Thông tư 55/2021/TT-BCA hướng dẫn Luật Cư trú do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
Số hiệu: | 55/2021/TT-BCA | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Công an | Người ký: | Tô Lâm |
Ngày ban hành: | 15/05/2021 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2021 |
Ngày công báo: | 04/07/2021 | Số công báo: | Từ số 655 đến số 656 |
Lĩnh vực: | Quyền dân sự | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hướng dẫn khai báo tạm vắng từ ngày 01/7/2021
Ngày 15/5/2021, Bộ Công an ban hành Thông tư 55/2021/TT-BCA hướng dẫn Luật Cư trú 2020.
Theo đó, việc khai báo tạm vắng đối với trường hợp quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 31 Luật Cư trú được thực hiện theo một trong các hình thức sau đây:
- Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc tại địa điểm tiếp nhận khai báo tạm vắng do cơ quan đăng ký cư trú quy định;
- Số điện thoại hoặc hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết;
- Trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú;
- Ứng dụng trên thiết bị điện tử.
Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thông báo hoặc niêm yết công khai địa điểm, số điện thoại, địa chỉ hộp thư điện tử, địa chỉ trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú.
Thông tư 55/2021/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/7/2021.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
BỘ CÔNG AN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2021 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT CƯ TRÚ
Căn cứ Luật Cư trú ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú.
Thông tư này quy định về việc đăng ký thường trú; đăng ký tạm trú; thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng và xác nhận thông tin về cư trú; đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại nơi đơn vị đóng quân đối với người học tập, công tác, làm việc trong Công an nhân dân; trách nhiệm quản lý cư trú.
1. Công an các đơn vị, địa phương.
2. Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến đăng ký cư trú.
1. Việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký cư trú được thực hiện dưới hình thức trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
2. Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp thì người yêu cầu đăng ký cư trú có thể nộp bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc (sau đây gọi là bản sao) hoặc bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ để đối chiếu. Trường hợp người yêu cầu đăng ký cư trú nộp bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ thì người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký xác nhận, không được yêu cầu nộp bản sao giấy tờ đó.
3. Trường hợp thực hiện đăng ký cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú thì người yêu cầu đăng ký cư trú khai báo thông tin và đính kèm bản quét hoặc bản chụp các văn bản, giấy tờ cần thiết theo quy định. Công dân có trách nhiệm xuất trình bản chính các giấy tờ, tài liệu đã cung cấp khi có yêu cầu của người làm công tác đăng ký cư trú.
4. Việc thông báo về kết quả đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, điều chỉnh thông tin về cư trú, tách hộ, khai báo tạm vắng được thực hiện dưới hình thức văn bản, tin nhắn điện tử đến hộp thư điện tử hoặc điện thoại, trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú, ứng dụng trên thiết bị điện tử, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
5. Cơ quan đăng ký cư trú có quyền từ chối giải quyết đăng ký cư trú, xác nhận thông tin về cư trú và không hoàn trả lại lệ phí (trường hợp đã nộp lệ phí) nếu phát hiện giấy tờ, tài liệu công dân đã cung cấp bị tẩy xóa, sửa chữa, làm giả.
1. Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm tiếp nhận thông tin phản ánh, kiến nghị của công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức về cư trú và xử lý thông tin đó theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quy định trong giải quyết công việc của công dân, cơ quan, tổ chức.
2. Thông tin phản ánh về cư trú của công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức được tiếp nhận thông qua các hình thức dưới đây:
a) Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú;
b) Điện thoại, đường dây nóng do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết;
c) Hòm thư góp ý, hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết;
d) Cổng thông tin điện tử Chính phủ, Cổng thông tin điện tử Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
đ) Trang thông tin điện tử của Công an các đơn vị, địa phương;
e) Qua các phương tiện thông tin đại chúng.
3. Các thông tin phản ánh của công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức về cư trú phải được cơ quan đăng ký cư trú ghi lại, trong đó thể hiện rõ thời gian, địa điểm xảy ra, nội dung, diễn biến liên quan đến tổ chức, cá nhân. Khi công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức phản ánh thông tin trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú, qua điện thoại, đường dây nóng thì yêu cầu công dân cung cấp họ, chữ đệm và tên, địa chỉ, số điện thoại liên hệ để cơ quan đăng ký, quản lý cư trú có văn bản trả lời khi cần thiết.
Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm giữ bí mật đối với thông tin phản ánh của công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức trong trường hợp được yêu cầu giữ bí mật.
1. Người quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều 4 Luật Cư trú trong thời gian bị hạn chế quyền tự do cư trú thì tạm thời chưa được giải quyết thủ tục thay đổi nơi cư trú trừ trường hợp có sự đồng ý cho thay đổi nơi cư trú bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền và trường hợp quy định tại khoản 3 điều này.
2. Người đang sinh sống tại địa điểm, khu vực được cơ quan, người có thẩm quyền công bố đang bị cách ly vì lý do phòng, chống dịch bệnh, ban bố tình trạng khẩn cấp trong thời gian áp dụng các biện pháp cách ly tính từ thời gian bắt đầu đến khi kết thúc thì tạm thời chưa được giải quyết thủ tục thay đổi nơi cư trú.
3. Người đang bị áp dụng hình phạt cấm cư trú thì tạm thời chưa được giải quyết các thủ tục về đăng ký cư trú tại những nơi mà người đó bị áp dụng hình phạt cấm cư trú cho đến khi chấp hành xong hoặc có văn bản cho phép của cơ quan có thẩm quyền đã áp dụng hình phạt cấm cư trú.
1. Trường hợp người đăng ký cư trú chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư khi đăng ký cư trú cơ quan đăng ký cư trú thực hiện thu thập, kiểm tra, xác minh, cập nhật thông tin dân cư theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp cơ quan đăng ký cư trú có sai sót khi thu thập, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu về cư trú thì phải kiểm tra để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp, thống nhất với thông tin trong hồ sơ đề nghị đăng ký cư trú của công dân.
3. Công dân đến sinh sống tại chỗ ở khác trong cùng phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú có trách nhiệm đến cơ quan đăng ký cư trú để cập nhật thông tin về nơi ở hiện tại trong Cơ sở dữ liệu về cư trú nếu chỗ ở đó không đủ điều kiện đăng ký thường trú.
4. Mối quan hệ giữa thành viên hộ gia đình với chủ hộ trong hộ gia đình được xác định như sau: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; cụ nội, cụ ngoại, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột; người giám hộ, ở nhờ, ở mượn, ở thuê, cùng ở nhờ, cùng ở thuê, cùng ở mượn.
1. Chủ hộ tại chỗ ở hợp pháp trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo là người hoạt động tôn giáo được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển đến hoạt động tôn giáo tại cơ sở tôn giáo hoặc người đại diện cơ sở tín ngưỡng, người được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng giao trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng.
2. Giấy tờ, tài liệu chứng minh là chức sắc, chức việc, nhà tu hành hoặc người khác hoạt động tôn giáo và được hoạt động tại cơ sở tôn giáo gồm một trong giấy tờ sau: thông báo người được phong phẩm hoặc suy cử làm chức sắc; thông báo kết quả người được bổ nhiệm, bầu cử, suy cử làm chức việc; thông báo thuyên chuyển chức sắc, chức việc, nhà tu hành hoặc giấy tờ, tài liệu khác theo quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo.
3. Giấy tờ, tài liệu chứng minh là người đại diện cơ sở tín ngưỡng là văn bản công nhận người đại diện cơ sở tín ngưỡng hoặc thành viên ban quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã.
1. Văn bản của người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội đề nghị đăng ký thường trú đối với người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp bao gồm các thông tin cơ bản của từng người: họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quê quán; dân tộc; tôn giáo; số định danh cá nhân; nghề nghiệp, nơi làm việc; nơi thường trú; nơi tạm trú.
2. Giấy tờ, tài liệu xác nhận về việc chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp gồm một trong các giấy tờ sau: Xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc nhận chăm sóc, nuôi dưỡng; Quyết định tiếp nhận của người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội; Quyết định hỗ trợ của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc giấy tờ, tài liệu khác theo quy định của pháp luật.Bổ sung
1. Người nước ngoài được nhập quốc tịch Việt Nam khi đăng ký thường trú lần đầu phải có Quyết định của Chủ tịch nước về việc cho nhập quốc tịch Việt Nam.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhập cảnh bằng hộ chiếu Việt Nam thì trong hồ sơ đăng ký thường trú phải có hộ chiếu Việt Nam mà người đó đã sử dụng để nhập cảnh Việt Nam lần gần nhất.
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng hộ chiếu hoặc giấy tờ thay hộ chiếu do nước ngoài cấp nhập cảnh vào Việt Nam thì trong hồ sơ đăng ký thường trú phải có giấy tờ, tài liệu chứng minh có quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam về quốc tịch và văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh quy định tại Điều 12 Thông tư này.Bổ sung
1. Trường hợp có sự thay đổi về chủ hộ thì phải có ý kiến của chủ hộ trong Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản) hoặc ý kiến thống nhất đề cử của các thành viên trong hộ gia đình hoặc văn bản của Tòa án quyết định chủ hộ. Trường hợp chủ hộ chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự thì ngoài ý kiến thống nhất đề cử của các thành viên hộ gia đình phải có thêm Giấy chứng tử hoặc Quyết định của Tòa án tuyên bố chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự.
2. Trường hợp có sự thay đổi về hộ tịch so với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì phải có giấy tờ, tài liệu chứng minh được phép thay đổi của cơ quan có thẩm quyền về đăng ký hộ tịch. Trường hợp đã có thông tin về sự thay đổi trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử thì công dân không phải xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh.
3. Trường hợp có sự thay đổi về địa chỉ nơi cư trú do có sự điều chỉnh về địa giới hành chính, tên đơn vị hành chính, tên đường, phố, tổ dân phố, thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, cách đánh số nhà thì cơ quan quản lý cư trú có thẩm quyền căn cứ vào văn bản thay đổi địa giới hành chính, tên đơn vị hành chính, tên đường, phố, tổ dân phố, thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, cách đánh số nhà của cơ quan có thẩm quyền để thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin về địa chỉ nơi cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
1. Trường hợp đăng ký thường trú không đúng thẩm quyền, không đúng điều kiện và không đúng đối tượng quy định tại Luật Cư trú thì cơ quan đã đăng ký thường trú ra quyết định huỷ bỏ việc đăng ký thường trú. Trường hợp phức tạp báo cáo Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của cơ quan đã đăng ký cư trú xem xét, ra quyết định hủy bỏ việc đăng ký thường trú.
2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định huỷ bỏ việc đăng ký thường trú, cơ quan đã đăng ký thường trú có trách nhiệm cập nhật việc hủy bỏ việc đăng ký thường trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, thông báo cho cơ quan quản lý tàng thư hồ sơ cư trú; thông báo bằng văn bản cho công dân nêu rõ lý do.
1. Người đề nghị cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú nộp hồ sơ tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đề nghị đăng ký thường trú hoặc Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an.
Người đề nghị cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú có thể nhận kết quả tại nơi nộp hồ sơ hoặc đăng ký nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích.
2. Hồ sơ đề nghị cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú, gồm:
a) Tờ khai đề nghị cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú;
b) Bản sao (kèm theo bản chính để đối chiếu) hộ chiếu hoặc giấy tờ thay hộ chiếu do nước ngoài cấp sử dụng để nhập cảnh Việt Nam lần gần nhất;
c) Bản sao (kèm bản chính để đối chiếu) một trong các loại giấy tờ, tài liệu chứng minh có quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam về quốc tịch.
3. Trường hợp người đề nghị cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú nộp hồ sơ tại cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đề nghị đăng ký thường trú thì trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức xác minh và gửi văn bản đề xuất giải quyết thường trú (kèm hồ sơ) về Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận văn bản đề xuất giải quyết thường trú (kèm hồ sơ) của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục Quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm thẩm định, cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú đối với người có đề nghị và thông báo kết quả giải quyết cho cơ quan đăng ký cư trú, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trường hợp từ chối cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Trường hợp người đề nghị cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú nộp hồ sơ tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an thì trong thời hạn 40 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an tổ chức xác minh, thẩm định, cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú đối với người đề nghị và thông báo kết quả giải quyết cho cơ quan đăng ký cư trú, cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trường hợp từ chối cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú, công dân có trách nhiệm đăng ký thường trú với cơ quan đăng ký cư trú.
6. Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết đăng ký thường trú đối với các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư này cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh để tiến hành hủy hoặc thu hồi các giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp theo hộ chiếu nước ngoài của người về thường trú.
1. Công dân thay đổi chỗ ở ngoài nơi đã đăng ký tạm trú có trách nhiệm thực hiện đăng ký tạm trú mới. Trường hợp chỗ ở đó trong phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này.
2. Học sinh, sinh viên, học viên đến ở tập trung trong ký túc xá, khu nhà ở của học sinh, sinh viên, học viên; người lao động đến ở tập trung tại các khu nhà ở của người lao động; trẻ em, người khuyết tật, người không nơi nương tựa được nhận nuôi và sinh sống trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo; người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp tại cơ sở trợ giúp xã hội có thể thực hiện đăng ký tạm trú thông qua cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp chỗ ở đó.
Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp có trách nhiệm lập danh sách người tạm trú, kèm Tờ khai thay đổi thông tin cư trú của từng người, văn bản đề nghị đăng ký tạm trú trong đó ghi rõ thông tin về chỗ ở hợp pháp và được cơ quan đăng ký cư trú cập nhật thông tin về nơi tạm trú vào Cơ sở dữ liệu về cư trú. Danh sách bao gồm những thông tin cơ bản của từng người: họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; số định danh cá nhân và thời hạn tạm trú.Bổ sung
1. Trường hợp đăng ký tạm trú không đúng thẩm quyền, không đúng điều kiện và không đúng đối tượng quy định tại Điều 35 Luật Cư trú thì cơ quan đã đăng ký tạm trú ra quyết định huỷ bỏ việc đăng ký tạm trú. Trường hợp phức tạp thì báo cáo Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của cơ quan đã đăng ký tạm trú xem xét ra quyết định hủy bỏ việc đăng ký tạm trú.
2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định huỷ bỏ việc đăng ký tạm trú, cơ quan đã đăng ký tạm trú có trách nhiệm cập nhật việc hủy bỏ đăng ký tạm trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú; thông báo bằng văn bản cho công dân nêu rõ lý do.
1. Việc thông báo lưu trú được thực hiện theo một trong các hình thức sau đây:
a) Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc địa điểm tiếp nhận thông báo lưu trú do cơ quan đăng ký cư trú quy định;
b) Thông qua số điện thoại hoặc hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết;
c) Thông qua trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú;
d) Thông qua ứng dụng trên thiết bị điện tử.
2. Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thông báo hoặc niêm yết công khai địa điểm, số điện thoại, địa chỉ hộp thư điện tử, địa chỉ trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú, tên ứng dụng trên thiết bị điện tử tiếp nhận thông báo lưu trú.
3. Khi có người đến lưu trú, thành viên hộ gia đình, người đại diện cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú có trách nhiệm đề nghị người đến lưu trú xuất trình một trong các giấy tờ pháp lý thể hiện thông tin về số định danh cá nhân theo quy định của pháp luật và thực hiện việc thông báo lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú theo các hình thức quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Thời gian lưu trú tuỳ thuộc nhu cầu của công dân nhưng không quá 30 ngày. Người tiếp nhận thông báo lưu trú phải cập nhật nội dung thông báo về lưu trú vào Cơ sở dữ liệu về cư trú.
1. Việc khai báo tạm vắng đối với trường hợp quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 31 Luật Cư trú được thực hiện theo một trong các hình thức sau đây:
a) Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc tại địa điểm tiếp nhận khai báo tạm vắng do cơ quan đăng ký cư trú quy định;
b) Số điện thoại hoặc hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết;
c) Trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú;
d) Ứng dụng trên thiết bị điện tử.
2. Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thông báo hoặc niêm yết công khai địa điểm, số điện thoại, địa chỉ hộp thư điện tử, địa chỉ trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú, tên ứng dụng trên thiết bị điện tử tiếp nhận khai báo tạm vắng.
1. Công dân yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú có thể trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
2. Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú. Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú xác nhận về việc khai báo cư trú và có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú. Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú dưới hình thức văn bản (có chữ ký và đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) hoặc văn bản điện tử (có chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) theo yêu cầu của công dân.
4. Trường hợp nội dung đề nghị xác nhận của cá nhân hoặc hộ gia đình chưa được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì cơ quan đăng ký cư trú hướng dẫn công dân thực hiện thủ tục để điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định tại Điều 26 Luật Cư trú.
1. Sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sĩ quan chuyên môn kĩ thuật, công nhân công an được đăng ký thường trú tại nơi đơn vị đóng quân khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Sinh sống ổn định, lâu dài tại đơn vị đóng quân;
b) Đơn vị đóng quân có chỗ ở cho cán bộ, chiến sĩ.
2. Hồ sơ đăng ký thường trú, bao gồm:
a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;
b) Giấy giới thiệu của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ nội dung để làm thủ tục đăng ký thường trú và đơn vị có chỗ ở cho cán bộ chiến sĩ (ký tên, đóng dấu).
3. Sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sĩ quan chuyên môn kĩ thuật, công nhân công an đã đăng ký thường trú theo quy định tại khoản 1 Điều này mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới ngoài đơn vị đóng quân và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú theo quy định Luật Cư trú và hướng dẫn tại Thông tư này. Hồ sơ đăng ký thường trú theo quy định tại Điều 21 Luật Cư trú kèm Giấy giới thiệu của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp (ký tên và đóng dấu).
1. Sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sĩ quan chuyên môn kĩ thuật, công nhân công an đang công tác, làm việc và ở trong đơn vị đóng quân của Công an nhân dân; hạ sĩ quan nghĩa vụ, chiến sĩ nghĩa vụ ở trong đơn vị đóng quân của Công an nhân dân; học sinh, sinh viên, học viên ở trong các trường Công an nhân dân được đăng ký tạm trú tại đơn vị đóng quân khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định tại đơn vị đóng quân ngoài nơi thường trú;
b) Đơn vị đóng quân có chỗ ở cho cán bộ, chiến sĩ, học sinh, sinh viên, học viên.
2. Hồ sơ đăng ký tạm trú, bao gồm:
a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;
b) Giấy giới thiệu của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ nội dung để làm thủ tục đăng ký tạm trú và đơn vị có chỗ ở cho cán bộ chiến sĩ (ký tên, đóng dấu).
3. Học sinh, sinh viên, học viên học các trường Công an nhân dân; hạ sĩ quan nghĩa vụ, chiến sĩ nghĩa vụ thực hiện đăng ký tạm trú thông qua cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý.
Cơ quan, đơn vị có trách nhiệm lập danh sách người tạm trú, kèm Tờ khai thay đổi thông tin cư trú của từng cá nhân và văn bản đề nghị đăng ký tạm trú trong đó ghi thông tin về chỗ ở hợp pháp, được cơ quan đăng ký cư trú cập nhật thông tin về nơi tạm trú vào Cơ sở dữ liệu về cư trú. Danh sách gồm những thông tin cơ bản của từng người: họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; số định danh cá nhân và thời hạn tạm trú.
4. Trong thời gian 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký hoặc thời hạn tạm trú tối đa quy định tại khoản 2 Điều 27 Luật Cư trú, người đăng ký tạm trú có trách nhiệm thực hiện gia hạn tạm trú với cơ quan đăng ký cư trú. Hồ sơ gia hạn tạm trú thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp người học tập, công tác, làm việc ở tại đơn vị đóng quân trong Công an nhân dân có trách nhiệm định kỳ hàng quý gửi danh sách kèm văn bản đề nghị xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú những trường hợp thuộc diện xóa đăng ký thường trú theo quy định tại Điều 24 và Điều 29 Luật Cư trú tới cơ quan đăng ký cư trú nơi đơn vị đóng quân để xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú theo quy định.
1. Tham mưu xây dựng và trình Bộ trưởng Bộ Công an ban hành văn bản quy phạm pháp luật về cư trú theo thẩm quyền;
2. Giúp Bộ trưởng Bộ Công an chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Công an các đơn vị, địa phương thực hiện các quy định về đăng ký và quản lý cư trú;
3. Cập nhật thông tin về cư trú vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú;
4. Có kế hoạch tuyên truyền và tổ chức triển khai, thực hiện Luật Cư trú, Thông tư này và các văn bản pháp luật có liên quan tới các cấp Công an;
5. Hướng dẫn sử dụng biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về đăng ký, quản lý cư trú theo quy định của Bộ Công an thống nhất trong cả nước; tham mưu Bộ trưởng Bộ Công an trang bị máy móc, phương tiện, thiết bị cho công an các đơn vị, địa phương để thực hiện công tác đăng ký, quản lý cư trú.
6. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên sâu cho người thực hiện công tác đăng ký cư trú. Hướng dẫn sử dụng phần mềm cư trú trong thực hiện công tác đăng ký cư trú;
7. Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm công tác đăng ký, quản lý cư trú trên toàn quốc; ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác đăng ký, quản lý cư trú và xây dựng cơ sở dữ liệu về cư trú;
8. Báo cáo tình hình, đề xuất Bộ trưởng Bộ Công an biện pháp giải quyết những vướng mắc, những vi phạm và những vấn đề mới phát sinh trong quá trình thực hiện công tác đăng ký, quản lý cư trú;
9. Tổng hợp số liệu, tình hình về cư trú trên toàn quốc;
10. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về cư trú theo quy định của pháp luật.
11. Đình chỉ, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền đình chỉ, bãi bỏ những quy định của Công an địa phương, cơ quan, tổ chức, Ủy ban nhân dân các cấp trái với quy định của Thông tư này.
1. Chịu trách nhiệm trước Bộ Công an và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy định về quản lý cư trú tại địa phương mình.
2. Xử lý, chuẩn hóa dữ liệu sẵn có về cư trú, dân cư tại địa phương để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
3. Phối hợp với các cơ quan thông tin truyền thông và các ban ngành ở địa phương tổ chức tuyên truyền pháp luật về cư trú.
4. Báo cáo Bộ Công an, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về tình hình, biện pháp giải quyết những vấn đề vướng mắc nảy sinh trong quá trình quản lý cư trú tại địa phương và đề xuất cấp có thẩm quyền nghiên cứu, bổ sung, hoàn thiện văn bản pháp luật về cư trú.
5. Đào tạo, bồi dưỡng, đề xuất biên chế đội ngũ cán bộ phục vụ công tác đăng ký, quản lý cư trú trong phạm vi quản lý. Sơ kết, tổng kết, thống kê về đăng ký, quản lý cư trú, Cơ sở dữ liệu về cư trú tại địa bàn quản lý và báo cáo về Bộ Công an.
6. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về cư trú.
7. Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương về đăng ký, quản lý cư trú; quản lý, vận hành và khai thác Cơ sở dữ liệu về cư trú.
8. Thực hiện các việc khác về quản lý cư trú theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
1. Chịu trách nhiệm trước Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương về việc chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy định về quản lý cư trú tại địa phương mình.
2. Thu thập, cập nhật chỉnh sửa thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo thẩm quyền.
3. Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn Công an xã, phường, thị trấn về đăng ký, quản lý cư trú; quản lý, vận hành và khai thác Cơ sở dữ liệu về cư trú.
4. Phối hợp với các cơ quan thông tin truyền thông và các ban, ngành ở địa phương tổ chức tuyên truyền pháp luật về cư trú.
5. Đề xuất biên chế đội ngũ cán bộ phục vụ công tác đăng ký, quản lý cư trú trong phạm vi quản lý. Sơ kết, tổng kết, thống kê về đăng ký, quản lý cư trú, Cơ sở dữ liệu về cư trú tại địa bàn quản lý.
6. Báo cáo Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương về tình hình biện pháp giải quyết những vấn đề vướng mắc nảy sinh trong quá trình quản lý cư trú tại địa phương.
7. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về cư trú theo thẩm quyền.
8. Đối với Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương nơi không có đơn vị hành chính cấp xã thì thực hiện các trách nhiệm quy định tại Điều 33 Luật Cư trú.
9. Thực hiện các việc khác về quản lý cư trú theo quy định của Công an cấp trên.
1. Thực hiện các trách nhiệm được quy định tại Điều 33 Luật Cư trú.
2. Thu thập, cập nhật chỉnh sửa thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo thẩm quyền.
3. Thực hiện các việc khác về quản lý cư trú theo quy định của Công an cấp trên.
1. Hình thức kiểm tra cư trú được tiến hành định kỳ, đột xuất hoặc do yêu cầu phòng, chống tội phạm, bảo đảm an ninh, trật tự.
2. Đối tượng, địa bàn kiểm tra cư trú là công dân, hộ gia đình, ký túc xá, khu nhà ở của học sinh, sinh viên, học viên, khu nhà ở của người lao động, nhà cho thuê, nhà cho mượn, cho ở nhờ của tổ chức, cá nhân, cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú; cơ quan đăng ký cư trú các cấp; cơ quan, tổ chức có liên quan đến quản lý cư trú.
3. Nội dung kiểm tra cư trú bao gồm kiểm tra việc triển khai và tổ chức thực hiện các nội dung đăng ký, quản lý cư trú, thu thập, cập nhật, khai thác thông tin cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú; quyền và trách nhiệm của công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức; các nội dung khác theo pháp luật cư trú.
4. Cơ quan đăng ký, quản lý cư trú thực hiện kiểm tra việc chấp hành pháp luật về cư trú của công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức có liên quan. Khi kiểm tra được quyền huy động lực lượng quần chúng làm công tác bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức cùng tham gia. Trường hợp cơ quan cấp trên kiểm tra phải phối hợp với cơ quan đăng ký cư trú cấp dưới.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 và thay thế Thông tư số 35/2014/TT-BCA ngày 09 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18/4/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú.
2. Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký thường trú, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, tách hộ, xóa đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, xóa đăng ký tạm trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật Cư trú và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.
3. Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm chuyển Sổ hộ khẩu đã thu hồi kèm hồ sơ đăng ký cư trú vào tàng thư hồ sơ cư trú và bảo quản, lưu trữ Sổ tạm trú đã thu hồi theo quy định.
1. Các cơ quan, tổ chức trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chỉ đạo triển khai thực hiện Thông tư này.
2. Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội có trách nhiệm tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Công an triển khai thực hiện Thông tư này; tập hợp kế hoạch, báo cáo tình hình triển khai của Công an các đơn vị, địa phương; hướng dẫn, kiểm tra các lực lượng nghiệp vụ và Công an các cấp triển khai, tổ chức thực hiện đúng quy định.
3. Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này; củng cố trụ sở tiếp dân, công khai hóa các quy định về đăng ký, quản lý cư trú; rà soát, sắp xếp cán bộ làm công tác đăng ký, quản lý cư trú; hướng dẫn, kiểm tra các lực lượng nghiệp vụ và Công an các cấp triển khai, tổ chức thực hiện đúng quy định.
4. Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội) để có hướng dẫn kịp thời./.
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG |
MINISTRY OF PUBLIC SECURITY |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 55/2021/TT-BCA |
Hanoi, May 15, 2021 |
CIRCULAR
ELABORATING RESIDENCE LAW
Pursuant to the Residence Law dated November 13, 2020;
Pursuant to the Government’s Decree No. 01/2018/ND-CP dated August 06, 2018 on functions, duties, powers and organizational structure of the Ministry of Public Security;
At the request of Head of Police Department of Social Order Administrative Management;
The Minister of Public Security hereby promulgates a Circular elaborating the Residence Law.
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scope
This Circular provides for permanent residence registration; temporary residence registration; stay notification; temporary absence declaration and residence information verification; registration of permanent residence and temporary residence at work stations for persons studying or working in police forces; and responsibility for residence management.
Article 2. Regulated entities
1. Police authorities.
2. Officials and soldiers of police forces.
3. Other regulatory bodies, organizations and individuals involved in residence registration.
Article 3. Receipt of applications for residence registration and announcement of results thereof
1. Applications for residence registration shall be directly received at offices of residence registration authorities (hereinafter referred to as “registration authorities”) or via the national public service portal, public service portal of the Ministry of Public Security or public service portal for residence management.
2. Applicants submitting their applications directly may submit certified copies or copies issued from the master registers (hereinafter referred to as “copies”) or photocopies together with their authentic copies for comparison. In case an applicant submits a photocopy together with its authentic copy, the application recipient shall inspect and compare the photocopy with its authentic copy and countersign and shall not request the applicant to submit a copy of such document.
3. Applicants submitting their applications via the national public service portal, public service portal of the Ministry of Public Security or public service portal for residence management shall declare information and attach scans or photocopies of necessary documents according to regulations. Citizens shall present the authentic copies of provided documents at the request of residence registration personnel.
4. Announcement of results of permanent residence registration, temporary residence registration, temporary residence extension, residence information declaration, residence information revision, household division and temporary absence declaration shall be carried out in writing or via emails, text messages, websites of registration authorities, electronic applications, national public service portal, public service portal of the Minister of Public Security or public service portal for residence management.
5. Registration authorities have the right to reject applications for residence registration and residence information verification and not refund paid charges if it is found that the documents provided by the applicants have been edited or forged.
Article 4. Receipt and handling of reports on residence of citizens, households, regulatory bodies and organizations
1. Registration authorities shall receive and handle reports and propositions on residence from citizens, households, regulatory bodies and organizations within their competence.
2. Reports on residence of citizens, households, regulatory bodies and organizations may be received in the following ways:
a) Directly at offices of registration authorities;
b) Via phone numbers and hotlines posted by registration authorities;
c) Via suggestion boxes and emails posted by registration authorities;
d) Via the web portal of the Government, web portal of the Ministry of Public Security and public service portal for residence management;
dd) Via websites of police authorities;
e) Via mass media.
3. Registration authorities must record reports from citizens, households, regulatory bodies and organizations, including time, location, content and developments of events concerning organizations and individuals. Request citizens, households, regulatory bodies and organizations reporting directly at offices of registration authorities or via phone numbers or hotlines to provide their full names, addresses and phone numbers so that registration authorities can reply to them in writing where necessary.
Registration authorities shall keep reports from citizens, households, regulatory bodies and organizations confidential upon request.
Article 5. Cases temporarily ineligible for change of place of residence
1. Persons mentioned in Points a, b and c Clause 2 Article 4 of the Residence Law shall be temporarily ineligible to change their places of residence while their right to freedom of residence is restricted, unless the competent authority gives the permission for such change in writing and it falls under the case provided for in Clause 3 of this Article.
2. Persons living at locations or in areas currently placed under quarantine for epidemic prevention and control or due to declaration of state of emergency by the competent authority or person shall be temporarily ineligible to change their places of residence from the start to the end of such quarantine measure.
3. Persons currently imposed a residence ban shall be temporarily ineligible to register locations where they are banned from residing as their places of residence until the ban is fully served or they obtain a written permission from the authority imposing the ban.
Article 6. Determination of relationships with household heads and handling of some residence registration cases
1. For residence registration applicants who do not have information in the residence database and national population database, registration authorities shall collect, check, verify and update their residence information as prescribed by law.
2. Registration authorities which make a mistake when collecting or updating information to the residence database must check and revise the information as appropriate to information in residence registration applications.
3. A citizen who moves to a place of residence located in the same commune-level administrative unit as their place of permanent residence shall visit the registration authority to update information on their current place of residence in the residence database if the new place cannot be registered as place of permanent residence.
4. Relationships between the members and the head of a household shall be determined as follows: wife, husband, biological father, biological mother, adoptive father, adoptive mother, biological child, adopted child; paternal grandfather, paternal grandmother, maternal grandfather, maternal grandmother, biological older brother, biological older sister, biological younger sibling, biological niece/ nephew; paternal great-grandfather/ great-grandmother, maternal great-grandfather/ great-grandmother, biological uncle, biological aunt, biological great-grandchild; guardian, persons staying without paying rent, borrowing or renting the place of residence.
Chapter II
PERMANENT RESIDENCE REGISTRATION
Article 7. Registration of folk religious establishments and religious establishments as permanent residence
1. The head of a household living in a lawful place of residence in a folk religious establishment or religious establishment shall be a person who is involved in religious activities and is ordained, appointed to hold a position, selected to hold a hierarchical rank or transferred to carry out religious activities in the religious establishment or represents the folk religious establishment or is assigned to directly oversee and organize religious activities in the folk religious establishment by the representative or management board of the folk religious establishment.
2. Documentary proof of being a dignitary, sub-dignitary, monastic or a person involved in religious practices and permitted to work in a religious establishment includes any of the following documents: notification of ordination or election as dignitary; notification of results of sub-dignitary appointment or election; notification of transfer of dignitary, sub-dignitary or monastic or another document according to regulations of law on folk religions and religions.
3. Documentary proof of being the representative of a folk religious establishment shall be the document recognizing the holder as the representative of the folk religious establishment or member of the management board of the commune-level People’s Committee.
Article 8. Registration of social support facilities as permanent residence
1. The permanent registration application by the head of a social support facility for a person receiving care and support shall include the following basic information of this person: last name, middle name and first name; date of birth; sex; native place; ethnic group; religion; personal identification number; occupation, workplace; place of permanent residence; place of temporary residence.
2. Written confirmation of the care and support given includes any of the following documents: confirmation of care by the Commune-level People’s Committee; receipt decision by head of the social support facility; support decision by the district-level People’s Committee or another document per the law.
Article 9. Permanent residence registration involving foreign elements
1. Foreigners granted Vietnamese citizenship must have a decision granting Vietnamese citizenship of the President of Vietnam when they apply for permanent residence registration for the first time.
2. For Vietnamese citizens who reside overseas and enter Vietnam using a Vietnamese passport, their permanent registration applications must include the Vietnamese passports that they use to enter Vietnam most recently.
3. For Vietnamese citizens who reside overseas and use passports or other documents replacing passports issued by foreign countries to enter Vietnam, their permanent residence registration must have documentary proof of Vietnamese citizenship according to Vietnamese law on nationality and written acceptance of permanent residence registration by the immigration authorities mentioned in Article 12 herein.
Article 10. Revision of residence information in residence database
1. In case of change of household head, the household head to be replaced must give their consent in the declaration of change to residence information (unless they have given their consent in writing) or household head election agreement of household members or document deciding household head of the Court must be provided. In case the household head is deceased or missing or lacks legal capacity, besides household head election agreement of household members, a death certificate or the Court’s decision declaring that the household head is deceased or missing or lacks legal capacity must be provided.
2. In case of change to civil status information compared to information in the residence database, documentary proof of permission for such change from the competent civil registration authority must be provided. If information on the change is already available in the electronic civil status database, such documentary proof is not required.
3. In case of change to address of place of residence due to change to administrative unit boundaries, administrative unit name, name of street, neighborhood, village, commune or hamlet, or house number, the competent residence management authority shall update the address in the residence database based on the document on change to administrative unit boundaries, administrative unit name, name of street, neighborhood, village, commune or hamlet, or house number from the competent authority.
Article 11. Annulment of permanent residence registration
1. In case permanent residence is not registered intra vires, with all conditions fulfilled or for the eligible persons according to regulations in the Residence Law, the authority having carried out such registration shall issue a decision to annul the registration. Complicated cases shall be reported to head of the supervisory unit of the authority having carried out the registration for consideration and decision on annulment of the registration.
2. Within 01 working day starting from the date of receipt of a decision on annulment of permanent residence registration, the authority having carried out the registration shall update the annulment to the residence database and notify the authority managing the residence document archive; and provide a written explanation for the relevant citizen.
Article 12. Granting written permission for permanent residence registration from immigration authority
1. The applicant for written permission for permanent residence registration shall submit an application to the immigration authority affiliated to police authority of the province or central-affiliated city where they apply for permanent residence registration or Vietnam Immigration Department affiliated to the Ministry of Public Security.
The applicant may receive the application result where they submit the application or by post.
2. An application for written permission for permanent residence registration includes:
a) Application for written permission for permanent residence registration;
b) Copy (submitted together with its authentic copy for comparison) of the passport or document replacing passport issued by a foreign country used to enter Vietnam most recently;
c) Copy (submitted together with its authentic copy for comparison) of a documentary proof of Vietnamese nationality according to Vietnamese law on nationality.
3. If the application is submitted to the immigration authority affiliated to police authority of the province or central-affiliated city where the applicant applies for permanent residence registration, within 20 days from the date of receipt of an adequate and valid application, the abovementioned authority shall verify the application and send a request for acceptance of permanent residence registration (together with the application) to Vietnam Immigration Department affiliated to the Ministry of Public Security.
Within 20 days from the date of receipt of the request for acceptance of permanent residence registration (together with the application) from the immigration authority affiliated to police authority of the province or central-affiliated city, Vietnam Immigration Department shall assess and grant written acceptance of permanent residence registration to the applicant and notify the result to the residence registration authority and immigration authority affiliated to police authority of the province or central-affiliated city. If the request is rejected, a written explanation must be provided.
4. If the application for written permission for permanent residence registration is submitted to Vietnam Immigration Department affiliated to the Ministry of Public Security, within 40 days from the date of receipt of an adequate and valid application, Vietnam Immigration Department shall verify and assess the application and grant written permission for permanent residence registration to the applicant and notify the result to the residence registration authority and immigration authority affiliated to police authority of the province or central-affiliated city. If the application is rejected, a written explanation must be provided.
5. Within 12 months after the date on which the written permission for permanent residence registration is granted, the citizen shall apply for permanent residence registration with the registration authority.
6. Registration authorities shall notify permanent residence registration results of the cases mentioned in Clause 3 Article 9 herein to Vietnam Immigration Department to have documents that may be used for entry, exit and residence and are issued according to foreign passports of these cases by competent Vietnamese authorities disposed of or revoked.
Chapter III
TEMPORARY RESIDENCE REGISTRATION
Article 13. Temporary residence registration
1. Citizens who move to a place of residence besides their registered places of temporary residence shall apply for temporary residence registration. If the new place of residence is located in the same commune-level administrative unit as the registered place of permanent residence, comply with regulations in Clause 3 Article 6 herein.
2. Students living in dormitories and student housing; workers living worker housing; children, persons with disabilities and helpless persons taken in by folk religious establishments and religious establishments; and persons receiving care and support in social support facilities may apply for temporary residence registration via the management units of these facilities.
The management unit of each facility shall formulate and submit list of persons temporarily residing in its facility together with a declaration of change to residence information of each person and applications for temporary residence registration, which must include information on lawful place of residence, and the registration authority shall update temporary residence information to the residence database. The list shall comprise the following basic information of each person: last name, middle name and first name; date of birth; sex; personal identification number; and temporary residence duration.
Article 14. Annulment of temporary residence registration
1. In case temporary residence is not registered intra vires, with all conditions fulfilled or for the eligible persons according to regulations in Article 35 of the Residence Law, the authority having carried out such registration shall issue a decision to annul the registration. Complicated cases shall be reported to head of the supervisory unit of the authority having carried out the registration for consideration and decision on annulment of the registration.
2. Within 01 working day starting from the date of receipt of a decision on annulment of temporary residence registration, the authority having carried out the registration shall update the annulment to the residence database and provide a written explanation for the relevant citizen.
Chapter IV
STAY NOTIFICATION, TEMPORARY ABSENCE DECLARATION AND RESIDENCE INFORMATION VERIFICATION
Article 15. Stay notification
1. Stay notifications may be given in any of the following ways:
a) Directly at offices of registration authorities or stay notification receipt locations designated by registration authorities;
b) Via phone numbers or emails posted by registration authorities;
c) Via websites of registration authorities or the national public service portal, public service portal of the Ministry of Public Security or public service portal for residence management;
d) Via applications for electronic devices.
2. Registration authorities shall notify or publish their addresses, phone numbers, emails and websites, addresses of the national public service portal, public service portal of the Ministry of Public Security and public service portal for residence management and names of electronic applications receiving stay notifications.
3. When someone comes to stay with a household or at a healthcare establishment, tourist accommodation establishment or other types of lodging, a member of the household or the representative of the establishment shall request the person to present one of the legal documents containing their personal identification number as per the law and notify their stay with the registration authority in any of the ways mentioned in Clause 1 herein.
4. Citizens may stay for as long as they wish but shall not stay longer than 30 days. Stay notification recipients shall update stay notifications to the residence database.
Article 16. Temporary absence declaration
1. Temporary absence declaration for the cases mentioned in Point c and Point d Clause 1 Article 31 of the Residence Law may be made in any of the following ways:
a) Directly at offices of registration authorities or temporary absence declaration receipt locations designated by registration authorities;
b) Via phone numbers or emails posted by registration authorities;
c) Via websites of registration authorities or the national public service portal, public service portal of the Ministry of Public Security or public service portal for residence management;
d) Via applications for electronic devices.
2. Registration authorities shall notify or publish their addresses, phone numbers, emails and websites, addresses of the national public service portal, public service portal of the Ministry of Public Security and public service portal for residence management and names of electronic applications receiving temporary absence declarations.
Article 17. Residence information verification
1. Citizens wishing to have their residence information verified may visit registration authorities across the country regardless of their places of residence to request such verification or send a request for residence information verification via the national public service portal, public service portal of the Ministry of Public Security or public service portal for residence management.
2. Residence information that may be verified includes residence registration time, location and type. Residence information verification shall be valid for 06 months starting from the date on which the verification is made for the cases mentioned in Clause 1 Article 19 of the Residence Law if residence declaration is verified and valid for 30 days starting from the date on which the verification is made if residence information is verified. In case residence information of a citizen has changed and the change is updated to the residence database, residence information verification shall become invalid from the time of such change.
3. Within 03 working days, the registration authority shall verify residence information in writing (with signature and stamp of head of the registration authority) or via electronic documents (with digital signature of head of the registration authority) at the request of the citizen.
4. In case a piece of information on an individual or a household needing to be verified is not yet updated to the residence database, the registration authority shall provide the citizen with instructions on revision of residence information in the residence database according to regulations in Article 26 of the Residence Law.
Chapter V
REGISTRATION OF PERMANENT RESIDENCE AND TEMPORARY RESIDENCE AT WORK STATIONS FOR PERSONS STUDYING OR WORKING IN POLICE FORCES
Article 18. Permanent residence registration for persons studying or working in police forces
1. Professional officers, professional non-commissioned officers, technical officers, technical non-commissioned officers and public security workers may register their work stations as their permanent residence under the following conditions:
a) They live in their work stations in a long-term and stable manner;
b) Their work stations have living quarters for officials and soldiers.
2. Application for permanent residence registration includes:
a) Declaration of change to residence information;
b) Letter of introduction from head of supervisory unit confirming that the letter is for permanent residence application and the work station has living quarters for officials and soldiers (with signature and stamp).
3. Professional officers, professional non-commissioned officers, technical officers, technical non-commissioned officers and public security workers who have registered their permanent residence according to regulations in Clause 1 of this Article and then moved to a lawful place of residence outside of their work stations and are eligible for permanent residence registration shall apply for permanent residence registration according to regulations of the Residence Law and guidelines in this Circular. The application shall be formulated according to regulations in Article 21 of the Residence Law and submitted together with a letter of introduction from head of supervisory unit (with signature and stamp).
Article 19. Temporary residence registration for persons studying or working in police forces
1. Professional officers, professional non-commissioned officers, technical officers, technical non-commissioned officers and public security workers working and living in work stations of police forces; conscripted non-commissioned officers and conscripted soldiers living in work stations of police forces; and students living in police schools may register their work stations as their temporary residence under the following conditions:
a) They live in their work stations located outside of their places of permanent residence for a definite period of time;
b) Their work stations have living quarters for officials, soldiers and students.
2. Application for temporary residence registration includes:
a) Declaration of change to residence information;
b) Letter of introduction from head of supervisory unit confirming that the letter is for temporary residence application and the work station has living quarters for officials and soldiers (with signature and stamp).
3. Students of police schools, conscripted non-commissioned officers and conscripted soldiers shall register their temporary residence via their supervisory units.
The supervisory unit shall formulate and submit list of persons temporarily residing in its facility together with a declaration of change to residence information of each person and applications for temporary residence registration, which must include information on lawful place of residence, and the registration authority shall update temporary residence information to the residence database. The list shall comprise the following basic information of each person: last name, middle name and first name; date of birth; sex; personal identification number; and temporary residence duration.
4. At least 15 days before the end of the registered temporary residence duration or maximum temporary residence duration mentioned in Clause 2 Article 27 of the Residence Law, persons having registered for temporary residence shall extend their temporary residence with the registration authority. The application for temporary residence extension shall be formulated according to regulations in Clauses 2 and 3 of this Article.
Article 20. Annulment of permanent residence registration and temporary residence registration
Supervisory units of persons working or studying in work stations of police forces shall, on a quarterly basis, send lists and applications for annulment of permanent residence registration and temporary residence registration for persons whose residence registration is to be annulled according to regulations in Article 24 and Article 29 of the Residence Law to registration authorities of the localities where the work stations are located to have the registration annulled as per the law.
Chapter VI
RESPONSIBILITY FOR RESIDENCE MANAGEMENT
Article 21. Responsibilities of Police Department of Social Order Administrative Management
1. Advise on formulation of legislative documents on residence within its competence and propose these documents to the Minister of Public Security for promulgation;
2. Assist the Minister of Public Security with directing, providing guidance for, inspecting and expediting police authorities to implement regulations on residence registration and management;
3. Update residence information to the national population database and residence database;
4. Provide plans for promoting and organizing implementation of the Residence Law, this Circular and relevant legal documents for police authorities at all levels;
5. Provide guidance on use of forms, documents, records and books concerning residence registration and management as per regulations of the Ministry of Public Security in a consistent manner throughout the country; advise the Minister of Public Security on providing police authorities with equipment for residence registration and management.
6. Provide training and refresher courses for persons in charge of residence registration. Provide guidance on use of residence software for residence registration operations;
7. Organize preliminary summarization, final summarization and experience-learning meetings for residence registration and management operations throughout the country; apply information technology in residence registration and management and develop the residence database;
8. Report on the situation and propose solutions for difficulties, violations and issues arising during residence registration and management to the Minister of Public Security;
9. Consolidate residence data and situations across the country;
10. Inspect, settle complaints and denunciations, and handle violations against regulations on residence as prescribed by law.
11. Suspend implementation of or annul regulations of local police, regulatory bodies, organizations and People’s Committees at all levels that are inconsistent with regulations of this Circular within its competence or propose such suspension and annulment to the competent authority.
Article 22. Responsibilities of police authorities of provinces and central-affiliated cities
1. Take responsibility before the Ministry of Public Security and People’s Committees of provinces and central-affiliated cities for directing, providing guidance for, inspecting and organizing implementation of regulations on residence management in provinces and cities under their management.
2. Process and standardize available data on local populations and residence to update the residence database and national population database.
3. Cooperate with local ministries and communications authorities in raising awareness of residence law.
4. Report on the situation and solutions for difficulties arising during local residence management to the Ministry of Public Security and People's Committees of provinces and central-affiliated cities and propose research on and amendment to legal documents on residence to the competent authority.
5. Provide training and refresher courses, propose payroll for officials in charge of residence registration and management in areas under their management. Organize preliminary summarization and final summarization and produce statistics on residence registration and management and residence database in areas under their management and report to the Ministry of Public Security.
6. Inspect, settle complaints and denunciations, and handle violations against regulations on residence.
7. Direct, inspect and provide guidance on residence registration and management by district-level police authorities; manage, operate and use the residence database.
8. Perform other residence management tasks as per regulations of the Minister of Public Security.
Article 23. Responsibilities of district-level police authorities
1. Take responsibility before police authorities of their provinces and central-affiliated cities and People’s Committees of their districts for directing, providing guidance for, inspecting and organizing implementation of regulations on residence management in their districts.
2. Collect and update information on citizens to the residence database and national population database within their competence.
3. Direct, inspect and provide guidance on residence registration and management by commune-level police authorities; manage, operate and use the residence database.
4. Cooperate with local ministries and communications authorities in raising awareness of residence law.
5. Propose payroll for officials in charge of residence registration and management in areas under their management. Organize preliminary summarization and final summarization and produce statistics on residence registration and management and residence database in areas under their management.
6. Report to police authorities of their provinces and central-affiliated cities and People’s Committees of their districts on the situation and solutions for difficulties arising during residence management in their districts.
7. Inspect, settle complaints and denunciations, and handle violations against regulations on residence within their competence.
8. Police authorities of districts where there is no commune-level administrative unit shall hold the responsibilities provided for in Article 33 of the Residence Law.
9. Perform other residence management tasks as per regulations of supervisory police authorities.
Article 24. Responsibilities of commune-level police authorities
1. Hold the responsibilities defined in Article 33 of the Residence Law.
2. Collect and update information on citizens to the residence database and national population database within their competence.
3. Perform other residence management tasks as per regulations of supervisory police authorities.
Article 25. Residence inspection
1. Residence inspections shall be performed on a periodic and ad hoc basis and for the purposes of crime prevention and security and public order protection.
2. Entities and locations subject to residence inspection shall be citizens, households, dormitories, student housing, worker housing, houses where people rent, borrow or stay without rent of organizations and individuals, folk religious establishments, religious establishments, social support facilities, healthcare establishments, tourist accommodations and other types of lodgings; registration authorities at all levels; and regulatory bodies and organizations involved in residence management.
3. Inspection contents include performance of tasks concerning residence registration and management, collection, update and use of residence information in the residence database; exercising of rights and fulfillment of responsibilities of citizens, households, regulatory bodies and organizations; and other tasks according to residence law.
4. Residence registration and management authorities shall inspect compliance with residence law of relevant organizations, regulatory bodies, households and citizens. They may mobilize persons in charge of security in facilities, regulatory bodies, enterprises and organizations for this task. Superior authorities must cooperate with subordinate registration authorities in inspection.
Chapter VII
IMPLEMENTATION
Article 26. Effect and transitional regulations
1. This Circular takes effect from July 01, 2021 and supersedes Circular No. 35/2014/TT-BCA and Decree No. 31/2014/ND-CP.
2. When a citizen carries out a procedure for permanent residence registration, change to information in the residence database, household division, annulment of permanent residence registration, temporary residence registration, temporary residence extension or annulment of temporary residence registration that changes information in their family registry or temporary residence registry, the registration authority shall revoke the issued family registry or temporary residence registry, update information in the residence database in compliance with regulations of the Residence Law and not issue a new family registry or temporary residence registry or reissue the old family registry or temporary residence registry to the citizen.
3. Registration authorities shall deposit revoked family registries together with residence registration documents in residence document archives and retained revoked temporary residence registries as prescribed by law.
Article 27. Implementing responsibilities
1. Regulatory bodies and organizations shall implement this Circular within their competence.
2. Head of Police Department of Social Order Administrative Management shall advise the Minister of Public Security on implementation of this Circular; consolidate plans and report on implementation of this Circular by police authorities; provide guidance on and inspect implementation of this Circular by professional forces and police authorities.
3. Heads of police authorities of provinces and central-affiliated cities shall organize the implementation of this Circular; reinforce citizen meeting facilities, publish regulations on residence registration and management; review and appoint officials in charge of residence registration and management; provide guidelines for and inspect implementation of this Circular by professional forces and police authorities.
4. Heads of entities affiliated to the Ministry of Public Security and heads of police authorities of provinces and central-affiliated cities shall implement this Circular;
Any difficulty arising during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Public Security (via Police Department of Social Order Administrative Management) for timely guidance./.
|
THE MINISTER |
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 5. Các trường hợp tạm thời chưa được thay đổi nơi cư trú
Điều 14. Hủy bỏ đăng ký tạm trú
Điều 17. Xác nhận thông tin về cư trú
Điều 18. Đăng ký thường trú đối với người công tác, làm việc trong Công an nhân dân
Điều 19. Đăng ký tạm trú đối với người học tập, công tác, làm việc trong Công an nhân dân
Điều 3. Tiếp nhận hồ sơ và thông báo về kết quả đăng ký cư trú
Điều 4. Tiếp nhận và xử lý thông tin phản ánh về cư trú của công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức
Điều 6. Xác định mối quan hệ với chủ hộ và giải quyết một số trường hợp trong đăng ký cư trú
Điều 8. Đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội
Điều 9. Đăng ký thường trú có yếu tố nước ngoài
Điều 10. Điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú
Điều 12. Cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú tại cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh
Điều 17. Xác nhận thông tin về cư trú
Điều 21. Trách nhiệm của Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội
Điều 22. Trách nhiệm của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương