Chương II Thông tư 59/2021/TT-BCA: Thu thập, cập nhật, chỉnh sửa thông tin công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; mã số trong số định danh cá nhân; thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; hủy, xác lập lại số định danh cá nhân
Số hiệu: | 59/2021/TT-BCA | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Công an | Người ký: | Tô Lâm |
Ngày ban hành: | 15/05/2021 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2021 |
Ngày công báo: | 04/07/2021 | Số công báo: | Từ số 655 đến số 656 |
Lĩnh vực: | Quyền dân sự | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2024 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
Ngày 15/5/2021, Bộ Công an ban hành Thông tư 59/2021/TT-BCA hướng dẫn Luật Căn cước công dân và Nghị định 137/2015/NĐ-CP , Nghị định 37/2021/NĐ-CP .
Theo đó, quy định trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD như sau:
- Công dân đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD nơi công dân thường trú, tạm trú để yêu cầu được cấp.
- Cán bộ Công an nơi tiếp nhận đề nghị thực hiện:
Tìm kiếm thông tin công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; lựa chọn loại cấp và mô tả đặc điểm nhân dạng; thu nhận vân tay; chụp ảnh chân dung;
In phiếu thu nhận thông tin CCCD, Phiếu thu thập thông tin dân cư (nếu có), Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư (nếu có) cho công dân kiểm tra, ký và ghi rõ họ tên;
Thu lệ phí theo quy định; cấp giấy hẹn trả kết quả giải quyết.
- Thu CMND, thẻ CCCD đang sử dụng khi công dân chuyển từ CMND sang thẻ CCCD, đổi thẻ CCCD.
(Hiện hành, chỉ thu hồi CMND 9 số bị hỏng, bong tróc, không rõ nét).
- Tra cứu tàng thư CCCD để xác minh thông tin công dân (nếu có).
- Xử lý, phê duyệt hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD.
- Trả thẻ CCCD và kết quả giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD.
Trường hợp công dân đăng ký trả thẻ CCCD đến địa chỉ theo yêu cầu thì cơ quan Công an lập danh sách, phối hợp với đơn vị thực hiện dịch vụ chuyển phát để thực hiện và công dân phải trả phí theo quy định.
Thông tư 59/2021/TT-BCA có hiệu lực từ 01/7/2021 và thay thế Thông tư 07/2016/TT-BCA ngày 01/02/2016, Thông tư 40/2019/TT-BCA ngày 01/10/2019.
Văn bản tiếng việt
1. Việc thu thập, cập nhật, chỉnh sửa thông tin công dân qua Phiếu thu thập thông tin dân cư, Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư được thực hiện thông qua công tác đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, cấp thẻ Căn cước công dân và trực tiếp từ công dân.
2. Việc cập nhật, chỉnh sửa thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải được Trưởng Công an cấp xã hoặc Trưởng Công an cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (sau đây viết gọn là Công an cấp xã) phê duyệt.
3. Khi có yêu cầu thu thập, cập nhật, chỉnh sửa thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì Công an cấp xã tiến hành phát phiếu, hướng dẫn công dân kê khai, thu Phiếu thu thập thông tin dân cư, Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư; tiến hành kiểm tra, đối chiếu thông tin công dân kê khai với giấy tờ pháp lý, giấy tờ hộ tịch của người được thu thập.
Trường hợp thông tin về công dân đã đầy đủ, chính xác thì Cảnh sát khu vực, Công an xã ký xác nhận, trình Trưởng Công an cấp xã ký, đóng dấu.
Trường hợp thông tin về công dân chưa đầy đủ hoặc chưa chính xác thì yêu cầu công dân kê khai bổ sung, chỉnh lý và xuất trình các giấy tờ có giá trị pháp lý làm căn cứ xác thực thông tin.
Trường hợp thông tin của công dân không đồng nhất thì Công an cấp xã có trách nhiệm phối hợp với công dân, cơ quan đăng ký hộ tịch, cơ quan có liên quan để kiểm tra tính pháp lý của các thông tin đó, sau khi xác định thông tin chính xác của công dân thì Cảnh sát khu vực, Công an xã ký xác nhận, trình Trưởng Công an cấp xã ký, đóng dấu. Trường hợp không đủ căn cứ để phê duyệt thì thông báo và đề nghị công dân bổ sung, hoàn thiện.
4. Công an cấp xã tiến hành cập nhật thông tin của công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, trong thời hạn 02 ngày làm việc phải chuyển Phiếu thu thập thông tin dân cư, Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư cho Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) để lưu vào tàng thư hồ sơ cư trú.
5. Khi cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phát hiện thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bị thiếu, có sai sót hoặc không phù hợp thì yêu cầu Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú kiểm tra, rà soát tính chính xác của thông tin; chỉnh sửa, bổ sung thông tin của công dân khi có đủ căn cứ.
1. Mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Số Căn cước công dân, số định danh cá nhân đã có trong Giấy khai sinh là số định danh cá nhân của công dân; các trường hợp công dân đã được cấp thẻ Căn cước công dân, Giấy khai sinh đã có số định danh cá nhân thì sử dụng thông tin về số Căn cước công dân, số định danh cá nhân trong Giấy khai sinh và các thông tin trên thẻ Căn cước công dân, Giấy khai sinh để tiến hành các giao dịch với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Khi công dân có yêu cầu được thông báo về số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì công dân hoặc người đại diện hợp pháp của công dân yêu cầu Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú cấp văn bản thông báo.
3. Mẫu Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này) được in trực tiếp từ hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Công dân sử dụng Thông báo này để chứng minh nội dung thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
1. Trường hợp xác lập lại số định danh cá nhân do công dân được xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch thì Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú yêu cầu công dân đó cung cấp giấy tờ, tài liệu hộ tịch chứng minh việc đã được xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh để kiểm tra, xác minh, bổ sung vào hồ sơ quản lý và gửi yêu cầu đề nghị xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân lên cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an.
2. Trường hợp hủy số định danh cá nhân đã xác lập cho công dân do có sai sót trong quá trình nhập dữ liệu liên quan đến thông tin về nơi đăng ký khai sinh, năm sinh, giới tính của công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú phải kiểm tra, xác minh tính chính xác của các thông tin cần điều chỉnh và gửi yêu cầu đề nghị hủy, xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân lên cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an.
3. Thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an có trách nhiệm xem xét, quyết định việc hủy, xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân đối với trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này. Sau khi quyết định hủy, xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an phải cập nhật số định danh cá nhân mới cho công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Số định danh cá nhân đã bị hủy được lưu vào dữ liệu thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và không được sử dụng để cấp cho công dân khác.
4. Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú gửi thông báo bằng văn bản cho công dân về số định danh cá nhân mới được xác lập lại.
5. Cơ quan Công an tiếp nhận đề nghị cấp Căn cước công dân sử dụng số định danh cá nhân mới được xác lập lại trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để thực hiện việc cấp Căn cước công dân theo quy định.
COLLECTION, UPDATE, REVISION OF CITIZEN INFORMATION ON NATIONAL DATABASE ON POPULATION; CODE IN PERSONAL IDENTIFICATION NUMBER; NOTICE ON PERSONAL IDENTIFICATION NUMBER AND CITIZEN INFORMATION IN NATIONAL DATABASE ON POPULATION; CANCELLATION AND RE-ESTABLISHMENT OF PERSONAL IDENTIFICATION NUMBER
Article 3. Collection, update, revision of citizen information via population information collection form, population information update and revision form
1. Collection, update, and revision of citizen information via population information collection form, population information update and revision form shall be implemented via permanent residence registration, temporary residence registration, issuance of Citizen Identity Cards and direct collection from citizens.
2. Update and revision of citizen information in National database on population must be approved by Heads of Police authorities of communes or districts (hereinafter referred to as “commune police”) in case communes are not established.
3. Upon collection, update, or revision to citizen information on National database on population is required, commune police shall distribute the forms, instruct citizens to declare, collect the forms; examine and cross-check declared information with legal documents, civil status documents of individuals whose information is collected.
In case information on citizens is adequate and accurate, regional police and commune police shall countersign and request heads of commune police to sign and seal.
In case citizen information is inadequate or inaccurate, request declarants to revise and present legal documents to verify information.
In case citizen information is inconsistent, commune police are responsible for cooperating with citizens, civil status registration agencies, and relevant agencies in examining legitimacy of inconsistent information, after identifying correct information of citizens, regional police and commune police shall countersign and request heads of commune police to sign and seal. In case of insufficient ground for approval, notify and request citizens to revise and complete the information.
4. Commune police shall update citizen information on National database on population, within 2 working days, transfer population information collection form, population information update and revision form to police of communes, districts affiliated to provinces and central-affiliated cities (hereinafter referred to as “district police”) for storage in residence documents.
5. When presiding agencies of National database on population detect discrepancies in citizen information in National database on population, request commune police where the citizens register permanent residence to examine, review accuracy of the information, and revise citizen information when evidence is sufficient.
Article 4. Code in personal identification number
1. Code of provinces and central-affiliated cities; code of countries where citizens register for birth certificate are specified under Annex I, Annex II attached hereto.
2. Code of century of birth, code of gender, code of year of birth are specified under Annex III attached hereto.
Article 5. Notice on personal identification number and citizen information in National database on population
1. Citizen Identity Card number, personal identification number included in birth certificate shall be personal identification number of citizens; in case citizens are issued with Citizen Identity Cards or birth certificates which include their personal identification number, Citizen Identity Card number, personal identification number in birth certificates, and information on Citizen Identity Card, birth certificates shall be used in affairs with relevant agencies, organizations, and individuals.
2. When a citizen applies for information on personal identification number and information on National database on population, the citizen or their legal representative shall request commune police where the citizen registers for permanent residence to issue written notice on the information.
3. Form of notice on personal identification number and citizen information in National database on population (Form No. 1 attached hereto) shall be printed directly from National database on population. Citizens shall employ such notice to prove their information on National database on population with relevant agencies, organizations, and individuals.
Article 6. Cancellation and re-establishment of personal identification number
1. In case of re-establishment of personal identification number due to sex reassignment of citizens or correction of year of birth as per the law on civil registration, commune police where citizens register permanent residence shall request the citizens to provide civil status documents proving their sex reassignment or correction of year of birth to examine, verify and add to administrative documents and submit request for re-establishment of personal identification number to supervisory agencies of National database on population of Ministry of Public Security.
2. In case of cancellation of personal identification due to error relating to place of birth, year of birth, or gender of citizens during data input process, commune police where citizens register permanent residence must examine and verify information which needs revision and send request for cancellation and re-establishment of personal identification number to supervisory agencies of National database on population of Ministry of Public Security.
3. Heads of supervisory agencies of National database on population of Ministry of Public Security are responsible for reviewing and deciding on cancellation and re-establishment of personal identification number for cases under Clause 1 and Clause 2 of this Article. Once decisions on cancellation and re-establishment of personal identification number are issued, supervisory agencies of National database on population of Ministry of Public Security must update new personal identification number of citizens on the National database on population. Cancelled personal identification number shall be stored in information data of citizens in the National database on population and must not be issued to other citizens.
4. Commune police where citizens register permanent residence shall inform the citizens in writing about their new personal identification number.
5. Police authorities that receive application for issuance of Citizen Identity Cards shall utilize newly established personal identification number in the National database on population to issue Citizen Identity Cards as per the law.