Chương III Thông tư 52/2022/TT-BTC: Một số nội dung về đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp loại quỹ hợp tác xã
Số hiệu: | 52/2022/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Nguyễn Đức Chi |
Ngày ban hành: | 12/08/2022 | Ngày hiệu lực: | 01/10/2022 |
Ngày công báo: | 11/09/2022 | Số công báo: | Từ số 715 đến số 716 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Xử lý tổn thất về tài sản của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã
Ngày 12/8/2022, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 52/2022/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 45/2021/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã.
Theo đó, Khi bị tổn thất về tài sản, Quỹ hợp tác xã phải xác định mức độ tổn thất, nguyên nhân, trách nhiệm và xử lý như sau:
- Xác định rõ nguyên nhân khách quan, bất khả kháng (thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, rủi ro chính trị) và nguyên nhân chủ quan. (Điểm mới)
- Trường hợp do nguyên nhân chủ quan thì cá nhân, tập thể gây ra tổn thất phải bồi thường, xử lý theo quy định của pháp luật.
Quỹ hợp tác xã quy định cụ thể việc bồi thường và quyết định mức bồi thường phù hợp với quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm với quyết định của mình. (Điểm mới)
- Trường hợp tài sản đã mua bảo hiểm theo pháp luật thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm.
- Giá trị tổn thất sau khi đã bù đắp bằng tiền bồi thường của cá nhân, tập thể, tổ chức bảo hiểm, sử dụng dự phòng được trích lập trong chi phí, trường hợp thiếu được bù đắp bằng quỹ dự phòng tài chính của Quỹ hợp tác xã.
Trường hợp quỹ dự phòng tài chính không đủ bù đắp thì phần thiếu được hạch toán vào chi phí trong kỳ của Quỹ.
Thông tư 52/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2022 thay thế Thông tư 81/2007/TT-BTC ngày 11/7/2007.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động hằng năm của Quỹ hợp tác xã thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Nghị định số 45/2021/NĐ-CP và được xác định như sau:
a) Chỉ tiêu 1: Tăng trưởng dư nợ cho vay (bao gồm dư nợ cho vay trực tiếp và dư nợ ủy thác cho vay) là tỷ lệ % giữa chênh lệch dư nợ tại thời điểm 31/12 năm đánh giá và dư nợ tại thời điểm 31/12 năm trước liền kề chia cho dư nợ tại thời điểm 31/12 năm trước liền kề;
b) Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ giữa số dư nợ xấu Quỹ chịu rủi ro theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại nợ đối với tổ chức tài chính vi mô so với tổng dư nợ cho vay Quỹ chịu rủi ro (dư nợ cho vay Quỹ chịu rủi ro bao gồm dư nợ cho vay trực tiếp và dư nợ ủy thác cho vay);
c) Chỉ tiêu 3: Kết quả tài chính hằng năm là chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí phát sinh trong năm đánh giá, được xác định theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán của Quỹ hợp tác xã;
d) Chỉ tiêu 4: Tình hình chấp hành pháp luật về đầu tư, quản lý và sử dụng vốn, nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, chế độ báo cáo tài chính: Quỹ chấp hành đúng quy định, không có hành vi thực hiện sai, bỏ sót, thực hiện không đầy đủ, không kịp thời hoặc không thực hiện. Các hành vi vi phạm bao gồm hành vi của Quỹ, cá nhân dưới danh nghĩa Quỹ hoặc người quản lý Quỹ gây ra khi thực hiện nhiệm vụ của Quỹ.
2. Khi tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này, Quỹ được loại trừ các yếu tố khách quan theo quy định tại khoản 2 Điều 45 Nghị định số 45/2021/NĐ-CP.
Quỹ hợp tác xã đánh giá, xếp loại hiệu quả hoạt động theo nguyên tắc so sánh giữa kết quả thực hiện và các chỉ tiêu được giao tại kế hoạch tài chính Quỹ, cụ thể như sau:
1. Chỉ tiêu 1: Tăng trưởng dư nợ cho vay
a) Quỹ hợp tác xã xếp loại A khi chỉ tiêu thực hiện bằng hoặc cao hơn kế hoạch được giao;
b) Quỹ hợp tác xã xếp loại B khi chỉ tiêu thực hiện thấp hơn kế hoạch được giao nhưng tối thiểu bằng 90% kế hoạch được giao;
c) Quỹ hợp tác xã xếp loại C khi chỉ tiêu thực hiện đạt dưới 90% kế hoạch được giao.
2. Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ nợ xấu
a) Quỹ hợp tác xã xếp loại A khi chỉ tiêu thực hiện bằng hoặc thấp hơn kế hoạch được giao;
b) Quỹ hợp tác xã xếp loại B khi chỉ tiêu thực hiện cao hơn kế hoạch được giao nhưng tối đa bằng 110% kế hoạch được giao;
c) Quỹ hợp tác xã xếp loại C khi chỉ tiêu thực hiện cao hơn 110% kế hoạch được giao.
3. Chỉ tiêu 3: Kết quả tài chính hằng năm
a) Quỹ hợp tác xã xếp loại A khi chỉ tiêu thực hiện bằng hoặc cao hơn kế hoạch được giao;
b) Quỹ hợp tác xã xếp loại B khi chỉ tiêu thực hiện thấp hơn kế hoạch được giao nhưng tối thiểu bằng 90% kế hoạch được giao;
c) Quỹ hợp tác xã xếp loại C khi chỉ tiêu thực hiện đạt dưới 90% kế hoạch được giao.
4. Chỉ tiêu 4: Tình hình chấp hành pháp luật về đầu tư, quản lý và sử dụng vốn của Quỹ, nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, chế độ báo cáo tài chính.
a) Quỹ hợp tác xã xếp loại A khi: Trong năm đánh giá xếp loại, Quỹ không bị cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế đối với nhóm hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu và nhóm hành vi trốn thuế; không bị hoặc bị cơ quan đại diện chủ sở hữu/cơ quan tài chính nhắc nhở bằng văn bản 01 (một) lần về việc nộp báo cáo để thực hiện giám sát tài chính, báo cáo xếp loại hiệu quả hoạt động Quỹ hợp tác xã, báo cáo tài chính không đúng quy định, không đúng hạn;
b) Quỹ hợp tác xã xếp loại B khi trong năm đánh giá xếp loại, Quỹ bị cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế do có 01 hành vi vi phạm thuộc nhóm hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu; hoặc bị cơ quan đại diện chủ sở hữu/cơ quan tài chính nhắc nhở bằng văn bản 02 (hai) lần về việc nộp báo cáo để thực hiện giám sát tài chính, báo cáo xếp loại hiệu quả hoạt động Quỹ hợp tác xã, báo cáo tài chính không đúng quy định, không đúng hạn;
c) Quỹ hợp tác xã xếp loại C khi trong năm đánh giá xếp loại, Quỹ bị cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế do có từ 02 hành vi vi phạm khác nhau trở lên thuộc nhóm hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu; hoặc Quỹ có hành vi trốn thuế theo quy định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn; hoặc bị cơ quan đại diện chủ sở hữu/cơ quan tài chính nhắc nhở bằng văn bản 03 (ba) lần trở lên về việc nộp báo cáo để thực hiện giám sát tài chính, báo cáo xếp loại hiệu quả hoạt động Quỹ hợp tác xã, báo cáo tài chính không đúng quy định, không đúng hạn; Người quản lý Quỹ vi phạm pháp luật trong quá trình thực thi nhiệm vụ của Quỹ trong việc chấp hành pháp luật về đầu tư, quản lý và sử dụng vốn, nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, quy định về chế độ báo cáo tài chính và báo cáo để thực hiện giám sát tài chính theo công bố, kết luận của cơ quan chức năng. Việc đánh giá xếp loại Quỹ chỉ tính 01 (một) lần đối với cùng một vụ việc sai phạm của người quản lý Quỹ;
d) Các hành vi vi phạm thủ tục thuế không xem xét để thực hiện đánh giá xếp loại Quỹ.
1. Quỹ xếp loại A khi không có chỉ tiêu xếp loại C, trong đó có ít nhất 2 chỉ tiêu được xếp loại A trở lên và không có loại C.
2. Quỹ xếp loại C khi có 2 chỉ tiêu không xếp loại A và các chỉ tiêu còn lại xếp loại C.
3. Quỹ xếp loại B trong các trường hợp còn lại.
4. Căn cứ các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động quy định tại Thông tư này, Quỹ báo cáo kết quả đánh giá và xếp loại gửi Liên minh hợp tác xã cùng cấp để Liên minh hợp tác xã cùng cấp thẩm định, phê duyệt xếp loại hiệu quả hoạt động Quỹ trước ngày 31 tháng 5 hằng năm.
Đối với Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình hợp tác xã, căn cứ quy định tại Chương III Thông tư này, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ, yêu cầu quản lý, Quỹ hợp tác xã trình Đại hội thành viên ban hành quy chế về đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp loại Quỹ hợp tác xã, đánh giá, xếp loại người quản lý và kiểm soát viên Quỹ hợp tác xã để thực hiện, đảm bảo phù hợp với quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP của Chính phủ, Luật hợp tác xã và các văn bản hướng dẫn có liên quan hoặc sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
PERFORMANCE EVALUATION AND RATING OF COOPERATIVE FUNDS
Section 1: COOPERATIVE FUNDS OPERATING UNDER BUSINESS MODEL OF A SINGLE-MEMBER LIMITED LIABILITY COMPANY OF WHICH 100% OF CHARTER CAPITAL IS HELD BY THE STATE
Article 13. Methods for determining performance evaluation criteria
1. The annual business performance of a cooperative fund will be evaluated according to the criteria specified in Clause 1 Article 45 of the Decree No. 45/2021/ND-CP which are elaborated as follows:
a) Criterion 1: Growth of loan outstanding balance (including direct loans and loans granted under trusteeship) is the ratio (%) of the difference between the outstanding balance as at December 31 of the evaluation year and the outstanding balance as at December 31 of the previous year divided by the latter;
b) Criterion 2: Bad debt ratio is the ratio of bad debts on which the fund incurs risks according to SBV's regulations on debt classification by microfinance institutions to total outstanding debts on which the fund incurs risks (including direct loans and loans granted under trusteeship);
c) Criterion 3: Annual financial performance is the difference between total revenues earned and total expenses incurred in the evaluation year, and determined according to the cooperative fund’s audited financial statements;
d) Criterion 4: Compliance with regulations on investment, management and use of capital of the fund, fulfillment of obligations to state budget, and compliance with regulations on financial statements: The fund is considered compliant with laws, if it has no acts of violations, omission, partial or late implementation, or failure to comply with regulations. These violations include those committed by the fund, or any individual who acts in the name of the fund or its manager.
2. When calculating the performance evaluation criteria specified in Clause 1 of this Article, the fund may exclude the objective reasons as prescribed in Clause 2 Article 45 of the Decree No. 45/2021/ND-CP.
Article 14. Methods for rating of cooperative funds
Business performance of the cooperative fund shall be evaluated and ranked by means of comparison between its actually achieved performance and the criteria assigned in the fund’s financial plan. To be specific:
1. Criterion 1: Growth of loan outstanding balance
a) The cooperative fund is given “A” rating if the achieved value is equal to or higher than the planned one;
b) The cooperative fund is given “B” rating if the achieved value is lower than, but not lower than 90%, of the planned one;
c) The cooperative fund is given “C” rating if the achieved value is lower than 90% of the planned one.
2. Criterion 2: Bad debt ratio
a) The cooperative fund is given “A” rating if the achieved ratio is equal to or lower than the planned one;
b) The cooperative fund is given “B” rating if the achieved ratio is higher than, but not higher than 110%, of the planned one;
c) The cooperative fund is given “C” rating if the achieved ratio is higher than 110% of the planned one.
3. Criterion 3: Annual financial performance
a) The cooperative fund is given “A” rating if the achieved value is equal to or higher than the planned one;
b) The cooperative fund is given “B” rating if the achieved value is lower than, but not lower than 90%, of the planned one;
c) The cooperative fund is given “C” rating if the achieved value is lower than 90% of the planned one.
4. Criterion 4: Compliance with regulations on investment, management and use of capital of the fund, fulfillment of obligations to state budget, and compliance with regulations on financial statements.
a) The cooperative fund is given “A” rating, if, in the evaluation year, the fund is not facing any penalties imposed by competent authorities for understatement of tax amounts payable or overstatement of tax amounts eligible for exemption, reduction, refund or non-collection or tax evasion; it is not reminded in writing or is given only 01 written reminder by owner’s representative agency/finance authority of its invalid or late submission of any of reports serving the financial supervision, report on business performance evaluation or financial statements;
b) The cooperative fund is given “B” rating, if, in the evaluation year, the fund incurs administrative penalties imposed by competent authorities for not more than 01 violation concerning the understatement of tax amounts payable or overstatement of tax amounts eligible for exemption, reduction, refund or non-collection or tax evasion; it is given 02 written reminders by owner’s representative agency/finance authority of its invalid or late submission of any of reports serving the financial supervision, report on business performance evaluation or financial statements;
c) The cooperative fund is given “C” rating, if, in the evaluation year, the fund incurs administrative penalties imposed by competent authorities for 02 different violations, or more, concerning the understatement of tax amounts payable or overstatement of tax amounts eligible for exemption, reduction, refund or non-collection or tax evasion; or for its tax evasion as defined in the Government’s regulations on administrative penalties for violations against regulations on tax and invoices; it is given 03 written reminders by owner’s representative agency/finance authority of its invalid or late submission of any of reports serving the financial supervision, report on business performance evaluation or financial statements; or during their performance of tasks, a fund’s manager commits violations against regulations on investment, management and use of capital, obligations to state budget, preparation of financial statements and reports serving financial supervision according to announcements or conclusions given by competent authorities. Each violation committed by the fund’s manager shall be once considered during the performance evaluation of the fund.
d) Violations against tax procedures shall not be considered when carrying out the performance evaluation of the fund.
Article 15. Rating of cooperative funds
1. A fund is rated "A" if it has no criterion rated "C", and has at least 2 criteria rated "A".
2. A fund is rated "C" if it has 2 criteria not rated “A” and remaining criteria rated “C”.
3. A fund is rated “B” in other cases.
4. Based on the performance evaluation criteria specified in this Circular, the fund shall submit the report on performance evaluation and rating results to the cooperative alliance of the same level for appraisal and approval by May 31 of every year.
Section 2: COOPERATIVE FUNDS OPERATING UNDER COOPERATIVE BUSINESS MODEL
Article 16. Business performance evaluation and rating of cooperative funds operating under cooperative business model
Every cooperative fund that operates under the business model of a cooperative shall, pursuant to the provisions of Chapter III of this Circular, and based on its charter on organization and operation, and management requirements, submit its own regulations on business performance evaluation and rating, assessment and ranking of its managers and controllers to its general meeting of members for promulgation and implementation provided that such regulations must be conformable with the provisions of the Government’s Decree No. 45/2021/ND-CP, the Law on cooperatives, and their relevant guiding, amending or superseding documents (if any).
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực