Chương I Thông tư 53/2019/TT-BGTVT: Quy định chung
Số hiệu: | 53/2019/TT-BGTVT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Giao thông vận tải | Người ký: | Lê Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 31/12/2019 | Ngày hiệu lực: | 15/03/2020 |
Ngày công báo: | 21/01/2020 | Số công báo: | Từ số 61 đến số 62 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải, Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thêm 02 dịch vụ hàng không do Nhà nước quy định mức giá
Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư 53/2019/TT-BGTVT quy định mức giá, khung giá một số dịch vụ chuyên ngành hàng không tại cảng hàng không, sân bay Việt Nam.
Theo đó, bổ sung thêm 2 dịch vụ hàng không do Nhà nước quy định mức giá gồm:
- Dịch vụ điều hành bay đi, đến;
- Dịch vụ điều hành bay qua vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý.
03 dịch vụ khác do Nhà nước quy định mức giá vẫn được giữ nguyên như hiện hành tại Quyết định 2345/QĐ-BGTVT năm 2017 gồm:
- Dịch vụ cất cánh, hạ cánh tàu bay;
- Dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không;
- Dịch vụ phục vụ hành khách.
Ngoài ra, Thông tư này cũng quy định một số dịch vụ hàng không và dịch vụ phi hàng không được nhà nước quy định về khung giá.
Xem chi tiết tại Thông tư 53/2019/TT-BGTVT (có hiệu lực ngày 15/3/2020).
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Thông tư này quy định mức giá, khung giá một số dịch vụ chuyên ngành hàng không, bao gồm:
1. Dịch vụ hàng không do Nhà nước quy định mức giá
a) Dịch vụ điều hành bay đi, đến;
b) Dịch vụ điều hành bay qua vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý;
c) Dịch vụ cất cánh, hạ cánh tàu bay;
d) Dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không;
đ) Dịch vụ phục vụ hành khách.
2. Dịch vụ hàng không do Nhà nước quy định khung giá
a) Dịch vụ thuê sân đậu tàu bay;
b) Dịch vụ thuê quầy làm thủ tục hành khách;
c) Dịch vụ cho thuê băng chuyền hành lý;
d) Dịch vụ thuê cầu dẫn khách lên, xuống máy bay;
đ) Dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất trọn gói tại các cảng hàng không, sân bay (đối với các cảng hàng không còn áp dụng phương thức trọn gói);
e) Dịch vụ phân loại tự động hành lý đi;
g) Dịch vụ sử dụng hạ tầng hệ thống tra nạp ngầm cung cấp nhiên liệu tại cảng hàng không, sân bay:
h) Dịch vụ tra nạp xăng đầu hàng không.
3. Dịch vụ phi hàng không do Nhà nước quy định khung giá
a) Dịch vụ cho thuê mặt bằng tại nhà ga hành khách;
b) Dịch vụ cho thuê mặt bằng tại nhà ga hàng hóa;
c) Dịch vụ cơ bản thiết yếu tại nhà ga hành khách.
Trong Thông tư này, các từ ngữ được hiểu như sau:
1. Điểm cất hoặc hạ cánh là cảng hàng không, sân bay hoặc sân bay chuyên dùng nơi tàu bay thực hiện hoạt động cất hoặc hạ cánh;
2. Chuyến bay là việc khai thác tàu bay từ khi cất cánh tại một điểm và hạ cánh tại một điểm tiếp ngay sau đó;
3. Chuyến bay quốc tế là chuyến bay có điểm hạ cánh hoặc cất cánh ngoài lãnh thổ nước Việt Nam;
4. Chuyến bay nội địa là chuyến bay có điểm cất cánh và hạ cánh cùng trong lãnh thổ nước Việt Nam;
5. Nhà vận chuyển là tổ chức, cá nhân dùng tàu bay thuộc sở hữu của mình hoặc thuê tàu bay thuộc sở hữu của người khác đó thực hiện vận chuyển hành khách, hàng hóa và hoạt động hàng không chung;
6. Chuyến bay chuyên cơ là chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam và chuyến bay chuyên cơ của nước ngoài theo quy định của pháp luật về công tác bảo đảm chuyến bay chuyên cơ;
7. Chuyến bay công vụ là chuyến bay của tàu bay quân sự, tàu bay chuyên dụng của lực lượng hải quan, công an và chuyến bay của các tàu bay dân dụng sử dụng hoàn toàn cho mục đích công vụ nhà nước;
8. Cự ly điều hành bay qua vùng trời Việt Nam là cự ly điều hành bay tính từ điểm bay vào đến điểm bay ra khỏi đường hàng không thuộc vùng trời Việt Nam;
9. Cự ly điều hành bay qua vùng trời Việt Nam và vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý là cự ly điều hành bay tính từ điểm bay vào đến điểm bay ra khỏi đường hàng không do Việt Nam quản lý;
10. Cự ly điều hành bay qua vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý là cự ly điều hành bay không thuộc đường hàng không được nêu tại khoản 8 và khoản 9 Điều này;
11. Chuyến bay thường lệ là chuyến bay vận chuyển thương mại được thực hiện đều đặn theo lịch bay được công bố trên hệ thống bán vé đặt chỗ của người vận chuyển;
12. Chuyến bay không thường lệ là chuyến bay vận chuyển thương mại không phải là chuyến bay thường lệ như quy định tại khoản 11 Điều này;
13. Chuyến bay chuyển cảng hàng không là chuyến bay không vận chuyển thương mại (không phát sinh doanh thu):
14. Trọng tải cất cánh tối đa (MTOW) là trọng tải cất cánh tối đa ghi trong tài liệu khai thác của tàu bay;
15. Hàng hóa theo vận đơn là hàng hóa có nơi gửi hàng (gốc) ở Việt Nam;
16. Ghế thiết kế là số ghế hành khách lắp đặt trên tàu bay theo quy định của nhà sản xuất;
17. Cảng hàng không, sân bay căn cứ là cảng hàng không, sân bay có tàu bay đậu lại qua đêm do Cục Hàng không Việt Nam công bố cho các nhà vận chuyển khai thác tại Việt Nam.
1. Mức giá, khung giá quy định tại Thông tư này (trừ khung giá dịch vụ cơ bản thiết yếu) chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
2. Đối với dịch vụ hàng không
a) Dịch vụ cung cấp cho chuyến bay quốc tế; đồng tiền thu sử dụng dịch vụ được quy định bằng đô la Mỹ (USD). Việc niêm yết, thanh toán tiền sử dụng dịch vụ thực hiện theo quy định của pháp luật về ngoại hối.
b) Dịch vụ cung cấp cho chuyến bay nội địa: đồng tiền thu sử dụng dịch vụ được quy định bằng đồng Việt Nam (VNĐ). Việc niêm yết, thanh toán tiền sử dụng dịch vụ thực hiện bằng đồng Việt Nam (VNĐ).
3. Đối với dịch vụ phi hàng không
a) Tại khu vực cách ly nhà ga quốc tế: giá dịch vụ được quy định bằng đô la Mỹ (USD). Việc niêm yết, thanh toán tiền sử dụng dịch vụ thực hiện theo quy định của pháp luật về ngoại hối.
b) Tại nhà ga nội địa và khu vực ngoài cách ly nhà ga quốc tế: giá dịch vụ được quy định bằng đồng Việt Nam (VNĐ). Việc niêm yết, thanh toán tiền sử dụng dịch vụ thực hiện bằng đồng Việt Nam (VNĐ).
4. Tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ chuyên ngành hàng không chịu trách nhiệm thanh toán đầy đủ tiền sử dụng dịch vụ cho nhà cung cấp dịch vụ.
5. Đơn vị khối lượng hàng hóa (kể cả bao bì)
a) Khối lượng tối thiểu tính giá dịch vụ đảm bảo an ninh hàng hóa tại cảng hàng không, sân bay: 01 tấn.
b) Đối với vận đơn lẻ (dưới 1 tấn): tính theo khối lượng thực tế kiện hàng.
1. Các cảng hàng không của Việt Nam được chia thành 03 nhóm như sau:
a) Nhóm A là nhóm các cảng hàng không khai thác 24/24 giờ:
b) Nhóm B là nhóm các cảng hàng không, không thuộc nhóm A và nhóm C quy định tại điểm a và điểm c của khoản này:
c) Nhóm C là nhóm các cảng hàng không phục vụ kinh tế, xã hội bao gồm: cảng hàng không Côn Đảo, Điện Biên, Cà Mau, Rạch Giá.
2. Khung giờ khai thác tại các cảng hàng không được xác định như sau:
a) Khung giờ cao điểm được tính là các khung giờ có số chuyến bay thực tế từ 90% trở lên so với giới hạn khai thác của cảng hàng không;
b) Khung giờ thấp điểm được tính là các khung giờ có số chuyến bay thực tế từ 0-30% so với giới hạn khai thác của cảng hàng không;
c) Khung giờ bình thường sẽ là các khung giờ còn lại có chuyến bay thực hiện khác với quy định khung giờ cao điểm và khung giờ thấp điểm.
1. Đối tượng không thu tiền sử dụng dịch vụ cất cánh, hạ cánh tàu bay: dịch vụ điều hành bay đi, đến; dịch vụ điều hành bay qua vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý
a) Chuyến bay chuyên cơ (không bao gồm chuyến bay chuyên cơ kết hợp vận chuyển thương mại).
b) Chuyến bay công vụ.
c) Chuyến bay tìm kiếm cứu nạn, vận chuyển hàng viện trợ nhân đạo, cứu trợ lũ lụt, thiên tai và làm nhiệm vụ nhân đạo khác.
d) Chuyến bay phải quay trở lại hạ cánh sau khi cất cánh trong khoảng thời gian dưới 30 phút vì bất cứ lý do nào.
2. Đối tượng không thu tiền sử dụng dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không
a) Hàng gửi theo đường ngoại giao, hàng viện trợ nhân đạo.
b) Hàng hóa, phụ tùng xuất đi phục vụ sửa chữa và vật tư, vật phẩm của các hãng hàng không phục vụ cho chuyến bay (không bao gồm hàng bán miễn thuế trên các chuyến bay).
c) Hành khách đi trên các chuyến bay thuộc đối tượng không thu tiền sử dụng dịch vụ tại khoản 1 Điều này.
d) Hành khách quá cảnh trong vòng 24 giờ (không bao gồm hành khách quá cảnh đi nối chuyến nội địa - quốc tế và ngược lại): chỉ áp dụng trong trường hợp chặng đến và đi từ Việt Nam được xuất trên cùng một vé hành khách và hành lý.
đ) Thành viên tổ bay (kể cả trường hợp chuyển cảng hàng không).
e) Trẻ em dưới 02 tuổi: tính tại thời điểm khởi hành chặng đầu tiên.
3. Đối tượng không thu tiền sử dụng dịch vụ phục vụ hành khách
a) Hành khách đi trên các chuyến bay thuộc đối tượng không thu tiền sử dụng dịch vụ tại khoản 1 Điều này.
b) Hành khách quá cảnh trong vòng 24 giờ (không bao gồm hành khách quá cảnh đi nối chuyến nội địa - quốc tế và ngược lại): chỉ áp dụng trong trường hợp chặng đến và đi từ Việt Nam được xuất trên cùng một vé hành khách và hành lý.
c) Thành viên tổ bay (kể cả trường hợp bay chuyển cảng hàng không).
d) Trẻ em dưới 02 tuổi: tính tại thời điểm khởi hành chặng đầu tiên.
1. Mức điều chỉnh giá đối với nhà vận chuyển có tổng số tiền thanh toán các khoản sử dụng dịch vụ ghi trên hóa đơn hàng tháng của dịch vụ cất cánh, hạ cánh tàu bay, điều hành bay đi, đến, như sau:
a) Đối với các dịch vụ cung cấp cho chuyến bay quốc tế
Giá dịch vụ ghi trên hóa đơn thanh toán (USD) |
Mức điều chỉnh giảm |
Trên 125.000 USD đến dưới 250.000 USD |
1,5% |
Từ 250.000 USD đến dưới 750.000 USD |
2,5% |
Từ 750.000 USD đến dưới 1.500.000 USD |
3,5% |
Từ 1.500.000 USD trở lên |
5% |
b) Đối với các dịch vụ cung cấp cho chuyến bay nội địa
Giá dịch vụ ghi trên hóa đơn thanh toán (VNĐ) |
Mức điều chỉnh giảm |
Trên 5 tỷ đồng đến dưới 10 tỷ đồng |
1,5% |
Từ 10 tỷ đồng đến dưới 15 tỷ đồng |
2,5% |
Từ 15 tỷ đồng đến dưới 30 tỷ đồng |
3,5% |
Từ 30 tỷ đồng trở lên |
5% |
c) Số tiền thu sử dụng dịch vụ được tính theo hóa đơn tách biệt dịch vụ cung ứng cho chuyến bay quốc tế, chuyến bay nội địa. Thời hạn tính: 01 tháng.
2. Mức điều chỉnh giá đối với hoạt động bay đào tạo, huấn luyện phi công tại Việt Nam như sau:
a) Không thu tiền sử dụng dịch vụ điều hành bay đi, đến và cất cánh, hạ cánh tàu bay trong 36 tháng đầu kể từ ngày cơ sở đào tạo thực hiện chuyến bay đào tạo, huấn luyện phi công đầu tiên;
b) Quá thời gian quy định tại điểm a khoản này, mức giá điều hành bay đi, đến áp dụng theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 9 Thông tư này và mức giá cất cánh, hạ cánh tàu bay theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 11 Thông tư này.
3. Mức điều chỉnh giá dịch vụ cất cánh, hạ cánh tàu bay và dịch vụ điều hành bay đi, đến đối với hãng hàng không Việt Nam lần đầu tiên tham gia khai thác thị trường vận chuyển hàng không: áp dụng mức giá bằng 50% mức giá quy định; thời hạn áp dụng 36 tháng kể từ ngày bắt đầu khai thác.
4. Mức điều chỉnh giá dịch vụ cất cánh, hạ cánh tàu bay và dịch vụ điều hành bay đi, đến đối với hãng hàng không khai thác chuyến bay quốc tế thường lệ đi, đến Việt Nam tại thời điểm không có hãng nào khai thác thường lệ trong khoảng thời gian ít nhất 12 tháng:
a) Tại cảng hàng không quốc tế Nội Bài, Tân Sơn Nhất, Đà Nẵng: áp dụng mức giá bằng 90% mức giá quy định: thời hạn áp dụng 12 tháng kể từ ngày bắt đầu khai thác.
b) Tại các cảng hàng không khác: áp dụng mức giá bằng 50% mức giá quy định: thời hạn áp dụng 24 tháng kể từ ngày bắt đầu khai thác.
5. Trường hợp hãng hàng không thuộc đối tượng áp dụng nhiều mức điều chỉnh giá theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này thì được áp dụng mức điều chỉnh giá cao nhất.
1. Giá dịch vụ bảo đảm an ninh hành khách, hành lý và giá phục vụ hành khách tại cảng hàng không, sân bay Việt Nam được thu qua các nhà vận chuyển khai thác chuyến bay đến và đi từ Việt Nam. Hành khách đi tàu bay thanh toán tiền sử dụng dịch vụ bảo đảm an ninh hành khách, hành lý và dịch vụ phục vụ hành khách cùng với giá dịch vụ vận chuyển hàng không.
2. Các nhà vận chuyển thanh toán tiền sử dụng dịch vụ bảo đảm an ninh hành khách, hành lý và dịch vụ phục vụ hành khách cho đơn vị cung ứng dịch vụ nhà ga hành khách, dịch vụ bảo đảm an ninh theo tháng (chi phí chuyển tiền do bên thanh toán tiền sử dụng dịch vụ chịu).
3. Đơn vị cung ứng dịch vụ phục vụ hành khách, dịch vụ bảo đảm an ninh hành khách, hành lý lập “Thông báo thu” trên cơ sở danh sách hành khách của các chuyến bay, số tiền trong “Thông báo thu” được xác định theo công thức:
Số tiền phải thanh toán theo “Thông báo thu” |
= |
Số tiền thu được từ khách người lớn |
+ |
Số tiền thu được từ khách trẻ em |
+ |
Tiền phạt chậm thanh toán của tháng trước (nếu có) |
+ |
Số tiền thừa (-) thiếu (+) đã được đối chiếu xác minh |
- |
Chi phí hoa hồng thu hộ |
Trong đó:
a) Số tiền thu được từ khách người lớn được xác định như sau:
Số tiền thu được từ khách người lớn |
= |
Mức giá dịch vụ quy định |
x |
Số khách trong danh sách hành khách |
- |
Số khách thuộc diện miễn thu, giảm giá |
b) Số tiền thu được từ khách trẻ em được xác định như sau:
Số tiền thu được từ khách trẻ em |
= |
Mức giá dịch vụ quy định |
x |
Số khách thuộc diện miễn thu, giảm giá |
- |
Số khách thuộc diện miễn thu |
4. Chi phí hoa hồng thu hộ được xác định theo tỷ lệ 1.5% (đã bao gồm thuế giá trị giá tăng) trên số tiền thanh toán hàng tháng của hãng hàng không cho mỗi kỳ thanh toán tiền sử dụng dịch vụ phục vụ hành khách và dịch vụ bảo đảm an ninh hành khách, hành lý. Hoa hồng thu hộ chỉ áp dụng đối với chuyến bay thường lệ.
Công thức:
Chi phí hoa hồng thu hộ |
= |
1,5% |
x |
Số tiền thu được từ khách người lớn |
+ |
Số tiền thu sử dụng từ khách trẻ em |
5. Số tiền thừa (-), thiếu (+) đã được đối chiếu xác minh: các hãng hàng không có quyền đề nghị đối chiếu, xác minh nếu phát hiện có sai sót, nhầm lẫn trong “Thông báo thu”. Việc đối chiếu, xác minh và thanh toán lại số tiền chênh lệch (nếu có) được thực hiện ngay trong kỳ liền sau kỳ thanh toán có khiếu nại.
6. Tài liệu chứng minh đối tượng thuộc diện miễn thu, giảm giá: danh sách hành khách (passenger manifest) và tài liệu đặc thù hàng không dưới dạng điện tử (electronic form).
7. Việc thanh toán giữa đơn vị cung ứng dịch vụ và hãng hãng không thực hiện theo hợp đồng ký kết giữa hai bên.
8. Đối với hành khách đi chuyến bay nội địa nối chuyến quốc tế
a) Chặng nội địa: thu tiền sử dụng dịch vụ bảo đảm an ninh hành khách, hành lý và dịch vụ phục vụ hành khách quốc nội quy định tại cảng hàng không nơi xuất phát.
b) Chặng quốc tế: thu tiền sử dụng dịch vụ bảo đảm an ninh hành khách, hành lý và dịch vụ phục vụ hành khách quốc tế quy định tại cảng hàng không trung chuyển.
9. Đối với hành khách đi chuyến bay quốc tế nối chuyến nội địa: thu tiền sử dụng dịch vụ bảo đảm an ninh hành khách, hành lý và dịch vụ phục vụ hành khách quốc nội quy định tại cảng hàng không trung chuyển.
GENERAL PROVISIONS
This Circular prescribes price and price range of certain aviation-related services, including:
1. Aviation services whose price is specified by the government
a) Coordination services for arrival and departure flights;
b) Control services for flights across flight information regions under management of Vietnam;
c) Aircraft takeoff and landing services;
d) Aviation security services;
dd) Passenger services.
2. Aviation services whose price range is specified by the government
a) Airport apron rental services;
b) Counter rental services for passenger procedures;
c) Baggage conveyor belt rental services;
d) Passenger boarding bridge rental services;
dd) Ground service package at airports and aerodromes (with respect to airports no longer utilize service package);
e) Automatic baggage classification services;
g) Refueling services with fuel hydrant systems at airports and aerodromes;
h) Aviation refueling services.
3. Non-aviation services whose price range is specified by the government
a) Passenger terminal space rental services;
b) Cargo terminal space rental services;
c) Basic necessities at passenger terminals.
This Circular applies to organizations and individuals providing, using and managing prices of aviation-related services specified in Article 1 of this Circular.
Article 3. Term interpretation
In this Circular, terms below are construed as follows:
1. “A point of departure or arrival” refers to an airport, aerodrome or specialized airport where an aircraft takes off or lands;
2. “A flight” refers to operation of an aircraft from one point to another immediately after that;
3. “An international flight” refers to a flight whose point of departure or arrival is located outside of Vietnam territory;
4. “A domestic flight” refers to a flight whose point of departure and arrival is located within Vietnam territory;
5. “A transport service provider” refers to an organization or individual who provides transportation for passengers, cargos and carries out general aviation activities by aircrafts owned by themselves or by others that they have hired;
6. “An official air transport” refers to a Vietnamese or foreign private jet flight in compliance with regulations and law on ensuring private jet flights;
7. “A public affair flight” refers to a flight made by a military aircraft or a specialized aircraft of customs authorities and police authorities, or a flight made by a civil aircraft completely for government public affairs;
8. “Range of air traffic control in Vietnam airspace” refers to air traffic control range determined from the point of entry to the point of exit from airway within Vietnam airspace;
9. “Range of air traffic control in Vietnam airspace and flight information regions under Vietnam management” refers to air traffic control range determined from the point of entry to the point of exit from airway under management of Vietnam;
10. “Range of air traffic control in flight information regions under Vietnam management” refers to air traffic control range outside of airway specified in Clause 8 and Clause 9 of this Article;
11. “A scheduled flight” refers to a commercial air transport flight conducted on a regular basis according to a flight schedule publicized on the booking systems of a transport service provider;
12. “A charter flight” refers to a commercial air transport flight other than scheduled flights specified in Clause 11 of this Article;
13. “A positioning flight” refers to a non-commercial air transport flight (a flight that does not generate revenue);
14. “Maximum takeoff weight” (MTOW) refers to the maximum takeoff weight specified in operation specification of an aircraft;
15. "Goods sent with bill of lading” refers to goods originally sent from Vietnam;
16. “Design seats” refer to number of passenger seats installed on aircrafts as prescribed by manufacturers;
17. “Airports and air bases” refer to airports and aerodromes where aircrafts can park overnight provided by Civil Aviation Authority of Vietnam for transport service providers in Vietnam.
Article 4. Regulations on collection of service charges and unit mass of goods
1. Price and price range specified in this Circular (except for price of basic necessities) do not include VAT.
2. With respect to aviation services
a) Currency of charges for services provided for international flights shall be US dollar (USD). The publication and payments of the services above shall comply with regulations and law on foreign exchange.
b) Currency of charges for services provided for domestic flights shall be Vietnam dong (VND). The publication and payments of the services above shall be made in Vietnam dong (VND).
3. With respect to non-aviation services
a) At sterile areas of international terminals: currency of charges for services shall be US dollar (USD). The publication and payments of the services above shall comply with regulations and law on foreign exchange.
b) At domestic terminals and other areas outside of the isolation areas of international terminals: currency of charges for services shall be Vietnam dong (VND). The publication and payments of the services above shall be made in VND.
4. Organizations and individuals using aviation-related services are responsible for fulfilling service charges for service providers.
5. Unit mass of goods (package included)
a) Minimum mass to be utilized for calculation of security assurance services provided for cargos at airports and aerodromes: 01 tonne.
b) In case of bills of lading under 1 tonne: calculate based on actual mass of the shipment.
Article 5. Regulations on classification of airports and operation hours
1. Airports of Vietnam are classified into following 3 groups:
a) Group A: airports that operate 24/7;
b) Group B: airports other than those listed under Group A and Group C specified respectively in Points a and c of this Clause;
c) Group C: airports serving economic and social purposes, including: Con Dao Airport, Dien Bien Airport, Ca Mau Airport and Rach Gia Airport.
2. Operation hours at airports shall be classified as follows:
a) Peak hours mean hours in which number of actual flights reaches or exceeds 90% of airport capacity;
b) Off-peak hours mean hours in which number of actual flights ranges from 0% to 30% of airport capacity;
c) Mid-peak hours mean remaining hours not specified in peak hours and off-peak hours.
Article 6. Cases of exemption from aviation service charges
1. Flights to be exempted from charges for aircraft takeoff or landing services; departure or arrival control services; control services for flight across flight information regions under management of Vietnam
a) An official air transport (excludes official air transports in combination with commercial transport).
b) A public affair flight.
c) A flight for purpose search and rescue, transportation of humanitarian supplies, aiding flood, natural disasters or other humanitarian tasks.
d) A flight that is required to land in less than 30 minutes from takeoff due to any reasons.
2. Persons and cargos to be exempted from charges of aviation security assurance services
a) Goods sent through diplomatic channels and humanitarian supplies.
b) Goods, components sent to serve repair and commodities, items of airlines serving the flights (excluding duty-free goods on flights).
c) Passengers boarding flights exempted from service charges specified in Clause 1 of this Article.
d) Passengers transiting in 24 hours or less (excluding passengers transiting and boarding connecting flights from domestic to international and vice versa): only applicable in case both arrival and departure from Vietnam are listed on the same tickets of passengers and cargos.
dd) Flight crews (including positioning flights).
e) Children under 2 years of age: determined from departure of the first flight segment.
3. Persons to be exempted from charges for passenger services
a) Passengers boarding flights exempted from service charges specified in Clause 1 of this Article.
b) Passengers transiting in 24 hours or less (excluding passengers transiting and boarding connecting flights from domestic to international and vice versa): only applicable in case both arrival and departure from Vietnam are listed on the same tickets of passengers and cargos.
c) Flight crews (including positioning flights).
d) Children under 2 years of age: determined from departure of the first flight segment.
Article 7.Cases of price adjustment
1. A transport service provider shall adjust their service charges based on total charge amount of aircraft takeoff, landing, arrival and departure control services according to monthly invoice as follows:
a) With respect to services provided for international flights
Service price stated on invoice (USD) |
Reduction amount |
Exceeding USD 125,000 to less than USD 250,000 |
1,5% |
From USD 250,000 to less than USD 750,000 |
2,5% |
From USD 750,000 to less than USD 1,500,000 |
3,5% |
From USD 1.500.000 |
5% |
b) With respect to services provided for domestic flights
Service price stated on invoice (VND) |
Reduction amount |
Exceeding VND 5,000,000,000 to less than VND 10,000,000,000 |
1,5% |
From VND 10,000,000,000 to less than VND 15,000,000,000 |
2,5% |
From VND 15,000,000,000 to less than VND 30,000,000,000 |
3,5% |
From VND 30,000,000,000 |
5% |
c) The service revenue shall be calculated based on separate invoices for services provided for international flights and domestic flights. Period of calculation: 1 month.
2. Price adjustment applied to pilot training in Vietnam is as follows:
a) Charges for aircraft arrival and departure control services, landing and takeoff services utilized within the first 36 months from the date on which a training facility conduct its first pilot training flight shall be exempted;
b) After the period specified in Point a of this Clause, charges for provision of aircraft arrival, departure control and landing, takeoff services shall comply respectively with Point b Clause 5 Article 9 of this Circular and Point b Clause 6 Article 11 of this Circular.
3. A Vietnamese airline participating in air transport operation for the first time shall be applied with a price adjustment for provision of aircraft arrival, departure control and landing, take off services equals to 50% of the amount prescribed for 36 months from the date of its first operation in air transport sector.
4. An airline providing scheduled international flights from and to Vietnam when no other airlines providing scheduled flights for at least 12 months shall be applied with following price adjustment for provision of aircraft arrival, departure control and landing, takeoff services as follows:
a) Noi Bai, Tan Son Nhat and Da Nang international airports: apply prices equal to 90% of prescribed prices for 12 months from the date of initial operation.
b) Other airports: apply prices equal to 50% of prescribed prices for 24 months from the date of initial operation.
5. In case an airline is subject to multiple price adjustments as specified in Clause 3 and Clause 4 of this Article, the highest price adjustment shall be applied.
Article 8. Regulations on collection of charges for baggage and passenger security assurance services and passenger services at airports
1. Prices of baggage and passenger security assurance services and price of passenger services at Vietnamese airports and aerodromes shall be collected by transport service providers providing flights to and from Vietnam. Passengers travelling via aircrafts shall pay charges for baggage and passenger security assurance services and passenger services together with charges for air transport services.
2. Transport service providers shall pay charges for baggage and passenger security services and charges for passenger services for providers of passenger terminals and security assurance on a monthly basis (transfer fees shall be paid by transferrers).
3. Providers of passenger services and baggage, passenger security assurance services shall prepare “Notice of collection” based on passenger manifest of flights, the total amount in the “Notice of collection” shall be determined using following formula:
Payable amounts according to “Notice of collection” |
= |
Amount collected from adult passengers |
+ |
Amount collected from children passengers |
+ |
Late payment interest of previous month (if any) |
+ |
Surplus (-) and deficits (+) that have been verified |
- |
Commission for collection |
In which:
a) Amount collected from adult passengers is determined as follows:
Amount collected from adult passengers |
= |
Prescribed service charges |
x |
Number of passengers in passenger manifest |
- |
Number of passengers eligible for exemption or reduction |
b) Amount collected from children passengers is determined as follows:
Amount collected from children passengers |
= |
Prescribed service charges |
x |
Number of passengers eligible for exemption or reduction |
- |
Number of passengers eligible for exemption |
4. Commission for collection shall be determined to be 1.5% (VAT included) of monthly charges for passenger services and baggage, passenger security assurance services paid by airlines. Commission for collection is only applicable to scheduled flights.
Formula:
Commission on collection |
= |
1,5% |
x |
Amount collected from adult passengers |
+ |
Amount collected from children passengers |
5. Surplus (-) and deficits (+) that have been verified: airlines do not hold the right to request inspection and verification should errors be found in the “Notice of collection”. Inspection, verification and payments for any differing amount (if any) shall be made promptly in the payment session immediately following the payment session with complaints.
6. Documents proving eligibility for exemption and reduction: passenger manifest and particular aviation documents in electronic form.
7. Payments between service providers and airlines shall be made according to contracts between said parties.
8. With respect to passengers boarding connecting flights from domestic to international
a) Domestic leg: collect charges for baggage and passenger security assurance services and services for domestic passengers as regulated at airports of point of departure.
b) International leg: collect charges for baggage and passenger security assurance services and services for international passengers as regulated at airports of transit.
9. With respect to passengers boarding connecting flights from international to domestic: collect charges for baggage and passenger security assurance services and services for domestic passengers as regulated at airports of transit.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực