán tiền cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thì bên Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ nộp thay thuế GTGT theo tỷ lệ quy định. Trường hợp Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đã được cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế thì Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài có trách nhiệm khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đối với doanh thu phát sinh kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế. Số thuế GTGT bên Việt Nam đã nộp thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo tỷ lệ không bù trừ vào số thuế GTGT phải nộp của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đồng thời Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào phát sinh trước khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế.
Ví dụ 22:
Tháng 1/2013, Nhà thầu nước ngoài A ký hợp đồng với bên Việt Nam về việc cung cấp dịch vụ khoan dầu khí với giá trị hợp đồng là 1 triệu USD. Trong thời gian Nhà thầu nước ngoài A chưa được cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế để nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, Nhà thầu nước ngoài A phát sinh số thuế GTGT đầu vào đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào để thực hiện hợp đồng thầu là 5000 USD; đến thời hạn bên Việt Nam thanh toán tiền cho Nhà thầu nước ngoài A với giá trị là 100.000 USD (đã bao gồm thuế GTGT, chưa bao gồm thuế TNDN) thì bên Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ thuế GTGT cho Nhà thầu nước ngoài A với tỷ lệ GTGT tính trên doanh thu tính thuế đối với dịch vụ khoan dầu khí là 70%, thuế suất 10%, như vậy, số thuế GTGT mà bên Việt Nam nộp thay cho Nhà thầu nước ngoài A là 7000 USD.
Đến 1/5/2013, Nhà thầu nước ngoài A đăng ký và được cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế và Nhà thầu nước ngoài A tự khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Ngày 15/5/2013, bên Việt Nam thanh toán tiếp cho Nhà thầu nước ngoài A là 200.000 USD, Nhà thầu nước ngoài A xuất
hoá đơn GTGT cho bên Việt Nam với số thuế GTGT là 20.000 ngàn USD (200.000 USD x 10%), thuế GTGT đầu vào phát sinh từ 1/5/2013 đến 15/5/2013 là 2000 USD. Số thuế GTGT Nhà thầu nước ngoài A phải nộp là 18.000 USD (20.000 USD -2000 USD). Nhà thầu nước ngoài A không được khấu trừ 5000 USD thuế GTGT đầu vào phát sinh trước thời điểm 1/5/2013.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký, thay thế Thông tư số 134/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam, Thông tư số 197/2009/TT-BTC ngày 9/10/2009 của Bộ Tài chính bổ sung Thông tư số 134/2008/TT-BTC , Thông tư số 64/2010/TT-BTC ngày 22/4/2010 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 134/2008/TT-BTC .
2. Trường hợp các Hợp đồng, Hợp đồng thầu phụ được ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì việc xác định nghĩa vụ thuế GTGT, thuế TNDN tiếp tục thực hiện như hướng dẫn tại các văn bản quy phạm pháp luật tương ứng tại thời điểm ký kết hợp đồng, trừ các trường hợp sau:
- Đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT theo quy định của pháp luật thuế GTGT có hiệu lực trước ngày 01/1/2009 do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp, kể từ ngày 01/1/2009 trở đi thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì việc xác định doanh thu tính thuế GTGT đối với Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Ví dụ 23:
Trong năm 2008, Doanh nghiệp A ở Việt Nam ký hợp đồng mua dây chuyền máy móc, thiết bị cho Dự án Nhà máy xi măng với Doanh nghiệp B ở nước ngoài. Tổng giá trị hợp đồng là 100 triệu USD, bao gồm giá trị máy móc thiết bị (thuộc loại trong nước chưa sản xuất được) là 80 triệu USD, giá trị dịch vụ hướng dẫn lắp đặt, giám sát lắp đặt, bảo hành, bảo dưỡng là 20 triệu USD.
Theo quy định của pháp luật thuế GTGT có hiệu lực trước ngày 01/1/2009 thì dây chuyền máy móc thiết bị thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp không thuộc diện chịu thuế GTGT. Sang năm 2009, Doanh nghiệp A nhập khẩu máy móc thiết bị thuộc dây chuyền theo hợp đồng đã ký kết với Doanh nghiệp B và đã nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu. Trong trường hợp này, doanh thu tính thuế GTGT đối với Nhà thầu nước ngoài (Doanh nghiệp B) được xác định theo quy định tại Điều 6 Mục 1 Chương II Thông tư này.
- Đối với khoản thu nhập của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân kinh doanh được thanh toán từ ngày 01/1/2009 thì thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập theo pháp luật về thuế TNCN.
- Đối với các Hợp đồng nhà thầu, hợp đồng thầu phụ cung cấp dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, thuế TNDN hoặc những hợp đồng vay thuộc đối tượng không chịu thuế TNDN đối với lãi tiền vay theo quy định tại Thông tư số 169/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính, nay thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, thuế TNDN theo quy định tại Thông tư này thì áp dụng theo quy định tại Thông tư này kể từ ngày 01/3/2012.
- Đối với các Hợp đồng nhà thầu, hợp đồng thầu phụ đang áp dụng tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế theo quy định tại các Thông tư trước đây cao hơn tỷ lệ tại Thông tư này thì áp dụng tỷ lệ tại Thông tư này kể từ ngày 01/3/2012.
- Tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với Hợp đồng cung cấp dịch vụ quản lý nhà hàng, khách sạn, casino áp dụng theo quy định tại Thông tư này kể từ ngày 01/3/2012.
3. Trường hợp tại Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định về việc nộp thuế của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài khác với các nội dung hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo các quy định của Điều ước quốc tế đó.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị, cơ sở kinh doanh phản ánh về Bộ Tài chính để được giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
THE MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 60/2012/TT-BTC |
Hanoi, April 12, 2012 |
GUIDING THE EXECUTING OF TAX LIABILITY APPLICABLE TO FOREIGN ORGANIZATIONS, INDIVIDUALS DOING BUSINESS OR EARNING INCOMES IN VIETNAM
Pursuant to the Law on Value-added tax No. 13/2008/QH12 of June 03, 2008, the Government's Decree No. 123/2008/ND-CP of December 08, 2008 on detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Law on Value-added tax; the Government's Decree No. 121/2011/ND-CP of December 27, 2011 on amending and supplementing a number of articles of the Government's Decree No. 123/2008/ND-CP of December 08, 2008 on detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Law on Value-added tax;
Pursuant to the Law on Enterprise income tax No. 14/2008/QH12 of June 03, 2008; the Government's Decree No. 124/2008/ND-CP of December 11, 2008 on detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Law on Enterprise income tax; the Government's Decree No. 122/2011/ND-CP of December 27, 2011 on amending and supplementing the Government's Decree No. 124/2008/ND-CP of December 11, 2008 on detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Law on Enterprise income tax;
Pursuant to the Law on Tax administraten of 78/2006/QH11 of November 29, 2006;
Pursuant to the Government's Decree No. 118/2008/ND-CP of November 27, 2008 on defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;
At the proposal of the Director of the General Department of Taxation;
The Ministry of Finance promulgates the Circular on guiding the executing of tax liability applicable to foreign organizations, individuals doing business or earning incomes in Vietnam as follows:
Article 1. Subjects of application
This Circular is applicable to the following subjects (except for the subjects stated in Article 4 Chapter I of this Circular);
1. Foreign business organizations having or not having Vietnam-based permanent establishments; foreign business individuals being resident or non-resident objects in Vietnam (hereinafter referred to as foreign contractors, foreign sub-contractors) that do business in Vietnam or earn incomes in Vietnam on the basis of contracts, agreements or commitments between foreign contractors and Vietnamese organizations, individuals, or between foreign contractors and foreign sub-contractors to perform a part of the Contractor agreement.
2. Foreign organizations and individuals supplying goods in Vietnam by on-spot export/import and earning incomes in Vietnam on the basis of the contracts signed between foreign organizations, individuals and enterprises in Vietnam (except for the case of processing and re-exporting goods to foreign organizations, individuals), or providing goods under the DDP, DAT, DAP delivery conditions (incoterms)
Example 1:
- Case 1: The overseas enterprise X overseas signs the contract to purchase cloth from the Vietnamese enterprise A and request the Vietnamese enterprise A to deliver to the Vietnamese enterprise B (by on-spot export and import as prescribed by law). The enterprise X earns incomes in Vietnam on the basis on the contract signed between the enterprise X and the enterprise B (the enterprise X sells cloths to the enterprise B).
In this case, the enterprise X is the subject of application as prescribed in this Circular. The enterprise B is responsible to declare, deduct and pay tax on behalf of the enterprise X as prescribed in this Circular.
- Case 2: The overseas enterprise Y signs the contract for cloth processing with the Vietnamese enterprise C and request the enterprise C to deliver to the Vietnamese enterprise D to continue producing (by on-spot export and import as prescribed by law). The enterprise Y earns income in Vietnam on the basis of the contract signed between the enterprise Y and the enterprise D (the enterprise Y sells goods to the enterprise D).
In this case, the enterprise Y is the subjects of application as prescribed in this Circular. The enterprise D is responsible to declare, deduct and pay tax on behalf of the enterprise Y as prescribed in this Circular.
- Case 3: the overseas enterprise Z signs the contract for processing or purchasing cloth with the Vietnamese enterprise E (the enterprise Z provides raw materials for the enterprise E for processing) and request the enterprise E to deliver to the enterprise G to continue processing (by on-spot export, import processing as prescribed by law). After having finished the processing, the enterprise G exports for returning the goods to the enterprise Z and the enterprise Z must pay the processing charge to the enterprise G under the processing contract.
In this case, the enterprise Z is not the subject of application as prescribed in this Circular.
1. Foreign contractors, foreign sub-contractors satisfying the conditions prescribed in Article 8 Section 2 Chapter II or Article 14 Section 4 Chapter II of this Circular that do business or earn incomes in Vietnam (including the territorial land, islands, internal waters, territorial sea and its airspace, the sea outside the territorial sea including the seabed and soil under the seabed that Vietnam exercises its sovereignty and jurisdiction in accordance with Vietnam's law and international law. The business is done on the basis of the contractor contracts with Vietnamese organizations and individuals or with other foreign organizations, individuals doing business in Vietnam on the basis of the sub-contractor contracts.
The determination of foreign contractors, foreign sub-contractors having Vietnam-based permanent establishments or being residents in Vietnam shall be made under the Law on Enterprise income tax, the Law on personal income tax and their guiding documents.
In case the Agreement on avoiding double taxation which the Socialist Republic of Vietnam having signed otherwise defines the permanent r establishments or residents, such provisions shall be applied and implemented.
2. Organizations being established, operate under Vietnam’s law, organizations being registered to operate under Vietnam’s law, other organizations, and individuals do production and business on purchase services, services attached with goods or earn incomes in Vietnam on the basis of contractor contracts ot sub-contractor contracts (hereinafter referred to as the Vietnam party) include:
- Business organizations being established under the Law on Enterprise, the Law on State enterprises (now the Law on Enterprise), the Law on Foreign investment in Vietnam (now the Law on investment) and the Law on Cooperatives;
- The economic organizations of political organizations, socio-political organizations, social organizations, Socio-professional organizations, armed units, non-business organizations and other organizations;
- Petroleum contractors operating under the Law on petroleum
- Branches of foreign companies licensed to operate in Vietnam;
- Foreign organizations or representatives of foreign organizations licensed to operate in Vietnam;
- Vietnam-based ticket offices, agents of foreign airlines licensed for Vietnam-inbound and –outbound transportation on their own or in joint-venture;
- Organizations and individuals business maritime transport services of foreign maritime transport firms; Vietnam-based agents of foreign forwarding and warehousing and delivery firms;
- Securities companies, securities issuance organizations, fund management companies, commercial banks where the securities investment funds or foreign organizations open securities investment accounts;
- Other organizations in Vietnam;
- Individuals producing and business in Vietnam.
The tax payers as prescribed in Clause 2 Article 2 Chapter I of this Circular are responsible to deduct the VAT amount, the enterprise income tax amount guided in Section 3, Chapter II of this Circular before making payment to foreign contractors, foreign sub-contractors.
1. Foreign contractors, foreign sub-contractors being business organizations shall fulfill the VAT liability, enterprise income tax liability as guided in this Circular.
2. Foreign contractors, foreign sub-contractors being foreign business individuals shall fulfill the VAT liability as guided in this Circular, the personal income tax liability under the the Law on personal income tax.
3. For other kinds of tax, fees and charges, foreign contractors, foreign sub-contractors shall implement in accordant with the other current legal documents on tax, fees and charges.
Article 4. Non-applicable subjects
This Circular is not applicable to:
1. Foreign organizations, individuals doing business in Vietnam as prescribed by the Law on investment, the Law on petroleum and the Law on credit institutions
2. Foreign organizations, individuals providing goods for Vietnamese organizations and individuals without the attached services performed in Vietnam in the following forms:
- Goods delivery at foreign border gates: the seller shall be liable for all responsibilities, cost and risks relating to the goods export and delivery at foreign border gates; the buyer shall be liable for all responsibilities, cost and risks relating to the goods receipt and transportation from foreign border gates to Vietnam.
- Goods delivery at Vietnam’s border gates: the seller shall be liable for all responsibilities, cost and risks relating to the goods until goods to the Vietnam’s border gate; the buyer shall be liable for all responsibilities, cost and risks relating to the goods receipt and transportation from the Vietnam’s border gate.
3. Foreign organizations, individuals earning incomes from services being provided and used outside Vietnam.
Example 2:
The company H in Hongkong provides the goods arrangement service at a Hongkong’s port for an international transport fleet of the company A in Vietnam. The company A must pay the company H the charge for the goods arrangement service at the Hongkong’s port.
In this case, the goods arrangement service at the Hongkong’s port is the service being provided and used in Hongkong, so it is not the taxable subject in Vietnam.
Example 3:
A foreign organization provides professional services, bond management and issuance, legal consultancy, depository agents, roadshow organization (a trademark activation activity) for company A in Vietnam in countries where company A issue GDRs (Global Depositary Receipt) and international bonds. The services performed by the foreign organization are not the subjects of application in this Circular.
4. Foreign organizations, individuals providing overseas the following services for Vietnamese organizations and individuals:
- Repair of means of transport (airplanes, airplane engines, airplane spare parts, ships), machinery, equipment, (including sea cables, transmission devices), including or not including accompanying spare materials and equipments;
- Advertising and marketing (except for internet-based advertising and marketing);
Example 4:
A Vietnamese enterprise signs a contract with an organization in Singapore to perform advertising service for products in Singapore’s market. This advertising service of the Singaporean organization is not a subject of application of this Circular. In case the Singaporean organization advertises the products for consumption in Vietnam on the internet, the income from this advertising service is the subject of application of this of this Circular.
- Trade and investment promotion;
- Brokerage: goods sale, service provision overseas
Example 5:
A Vietnamese enterprise signs a contract to hire an enterprise in Thailand to perform the brokerage service in order to sell the products of the Vietnamese enterprise in the Thailand market or in the world’s market. This brokerage service of the Thai enterprise is not the subject of application of this Circular. In case the Vietnamese enterprise signs a contract to hire an enterprise in Thailand to perform the brokerage service in order to transfer real estate of the Vietnamese enterprise in Vietnam, this brokerage service in the subject of application of this Circular.
- Training (except for online training);
Example 6:
The company A in Vietnam signs a contract with the university B in Singapore for the Vietnamese employees to study at the university B in Singapore. The training service of the university B is not the subject of application of this Circular. In case the company A in Vietnam signs a contract with the university B for teaching the Vietnamese employees in Vietnam via online learning, the online training service of the university B is the subject of application of this Circular.
- Sharing charges (paid charges) for international postal and telecomminication services between Vietnam and other countries when such services are performed outside Vietnam; services of renting foreign transmission lines and satellite bands, shall comply with the Law on post and the Law on telecommunication
Article 5. Interpretation of terms
In this Circular, the following terms are construed as follows:
1. “Contractor contract” is the contract, agreement or commitment between a foreign contractor and a Vietnam party.
2. “Sub-contractor contract" is the contract, agreement or commitment between a sub-contractor and a foreign contractor.
Sub-contractors include foreign sub-contractors and Vietnamese sub-contractors
3. The Vietnam’ territory includes territorial land, islands, internal waters, sea and its airspace, the sea outside the territorial sea including the seabed and soil under the seabed that Vietnam exercises its sovereignty and jurisdiction in accordance with Vietnam's law and international law
BASES AND METHODS OF TAX CALCULATION
Section 1. VAT-LIABLE OBJECTS AND EIT-LIABLE INCOMES
1. Services or services attached to VAT-liable goods provided by foreign contractors, foreign sub-contractors on the basis of contractor contracts, sub-contractor contracts serving the production, business and consumption in Vietnam (except for the goods, services prescribed in Article 4 Chapter I of this Circular), including:
- Services or services attached to VAT-liable goods are provided in Vietnam by foreign contractors, foreign sub-contractors and used in Vietnam;
- Services or services attached to VAT-liable goods are provided outside Vietnam by foreign contractors, foreign sub-contractors and used in Vietnam;
2. For goods being provided contractually by mode of: the goods delivery place is located inside Vietnam’s territory; or the goods are provided attaching to services performed in Vietnam such as installation, trial operation, warranty, maintenance, replacement and other services attached to the goods provision, regardless of whether such services are included in the value of the goods provision contract, the goods value is only subject to the VAT in the import stage as prescribed while the service value portion is subject to VAT as prescribed in this Circular. If the contract does not separate the value of goods from the attached services (including complimentary attached services), the VAT shall be calculated on the entire contract.
Example 7:
The enterprises A in Vietnam signs the contract to buy the machinery and equipment for the Project on Cement factory with the enterprise B overseas. The total contract value is USD 100 million including USD 80 million worth of machinery and equipment (of which including the Vat-liable equipment with 10% tax rate), and USD 20 million worth of the services of installation instruction, supervision and maintenance.
When importing the machinery and equipment, the enterprise A being the importer shall pay the VAT in the import stage on the value of the VAT-liable equipment.
The company B’s liability of VAT payment under the contract signed with enterprise A is determined as follows:
- The VAT shall be calculated on the service value (USD 20 million), not on the value of the imported machinery and equipment.
- In case the contract does not separate the value of machinery and equipment from that of services, the VAT shall be calculated on the value of the entire contract (USD 100 million).
1. Incomes of foreign contractors, foreign sub-contractors arising from the provision of services, services accompanying goods in Vietnam on the basis of contractor contracts, sub-contractor contracts (except for the goods, services prescribed in Article 4 Chapter I of this Circular).
2. In case the goods is provided in forms of: the goods recept place is located inside Vietnam’s territory; or the goods provision is attached to services performed in Vietnam such as installation, trial operation, warranty, maintenance, replacement and other services attached to the goods provision (including complimentary attached services), regardless of whether such services provision is included or not included in the value of the goods provision contract, EIT-liable incomes of foreign contractors or subcontractors are the total value of goods and services
Example 8:
The enterprises A in Vietnam signs the contract to buy the machinery and equipment for the Project on Cement factory with the enterprise B overseas. The total contract value is USD 100 million (excluding VAT) including USD 80 million worth of machinery and equipment (the equipment there of is subject to 10% VAT), USD 20 million worth of the services of installation instruction, supervision and maintenance.
The EIT liability of the company B under the contract signed with enterprise A is determined as follows:
- The enterprise income tax shall be calculated separately for the value of imported machinery and equipment (USD 80 million) and the service value (USD 20 million) together with the corresponding enterprise income tax rates as prescribed.
- In case the contract does not separate the value of machinery, equipment from the service, the enterprise income tax shall be calculated on the entire contract value (USD 100 million) together with the corresponding enterprise income tax rates as prescribed.
3. Incomes earned in Vietnam of foreign contractors, foreign sub-contractors are the incomes received in any form on the basis of contractor contracts, sub-contractor contracts (exceopt for the provisions of goods, services prescribed in Article 4 Chapter I of this Circular), regardless of the business location of foreign contractors, foreign sub-contractors. The taxable incomes of foreign contractors, foreign sub-contractors in a number of particular cases are identified as follows:
- Incomes from ownership transfers, property use right transfers.
- Incomes from copyrights are incomes in any forms being paid for the use right, transfers of intellectual property rights and technology transfers (including the amounts paying for rights of use, transfer of author rights and work ownership; the transfer of industrial property rights; technology transfers).
“Author rights, work ownerships", “Industrial property rights”, “Technology transfers” are prescribed in the Civil Code of the Socialist Republic of Vietnam, in the Law on Technology transfers and guiding documents.
- Incomes form transferring and liquidating assets.
- Incomes from loan interests: are the incomes of the lender from the loans in any form regardless of whether those loans are guaranteed with mortgage, or whether the lender benefits from the borrower’s interest; incomes from deposit interests (except for deposit interests of foreigners and deposit interests from deposit accounts to maintain the operation in Vietnam of diplomatic missions, representative agencies of international organizations, non-governmental organizations in Vietnam), including the bonuses attached to the deposit interest (if any); incomes from contractual deferred payment interest; incomes from bond interest, bond discount (except for bonds eligible for tax exemption); incomes from deposit certificates.
Loan interest includes the charges that the Vietnam party must pay under the contract.
- Incomes from securities transfers.
- Fines, compensations collected from the partner that breaches the contract.
- Other incomes as prescribed by law.
Section 2. PAYING VALUE-ADDED TAX UNDER THE DEDUCTION METHOD, PAYING ENTERPRISE INCOME TAX ON THE BASIS OF TURNOVER AND COST DECLARATION TO DETERMINE TAXABLE INCOMES
(hereinafter referred to as deduction and declaraten method)
Article 8. Subjects of and conditions for application
The foreign contractors, foreign sub-contractors paying tax as guided in Section 2 Chapter II of this Circular if satisfying the following condisions:
(i) Having permanent establishment in Vietnam or being resident in Vietnam;
(ii) The business term under the contractor contract, sub-contractor contract is 183 days or longer as from the effective date of the contractor contract, sub-contractor contract;
(iii) Applying the Vietnam Accounting regime.
Implemented under the Law on Value-added tax and its guiding document.
Article 10. Enterprise income tax
Implemented under the Law on enterprise income tax and its guiding document.
Section 3. PAYING VAT UNDER DIRECT CALCULATION METHOD ON ADDED VALUE, PAYING ENTERPRISE INCOME TAX BY THE PERCENTAGE RATE CALCULATED ON TURNOVER
(hereinafter referred to as rate fixing method)
Article 11. Subjects of and conditions for application
The Vietnam party shall pay taxes on behalf of foreign contractors, foreign sub-contractors in case foreign contractor, foreign sub-contractors paying tax as guided in Article 12, Article 13, Section 3 Chapter II of this Circular if foreign contractor, foreign sub-contractors fail to satisfy one of the conditions prescribed in Article 8 Section 2 Chapter II of this Circular.
The basis for tax calculation is the added value of services, services attached to VAT-liable goods and VAT rate.
VAT amount payable |
= |
The added value |
x |
VAT rate |
1. The added value
The added value of services, services attached to VAT-liable goods is calculated by the turnover for VAT calculation multiplied by the rate (%) of the added value to the turnover.
a) Turnover subject to calculate VAT:
The turnover subject to calculate VAT is the whole turnover from the provision of services, services attached to VAT-liable goods that foreign contractors, foreign sub-contractors receive including the taxes payable, the costs that the Vietnam party paid on behalf of foreign contractors, foreign sub-contractors (if any).
b) Determining turnover subject to calculate VAT in some certain cases:
- In case the turnover earned by foreign contractors, foreign sub-contractors does not include VAT under the contractor contracts, sub-contractor contracts, the turnover for VAT calculation must be converted into VAT-inclusive turnover and shall be calculated by the following formula:
a) Turnover for VAT calculation: |
= |
VAT-exclusive turnover |
1 – The percentage rate of added value to turnover x VAT rate |
Example 9:
The foreign contractor A provides the Vietnam party with the service of supervising the construction of the cement plant Z. The contractual price excluding VAT (but including enterprise income tax) is USD 300,000. Besides, the Vietnam party arranges accomodations and workplaces valued for managers of the foreign contractor A at the cost of USD 40,000. Under the contract, the Vietnam party is liable to pay VAT for the foreign contractor. The turnover for VAT calculation of the foreign contractor A is determined as follows:
To determine the taxable turnover:
a) Turnover for VAT calculation: |
= |
300,000 + 40,000 |
= |
357,894.73 USD |
(1- 50% x10%) |
- In case foreign contractors that sign contracts with Vietnamese sub-contractors or foreign sub-contractors pay tax under the deduction, declaraten method, or foreign sub-contractors pay tax using the combined method to assign part of the work value or item value stipulated in the contractor contracts signed with the Vietnam party and the list of Vietnamese sub-contractors, the foreign sub-contractors carry out the corresponding work or item enumerated under the contractor contracts, the turnover for VAT calculation of foreign contractors does not include the value of work done by Vietnamese sub-contractors or foreign sub-contractors.
In case foreign contractors sign contract with suppliers in Vietnam to buy raw material, materials, machinery and equipment to perform contractor contracts and goods, services to serve internal consumption, spending on the items not being the contractual works, items, the value of such goods, services shall not be deducted when determining VAT-liable turnover of foreign contractors.
Example 10:
The foreign contractor A signs a contract to build a cement plant Z with the Vietnam party of which the total contract value is USD 10 million (including VAT). Under the contractor contract, the foreign contractor A shall assign the installation (stipulated in the contractor contract signed with the Vietnam party) valued at USD 01 million (exclusive of VAT) to Vietnamese sub-contractors; besides, during the construction of the cement plant Z, the foreign contractor A buys raw material, materials (bricks, cement, sand…) for construction and instalation and buys goods, services such as stationery, hiring cars, hotels for experts… to serve for performance of contract.
The VAT-liable turnover of the foreign contractor A in this case is determined as follows:
VAT-liable turnover = USD 10 million – USD 1 million = USD 9 million
The VAT-liable turnover of the foreign contractor A must include the expenditures on materials, goods, services such as stationery, hiring car, hotels for experts…
- For sub-contractors being foreign sub-contractors paying tax under the rate fixing method, the VAT-liable turnover of the foreign contractor is the whole turnover earned by the foreign contractor under the contract signed with the Vietnam party. Foreign sub-contractors are not liable to pay VAT on the part of work that they perform under the sub-contractor contracts signed with foreign contractors.
- For international forwarding and warehousing services from Vietnam to abroad (regardless of whether the sender or the recipient pays the service charge), the VAT-liable turnover is the whole turnover earned by foreign contractors exluding international transport charges payable to transport firms (by air or sea)
- For international delivery services from Vietnam to abroad (regardless of whether the sender or the recipient pays the service charge), the VAT-liable turnover is the whole turnover earned by foreign contractors.
Example 11:
The oveseas company A provide the mail delivery service from abroad to Vietnam and vice versa. The VAT-liable turnover of the company A is determined as follows:
+ For delivery services from abroad to Vietnam (regardless of whether the overseas sender or the recipient in Vietnam pays the service charge) are not subject to VAT;
+ For delivery services from Vietnam to abroad (regardless of whether the overseas sender or the recipient in Vietnam pays the service charge), the VAT-liable turnover is the whole turnover earned by the company A.
2. Rate (%) of the added value to the taxable turnover:
a) Rate (%) of the added value to the taxable turnover regarding to the following business lines :
No. |
Business line |
Rate (%) of added value to taxable turnover |
1 |
Services (except for petroleum drilling services), leasing machinery and equipment, insurance |
50 |
2 |
Petroleum drilling services |
70 |
3 |
a) Construction, installation including materials or machinery and equipment attached to the construction works b) Construction, installation excluding materials or machinery and equipment attached to the construction works |
30
50 |
4 |
Transport, production and other business |
30 |
b) Determining the rate (%) of the added value to turnover for VAT calculation in certain cases:
- For contractor contracts, sub-contractor contracts that consists of multiple business activities, or part of the contract value is not subject to VAT, the application of the rate of the added value to turnover for VAT calculation when determining the VAT amount payable shall depend on the turnover for VAT calculation from each business activity performed by foreign contractors, foreign sub-contractors under the contractor contracts, sub-contractor contracts. In case it is not able to separate the value of each business activity, the highest added value rate for business line and the highest tax rate for whole contract value shall be applied.
For constructions and installation including materials or machinery and equipment attached to the construction works, the rate of the added value to the taxable turnover is 30% over the whole contract value. In case the foreign contractor signs contracts with sub-contractors to assign the whole value of work or items that including materials or machinery and equipment, the foreign contractor shall only perform the part of remaining service value under the contractor contract, the rate (%) of the added value to the VAT-liable turnover shall be applicable to the service line (50%).
Example 12:
The foreign contractor A signs a contract to build a power plant X with the Vietnam party of which the value is USD 75 million (including VAT), the contract value includes:
+ The value of machinery and equipment provided for the construction: USD 50 million.
+ The value of technology line designs, other designs: USD 5 million.
+ The value of workshops, other ancillary systems, construction, installation: USD 15 million.
+ The value of supervision services, installation instructions: USD 3 million.
+ The value of technical training, trial operation: USD 2 million.
In this case, the applicable rate % of added value to whole USD 75 million value contract is 30%, not separating each business activities performed by the foreign contractor A.
In case the foreign contractor A signs contract with sub-contractors to assign the portion of work that includes materials and the foreign contractor A only performs part of services (such as supervision, installation instruction), the applicable added value rate of such service value is 50%.
- For contracts to provide machinery and equipment attached to sevices of installation instructions, training, operation, trial operation, if it is able to separate the values of machinery, equipment and other service values, the rate of the added value to each contract value parts shall be applied when determining the VAT amount payable. In case the contract does not separate the value of machinery, equipment from the value of services, the applicable rate of the added value to the taxable turnover is 30%.
Example 13:
The foreign contractor H from Korea not employing the Vietnam accounting regime performs the contract signed with the enterprise B in Vietnam to provide machinery and equipment attached to services of installation, operation and tests of which the value is 10,000,000 USD. The contract does not separate the value of machinery, equipment from the value of installation, operation and test services, the applicable added value rate is 30%.
- The VAT-liable turnover in the case of lease of machinery, equipment and means of transport is the whole rent. In case the turnover of lease of machinery, equipment and means of transport includes the costs paid by the lessor, such as insurance, maintenance, register certification, machinery and equipment operators and cost for transporting machinery, equipment from abroad to Vietnam, the turnover for VAT calculation does not include these costs if documents proving for the expenses are available.
3. VAT rates
The VAT rates of VAT-liable goods and services are the tax rates prescribed in the Law on Value-added tax and its guiding documents.
Foreign contractors, foreign sub-contractors liable to pay VAT under the method of direct calculation based on the added value are not entiled to deduct VAT from goods, services bought in order to perform contractor contracts, sub-contractor contracts (including VAT regarding sub-contractor contracts performed by Vietnamese sub-contractors).
Article 13. Enterprise income tax
The bases for tax calculation are turnover being liable to enterprise income tax and the enterprise income tax rate based on the taxable turnover.
EIT amount payable |
= |
Turnover being liable to EIT |
x |
EIT rate based on taxable turnover |
1. Turnover being liable to EIT
a) Turnover being liable to EIT
The turnover for EIT calculation is the whole turnover excluding VAT earned by foreign contractors, foreign sub-contractors not excluding the taxes payable. The turnover for EIT calculation includes the costs paid by the Vietnam party on behalf of foreign contractors, foreign sub-contractors (if any).
b) Determining turnover for EIT calculation in certain cases:
- In case the turnover earned by foreign contractors, foreign sub-contractors does not include enterprise income tax under agreements in contractor contract, sub-contractor contract, the turnover for EIT calculation shall be calculated by the following formula:
Turnover for EIT calculation |
= |
Turnover excluding enterprise income tax |
1- Enterprise income tax rate based on taxable income |
Example 14:
The foreign contractor A provides the Vietnam party with the service of supervising construction of the cement plant Z. The contractual price excluding VAT and enterprise income tax is USD 285,000. Besides, the Vietnam party arrange accomodations and workplaces at the cost of USD 38,000 for managers of the foreign contractor A (excluding VAT, enterprise income tax). Under the contract, the Vietnam party is liable to pay VAT and enterprise income tax for the foreign contractor. The EIT payable of the foreign contractor is determined as follows:
Determination of the taxable turnover:
Turnover for EIT calculation |
= |
285,000 + 38,000 |
= |
USD 340,000 |
(1- 5%) |
- In case the foreign contractor that sign contract with a Vietnamese sub-contractor or a foreign sub-contractor, which pay tax under the deduction, declaraten method, or the foreign sub-contractor, which pay tax using the combined method to assign part of the work value or item value stipulated in the contractor contracts signed with the Vietnam party and the list of Vietnamese sub-contractors, the foreign sub-contractor carrying out the part of corresponding work or item enumerated together with the contractor contracts, the turnover for EIT calculation of the foreign contractor does not include the value of work done by Vietnamese sub-contractors or foreign sub-contractors.
In case foreign contractors sign contract with suppliers in Vietnam to buy raw material, materials, machinery and equipment to perform contractor contracts and other goods, services to serve internal consumption, spending on the items not being the contractual works, such value of these goods, services shall not be deducted when determining turnover for EIT calculation of foreign contractors.
Example 15:
The foreign contractor A signs a contract to build a cement plant Z with the Vietnam party of which the total contract value is USD 9 million (excluding VAT). Under the contractor contract, the foreign contractor A shall assign the part of installation (stipulated in the contractor contract signed with the Vietnam party) at the value of USD 01 million (excluding VAT) to Vietnamese sub-contractors; besides, during construction of the cement plant Z, the foreign contractor A bought materials (bricks, cement, sand…) and goods, services such as stationery, hiring cars, renting hotels for experts… to perform the contract.
The turnover for EIT calculation of the foreign contractor A in this case is determined as follows:
Turnover for EIT calculation = USD 9 million – USD 1 million = USD 8 million
The turnover for EIT calculation of the foreign contractor A must include the expenditures on materials, goods, services such as stationery, hiring car, renting hotels…
- For sub-contractors being foreign sub-contractors paying tax under the rate fixing method, the turnover for EIT calculation of the foreign contractor is the whole income earned by the foreign contractor under the contract signed with the Vietnam party. Foreign sub-contractors are not liable to pay enterprise income tax for the part of work that they perform under the sub-contractor contract signed with foreign contractors.
- The turnover for EIT calculation from the lease of machinery, equipment and means of transport is the whole rents. In case the turnover from the lease of machinery, equipment and means of transport includes the costs paid by the lessor such as insurance, maintenance, register certificate, drivers, machinery and equipment operators and charges for transporting machinery, equipment from abroad to Vietnam, the turnover for EIT calculation does not include these costs if documents proving for the expenses are available.
- The turnover for EIT calculation of foreign airlines is the turnover from passenger ticket sale, aviation bill of lading and other incomes (except for amounts collected on behalf of the State or other organizations as prescribed by law) in Vietnam from the transport of passengers, goods and other subjects of transport by flights of their own airlines or joint-venture.
Example 16:
The foreign airline A gains turnover of USD 100,000 in Quarter I of 2013, including USD 85,000 from sale of passenger tickets, USD 10,000 from sale of bills of lading and USD 5,000 from sale of MCO (Miscellaneous charges order); and from the amount collected on behalf of the State (airport charge) worth USD 1,000, the refund of tickets returned by passengers is USD 2,000.
The turnover for EIT calculation in Quarter I of 2013 of the foreign airline A is determined as follows:
Turnover for EIT calculation = 100,000 – (1,000 + 2,000) = USD 97,000
- The turnover for EIT calculation of foreign shipping firms is the whole freights for transport of passengers and goods, and other surcharges earning from the port of loading in Vietnam to the final port of unloading goods (including the freights of the consignments being transshiped via intermediary ports) and/or the freights from transport of goods among Vietnamese ports.
The freights being the basis for calculating enterprise income tax does not include the freights already calculated for EIT at Vietnamese ports of foreign ship owners and freights paid to Vietnamese transport enterprises for their transport of goods from a Vietnamese port to an intermediary port.
Example 17:
The company A is the agent for the foreign shipping firm X Under the transport agent contract, the company A receives and transports goods to abroad, issues bill of lading, collects freights on behalf of firm X.
The enterprise B in Vietnam hires firm X (via the company A) to transport goods from Vietnam to America of which the freight charge is USD 100,000.
The company A hired ships from Vietnamese enterprises or foreign ships to transport goods from Vietnam to Singapore of which the freight charge is USD 20,000. From Singapore, the goods will be transported to America using firm X’s ships.
The EIT-liable turnover of foreign shipping firm X is determined as follows:
EIT-liable turnover = 100,000 – 20,000 = USD 80,000
- For international forwarding and warehousing services from Vietnam to abroad (regardless of whether the sender or the recipient pays the service charge), the turnover for EIT calculation is the whole turnover earned by foreign contractors exluding international freights payable to transport firms (by air or sea)
- For international delivery services from Vietnam to abroad (regardless of whether the sender or the recipient pays the service charge), the turnover for EIT calculation is the whole turnover earned by foreign contractors.
Example 18:
The oveseas company A provide the mail delivery service from abroad to Vietnam and vice versa. The turnover for EIT calculation of the company A is determined as follows:
+ For delivery services from abroad to Vietnam (regardless of whether the overseas sender or the recipient in Vietnam pays the service charge) are not subject to enterprise income tax;
+ For delivery services from Vietnam to abroad (regardless of whether the overseas sender or the recipient in Vietnam pays the service charge), the turnover for EIT calculation is the whole turnover earned by the company A.
- For reinsurance, the turnover for EIT calculation is determined as follows:
+ For the transfer of reinsurance to abroad, the turnover for EIT calculation is the charges from the transfer of reinsurance to abroad earned by foreign contractors (including reinsurance commision and indemnity expenditure to customer as agreed).
+ For the reception of reinsurance from abroad, the turnover for EIT calculation is the reinsurance transfer commision earned by foreign contractors.
The specific provisions of the tax policy on insurance services shall be implemented under particularly guiding of the Ministry of Finance.
- For securities transfer, the turnover for EIT calculation is determined as follows:
For the transfers of securities, bonds (except for tax-exempt bonds), deposit certificates, the turnover for EIT calculation is the total turnover from the sale of securities, bonds and deposit certificates at the time of transfer.
The specific provisions of the tax policy on securities activities shall be implemented under particularly guiding of the Ministry of Finance.
- The turnover for EIT calculation from interest rate swap transactions is the difference between the interest receivable and the interest payable that foreign contractors receive within a calendar year. The determination of tax period by calendar year must comply with the Law on Enterprise income tax, the Law on Tax administraten and their guiding documents.
Example 19:
Bank A (A) grant a loan worth at USD 10 million with the fixed interest rate of 5.2%/month. The contract term is 3 years from February 01, 2012 to February 01, 2015. The payment term is every 6 months. The payment is made at the beginning of the period.
Under the A’s loan contract, A negotiates with bank B (B) abroad for performing the interest rate swap contract, in particular:
- The contract term is 3 years from February 01, 2012 to February 01, 2015. The payment term is 6 months one time. The payment is made at the beginning of the period.
- The floating interest rate that A must pay B is libor + 0.25% . The fixed interest rate that B must pay A is 5.2%. That means if the interest rate libor + 0.25% is higher than the fixed interest rate in the swap contract, B shall receive the interest rate difference from A as follows: (libor + 0.25%) – interest payable by 5.2%. On the contrary, if the interest rate libor + 0.25% is lower than the fixed interest rate in the swap contract, A shall receive the interest rate difference from B calculated as: 5.2% – interest that A receive by libor + 0.25%.
Time of payment |
Libor interest rate (%) |
A must pay B (%) |
B must pay A (%) |
Interest A or B receives after offsetting (%) |
Difference that A or B receives each period (USD 1,000) |
||
A |
B |
A |
B |
||||
February 01 2012 – July 31, 2012 |
4.80 |
5.05 |
5.20 |
|
0.15 |
- |
15 |
August 1, 2012 – January 31, 2013 |
5.00 |
5.25 |
5.20 |
0.05 |
|
5 |
|
February 1, 2013 – July 31, 2013 |
4.90 |
5.15 |
5.20 |
|
0.05 |
- |
5 |
August 1, 2013 – January 31, 2014 |
4.95 |
5.20 |
5.20 |
0.00 |
|
- |
- |
February 1, 2014 – July 31, 2014 |
4.90 |
5.15 |
5.20 |
|
0.05 |
|
5 |
August 11, 2014 – January 30, 2015 |
5.05 |
5.30 |
5.20 |
0.10 |
|
10 |
|
The turnover for EIT calculation of B is determined as follows:
- In 2012 (from January 01, 2012 – December 31, 2012: the total amount that B receive from A is: (15,000 – 5,000) = USD 10,000
In 2013 (from January 01, 2013 – December 31, 2013: the total amount that B receive from A is: (5,000 - 0) = USD 5,000;
- In 2014 (from January 01, 2014 – December 31, 2014: B does not receive and must pay A 5,000 USD (taxable turnover = 0);
- In 2015: According to contract with agreement on making payment at the beginning of the period, there is not offsetting payment between A and B.
The specific provisions of tax policy on derivative financial services shall be implemented under particularly guiding of the Ministry of Finance.
2. Enterprise income tax rate (%) based on taxable turnove
a) Rate (%) of the EIT based on the taxable turnove for business lines:
No. |
Business line |
Enterprise income tax rate (%) based on taxable turnover |
1 |
Trade: Distributing, providing goods, raw materials, machinery and equipment attached to services in Vietnam {including supply of on-spot export and import (except for processing goods for foreign organizations, individuals); supply of goods under the DDP, DAT, DAP conditions (- Incoterms) } |
1 |
2 |
Services, insurance, leasing machinery and equipment, leasing drilling rigs |
5 |
3 |
Restaurant, hotel, casino management services |
10 |
4 |
Leasing airplanes, airplane engines, spare parts of airplane, ships |
2 |
5 |
Construction, installation including or excluding materials or machinery and equipment attached to the construction |
2 |
6 |
Other production and business, transport (by sea, by air) |
2 |
7 |
Transferring securities, reinsurrance to abroad, reinsurance transfer commision |
0.1 |
8 |
Derivative financial services |
2 |
9 |
Loan interest |
5 |
10 |
Copyright income |
10 |
b) Enterprise income tax rate (%) based on taxable turnover in certain cases:
- For contractor contracts, sub-contractor contracts covering multiple business activities, the application of the enterprise income tax rates based on the taxable turnover when determining the enterprise income tax amount payable shall depend on the EIT-liable turnover from each business activity performed by foreign contractors, foreign sub-contractors under contracts. In case it is not able to separate the value of each business activity, the highest enterprise income tax rate for the business line shall be applied to the whole contract value.
For constructions and installation including materials or machinery and equipment attached to the constructions, enterprise income tax rate based on the taxable turnover is 2% over the whole contract value. In case the foreign contractor signs contracts with sub-contractors to assign the whole value of work or item that including materials or machinery and equipment and the foreign contractor only performs the remaining services under the contractor contract, the enterprise income tax rate based on the EIT-liiable turnover shall be applied to the service industry (5%).
Example 20:
The foreign contractor A signs a contract to build a power plant X with the Vietnam party of which the value is USD 75 million (excluding VAT but including enterprise income tax), the contract value includes:
+ The value of machinery and equipment provided for the construction: USD 50 million.
+ The value of technology line designs, other designs: USD 5 million.
+ The value of workshops, other ancillary systems, construction, installation USD 15 million.
+ The value of supervision services, installation instructions: USD 3 million.
+ The value of technical training, trial operation: USD 2 million.
In this case, enterprise income tax rate (%) applicable the whole USD 75 million contract value is 2%, not separating the business activities performed by the foreign contractor A.
In case the foreign contractor A signs contract with sub-contractors to assign the portion of work that includes materials, the foreign contractor A only performs the portion of service value (such as supervision, installation instruction), the enterprise income tax rate (%) on such service value is 5%.
- For contracts to provide machinery and equipment attached to sevices of installation instructions, training, operation, trial running if it is able to separate the values of machinery, equipment from service value, the tax shall be calculated by separate tax rate on each part of the contract value. In case the contract does not separate the value of machinery, equipment from the value of services, shall apply 2% for the enterprise income tax rate on the taxable income.
Example 21:
The foreign contractor A signs a contract with the Vietnam party to provide a line of machinery and equipment valued at USD 70 million. The contract value includes:
+ The value of machinery and equipment provided for the construction: USD 60 million
+ The value of technology line designs, other designs: USD 5 million
+ The value of supervision services, installation instructions: USD 3 million
+ The value of technical training, trial operation: USD 2 million.
If it is able to separate the value of machinery and equipment from the value of such services, the enterprise income tax rate shall be applied as follows: Applying the rate on trade line to the value of machinery and equipment; applying the rate on the service line to the value of the designs, installation supervision, training, trial operation.
In case it is not able to separate, shall apply 2% for the enterprise income tax rate based on whole contract value (USD 70 million).
Section 4. PAYING VAT UNDER THE DEDUCTION METHOD, PAYING ENTERPRISE INCOME TAX BY THE RATES % CALCULATED ON TURNOVER
(hereinafter referred to as combined method)
Article 14. Subjects and conditions of application
Foreign contractors, foreign sub-contractors satisfying the conditions (i) and (ii) prescribed in Article 8 Section 2 Chapter II of this Circular and practice accounting under the law on accounting and the guidance from the Ministry of Finance shall register with tax agencies to pay VAT under deduction method and pay enterprise income tax under the rate % calculated on taxable turnover.
Implemented as guided in Article 9 Section 2 Chapter II of this Circular.
Article 16. Enterprise income tax
Implemented as guided in Article 13 Section 3 Chapter II of this Circular.
Section 5. PROVISIONS ON TAX DECLARATION AND PAYMENT
Article 17. Declaring and paying tax in cases
1. Foreign contractors, foreign sub-contractors fulfilling the tax liability under one of the three methods guided in Chapter II of this Circular must continue to declare and pay tax under the method being implemented until ending contract.
2. Foreign contractors, foreign sub-contractors fulfilling the tax liability under one of the three methods guided in Chapter II of this Circular, that continue to sign new contractor contracts or sub-contractor contracts in Vietnam while the old contractor contracts or sub-contractor contracts have not been finished, they must declare and pay tax for the new contractor contracts, sub-contractor contracts under the method being applied to the old contractor contracts or sub-contractor contracts.
3. In case the new contractor contracts or sub-contractor contracts are signed, performed when the old contractor contracts or sub-contractor contracts have finished, foreign contractors, foreign sub-contractors are allow to reregister tax payment method for the new contract under one of the three methods as guided in Chapter II this Circular.
4. In case the foreign contractor, foreign sub-contractor performs many contracts at the same time, if there is a contract that eligible as prescribed and the foreign contractor, foreign sub-contractor registers to pay tax under the deduction method, declaration method or combined method, the other contracts (including the ineligible contracts) must pay tax under the method registered by the foreign contractor, foreign sub-contractor.
5. In case the foreign contractor, foreign sub-contractors providing goods, services to explore, develop and exploit oilfields and gas fields pay VAT under the method of direct calculation on added values, the Vietnam party is responsible to deduct and pay VAT on their behalf under prescribed rate.
In case the foreign contractor, foreign sub-contractors providing goods, services to explore, develop and exploit oilfields and gas fields pay VAT under the deduction method: While the foreign contractor, foreign sub-contractor is not issued with the certificate of tax registration by tax agencies to declare and pay VAT under the deduction method, if the Vietnam party make payment to the foreign contractor, foreign sub-contractor, the Vietnam party is liable to deduct and pay VAT on their behalf under the prescribed rate. While the foreign contractor, foreign sub-contractor has been issued with the certificate of tax registration by tax agencies, they are liable to declare and pay tax under the deduction method for the turover arising as from being issued with the tax registration certificate. The VAT amount paid by the Vietnam party on behalf of foreign contractors, foreign sub-contractors under the rate is not clearing for the VAT amount payable of foreign contractors, foreign sub-contractors, and the foreign contractor, foreign sub-contractors are not allowed to deduct the input VAT arising before being issued with the tax registration certificate.
Example 22:
In January 2013, the foreign contractor A signs a contract with the Vietnam party to provide the oil drilling service valued at USD 1 million. While the foreign contractor A is not issued with the tax registration certificate by tax agencies to pay VAT under the deduction method, the foreign contractor A arises the input VAT on goods, services bought to perform the contract is USD 5,000. To payment limit time, when the Vietnam party pays USD 100,000 to the foreign contractor A (including VAT, excluding enterprise income tax), the Vietnam party is responsible to deduct the VAT under the rate of the added value based on the taxable turnover being 70% for oil drilling services and the tax rate is 10%. Therefore, the tax that the Vietnam party pays on behalf of the foreign contractor A is USD 7,000.
Until May 01, 2013, the foreign contractor A register and be issued with the tax registration certificate by tax agencies and they declare and pay the VAT under the deduction method themselves. Until May 15, 2013, the Vietnam party continues to pay the foreign contractor A USD 200,000, the foreign contractor A issue the VAT invoice to the Vietnam party with USD 20,000 of VAT (USD 200,000 x 10%). The arising VAT from May 01, 2013 until May 15, 2013 is USD 2,000. The VAT amount that the foreign contractor A paid is USD 18,000 (USD 20,000 - USD 2,000). The foreign contractor A is not allowed to deduct USD 5,000 of the input VAT having arisen before May 01, 2013.
1. This Circular takes effect after 45 days as from its signing and supersedes the Circular No. 134/2008/TT-BTC of December 31, 2008 of the Ministry of Finance on guiding the performance of tax liability applicable to foreign organizations, individuals doing business or earning incomes in Vietnam, the Circular No. 197/2009/TT-BTC of October 09, 2009 of the Ministry of Finance on supplementing the Circular No. 134/2008/TT-BTC, the Circular No. 64/2010/TT-BTC of April 22, 2010 of the Ministry of Finance on amending and supplementing the Circular No.134/2008/TT-BTC.
2. For the contracts, sub-contractor contracts signed before this Circular takes effect, the determination of VAT liability, enterprise income tax liability shall be implemented as guided in the corresponding legal documetns at the time of contract signing, except for the following cases:
- For goods, services not subject to VAT as prescribed by the law provisions on VAT having taken effect before January 01, 2009 that are suppied by foreign contractors, foreign sub-contractors, which become subjects of VAT from January 01, 2009 and later, the determination of VAT-liable turnover of foreign contractors, foreign sub-contractors shall be implemented as guided in this Circular.
Example 23:
In 2008, the enterprise A in Vietnam signs a contract to buy machinery and equipment for the cement plant project with the enterprise B overseas. The total contract value is USD 100 million including the value of machinery and equipment (that cannot be produced at home) being USD 80 million, the value of services of installation instruction, installation supervision, maintenance being USD 20 million.
According ot the law provisions on VAT having taken effect before January 01, 2009, the machinery and equipment not being able to be produced at home to consitute the fixed assets of enterprises are not subject to VAT. In 2009, the enterprise A imports machinery and equipment under the contract signed with the enterprise B and has paid the VAT in the import stage. In this case, the tunover for VAT calculation of the foreign contractor (the enterprise B) is determined as prescribed in Article 6 Section 1 Chapter II of this Circular.
- For the incomes of foreign contractors, foreign sub-contractors being business individuals earned from January 01, 2009, the income tax liability shall be fulfilled under the law provisions on personal income tax.
- For contractor contracts, sub-contractor contracts to provide services not subject to VAT and enterprise income tax, or the loan contracts not subject to enterprise income tax to loan intererst as prescribed in the Circular No. 169/1998/TT-BTC of December 22, 1998 of the Ministry of Finance that become subject to VAT, enterprise income tax now as prescribed in this Circular, the provisions in this Circular shall apply as from March 01, 2012.
- For contractor contracts, sub-contractor contracts appying rates (%) of EIT based on taxable turnover under provisions in previous circulars that are higher than rates in this Circular, the rates in this Circular shall apply as from March 01, 2012.
- The rates (%) of EIT based on taxable turnover from contracts of restaurant, hotel, casino management sevices shall apply this Circular as from March 01, 2012.
3. In case the international treaties that the Socialist Republic of Vietnam signs or participates in prescribed the tax payment of foreign contractors, foreign sub-contractors differently from that in this Circular, the provisions of the international treaties shall apply.
During the course of implementation, the units and business establishments are recommended to send feedbacks on the difficulties to the Ministry of Finance for prompt settlement./.
|
FOR THE MINISTER |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực