Chương I Thông tư 47/2014/TT-BTNMT kỹ thuật thành lập bản đồ hành chính các cấp: Quy định chung
Số hiệu: | 47/2014/TT-BTNMT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Người ký: | Nguyễn Linh Ngọc |
Ngày ban hành: | 22/08/2014 | Ngày hiệu lực: | 08/10/2014 |
Ngày công báo: | 15/10/2014 | Số công báo: | Từ số 937 đến số 938 |
Lĩnh vực: | Xây dựng - Đô thị, Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc và bản đồ; tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước liên quan đến công việc về thành lập, cập nhật, tái bản, sử dụng và quản lý bản đồ hành chính các cấp.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bản đồ hành chính là bản đồ chuyên đề có yếu tố chuyên môn thể hiện sự phân chia lãnh thổ và quản lý đơn vị hành chính theo quy định của Nhà nước Việt Nam.
2. Bản đồ hành chính nhà nước bao gồm bản đồ hành chính toàn quốc có tỷ lệ từ 1:3.500.000 trở lên; bản đồ hành chính cấp tỉnh, bản đồ hành chính cấp huyện, bản đồ hành chính các cấp trong các tập bản đồ có tỷ lệ xác định diện tích lãnh thổ nằm vừa trong kích thước của khổ giấy từ A3 trở lên.
3. Bản đồ hành chính khác là bản đồ hành chính toàn quốc có tỷ lệ nhỏ hơn 1:3.500.000; bản đồ hành chính cấp tỉnh, bản đồ hành chính cấp huyện, bản đồ hành chính các cấp trong tập bản đồ có tỷ lệ xác định diện tích lãnh thổ nằm vừa trong khổ giấy nhỏ hơn A3.
4. Bản đồ hành chính dạng số là bản đồ hành chính được số hóa từ các bản đồ hành chính đã có hoặc thành lập từ dữ liệu số.
5. Bản đồ phụ là bản đồ, sơ đồ có tỷ lệ nhỏ hơn hoặc lớn hơn bản đồ thành lập; bản đồ phụ có tỷ lệ nhỏ hơn nhằm mục đích khái quát vị trí của các đơn vị hành chính thành lập bản đồ; bản đồ phụ có tỷ lệ lớn hơn nhằm mục đích trích lược lãnh thổ các đơn vị hành chính thành lập bản đồ và chỉ được thành lập khi nội dung bản đồ thành lập không thể hiện được rõ ràng, đầy đủ.
Bản đồ hành chính các cấp bao gồm:
1. Bản đồ hành chính toàn quốc là bản đồ hành chính thể hiện sự phân chia và quản lý hành chính cấp tỉnh thuộc lãnh thổ Việt Nam bao gồm đất liền biển, đảo và quần đảo.
2. Bản đồ hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là bản đồ hành chính cấp tỉnh) là bản đồ hành chính thể hiện sự phân chia và quản lý hành chính cấp huyện, xã thuộc lãnh thổ một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Bản đồ hành chính huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là bản đồ hành chính cấp huyện) là bản đồ hành chính thể hiện sự phân chia và quản lý hành chính cấp xã thuộc lãnh thổ một huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
4. Tập bản đồ hành chính toàn quốc là tập bản đồ có tập hợp các bản đồ hành chính cấp tỉnh thuộc lãnh thổ Việt Nam có cùng kích thước.
5. Tập bản đồ hành chính cấp tỉnh là tập bản đồ có tập hợp các bản đồ hành chính cấp huyện thuộc đơn vị hành chính cấp tỉnh có cùng kích thước.
6. Tập bản đồ hành chính cấp huyện là tập bản đồ có tập hợp các bản đồ xã, phường, thị trấn thuộc đơn vị hành chính cấp huyện có cùng kích thước.
1. Bản đồ hành chính toàn quốc sử dụng lưới chiếu hình nón đứng đồng góc với các thông số: 2 vĩ tuyến chuẩn là 11o vĩ độ Bắc, 21o vĩ độ Bắc; kinh tuyến trục 108o kinh độ Đông; vĩ tuyến gốc 4 o vĩ độ Bắc.
2. Bản đồ hành chính cấp tỉnh, bản đồ hành chính cấp huyện áp dụng Hệ quy chiếu và Hệ tọa độ quốc gia VN-2000: Ê-líp-xô-ít WGS-84 toàn cầu; bán trục lớn là 6378137,0m; độ dẹt là 1:298,257223563; sử dụng lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc với múi chiếu 6o có hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến dạng chiều dài k0 = 0,9996; kinh tuyến trục của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được quy định tại Phụ lục 4 kèm theo Thông tư này; Hệ độ cao quốc gia Việt Nam.
3. Tập bản đồ hành chính có các bản đồ hành chính loại nào thì cơ sở toán học theo quy định tương ứng tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
1. Sai số độ dài cạnh khung bản đồ ≤ 0,2 mm; đường chéo bản đồ ≤ 0,3 mm; khoảng cách giữa điểm tọa độ và điểm góc khung bản đồ ≤ 0,2 mm so với giá trị lý thuyết.
2. Sai số giới hạn vị trí mặt bằng
a) Sai số vị trí mặt phẳng của điểm tọa độ nhà nước ≤ 0,3 mm theo tỷ lệ bản đồ;
b) Sai số vị trí mặt phẳng của các đối tượng địa vật trên bản đồ so với các điểm tọa độ nhà nước: Đối với vùng đồng bằng: ≤ 1,0 mm; đối với vùng núi, trung du: ≤ 1,5 mm.
3. Trong trường hợp các ký hiệu trên bản đồ dính liền nhau, khi trình bày được phép xê dịch đối tượng có độ chính xác thấp hơn và đảm bảo giãn cách giữa các đối tượng ≤ 0,3 mm.
4. Sai số độ cao do xê dịch đường bình độ trong quá trình tổng quát hóa ≤ 1/2 khoảng cao đều. Trong trường hợp ở những vùng núi cao khó khăn đi lại có thể nới rộng sai số đến 1 khoảng cao đều.
5. Ghi chú độ cao, độ sâu lấy tròn số đơn vị mét.
Nội dung bản đồ hành chính các cấp bao gồm:
1. Yếu tố cơ sở toán học: Khung trong bản đồ; lưới kinh tuyến vĩ tuyến; các điểm tọa độ, độ cao quốc gia; ghi chú tỷ lệ, thước tỷ lệ.
2. Yếu tố chuyên môn: Biên giới quốc gia và địa giới hành chính.
3. Yếu tố nền địa lý: Thủy văn; địa hình; dân cư; kinh tế - xã hội; giao thông.
4. Các yếu tố khác: Tên bản đồ; bản chú giải; bảng diện tích dân số; bản đồ phụ; tên cơ quan chủ quản; tên đơn vị thành lập bản đồ; tên và nguồn gốc tài liệu thành lập; tên nhà xuất bản và người chịu trách nhiệm xuất bản; tên đơn vị in sản phẩm; thông tin giấy phép xuất bản; bản quyền tác giả; năm xuất bản.
1. Biên tập khoa học.
2. Biên tập kỹ thuật.
3. Xây dựng bản tác giả dạng số.
4. Biên tập hoàn thiện bản tác giả.
5. Kiểm tra nghiệm thu.
6. Đóng gói và giao nộp sản phẩm.
1. Tài liệu chính
a) Bản đồ hành chính của địa phương nào thì được thành lập trên cơ sở bản đồ địa giới hành chính trong bộ hồ sơ địa giới hành chính của địa phương đó do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp;
b) Tài liệu về biên giới quốc gia do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp;
c) Cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, bản đồ địa hình quốc gia; cơ sở dữ liệu, bản đồ hiện trạng sử dụng đất; cơ sở dữ liệu, bản đồ địa chính do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp;
d) Văn bản quy phạm pháp luật và tài liệu về điều chỉnh địa giới hành chính
đến thời điểm thành lập bản đồ;
đ) Danh mục địa danh quốc tế; danh mục địa danh hành chính; danh mục địa danh dân cư, sơn văn, thủy văn và kinh tế - xã hội cấp tỉnh; danh mục địa danh biển, đảo, quần đảo do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
2. Tài liệu bổ sung
a) Tài liệu chuyên ngành về địa hình, thủy văn, dân cư, giao thông, kinh tế - xã hội;
b) Các tài liệu thống kê và bản đồ khác của địa phương có nội dung liên quan đến bản đồ cần thành lập.
3. Các tài liệu được lựa chọn đảm bảo mới nhất; có tỷ lệ bằng hoặc lớn hơn gần nhất với tỷ lệ bản đồ cần thành lập.
1. Thành lập mới bản đồ hành chính khi đơn vị hành chính trên bản đồ thành lập có quyết định sáp nhập hoặc chia tách của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Tái bản bản đồ hành chính có hiện chỉnh
a) Bản đồ hành chính các cấp do Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc do tỉnh thực hiện phải được tái bản có hiện chỉnh theo chu kỳ 5 năm;
b) Khi bản đồ hành chính chưa đến thời hạn tái bản theo chu kỳ, nhưng trên thực tế có sự biến động về nội dung từ 25% trở lên thì cần tái bản có hiện chỉnh bản đồ.
3. Tái bản bản đồ hành chính không hiện chỉnh khi thực tế có nhu cầu sử dụng và nội dung bản đồ vẫn đảm bảo tính hiện thời.
This Circular prescribes technical requirements in creation of administrative maps of all levels.
This Circular applies to survey and mapping authorities; domestic and foreign organizations, individuals relating to the formation, update, reprinting, use, and management of administrative maps of all levels.
In this Circular, the terms below are construed as follows:
1. Administrative map means thematic map indicating the separation and management of administrative divisions in accordance with regulations of the Vietnamese government.
2. Governmental administrative map consists of nationwide administrative maps of a minimum ratio of 1:3.500.000; provincial-level, district-level, other administrative level maps in territory atlas that fit page size of A3 or larger.
3. Other administrative map means nationwide administrative maps of a ratio below 1:3.500.000; provincial-level, district-level, other administrative level maps in territory atlas that fit page size below A3.
4. Digital administrative map means administrative maps digitalized from existing administrative maps or maps created from digital data.
5. Secondary map means a map or an illustration of a ratio higher or lower than that of the primary map; secondary map of a lower ratio serves to illustrate position of administrative units within the map; secondary map of a higher ratio serves to specify territory of administrative units within the map only when such details are not shown in primary map.
Article 4. Types of administrative maps of all levels
Administrative maps of all levels include:
1. Nationwide administrative maps are maps indicating the separation and management of provinces in Vietnamese territory including mainland, sea, island, and archipelagos.
2. Administrative maps of provinces and central-affiliated cities (hereinafter referred to as “provincial administrative maps”) are maps indicating the separation and management of districts in a province or central-affiliated city.
3. Administrative maps of districts, district-level cities (hereinafter referred to as “district administrative maps”) are maps indicating the separation and management of communes in a district, district-level city.
4. Nationwide administrative atlases are atlases that consist of provincial administrative maps of the same size in Vietnamese territory.
5. Provincial administrative atlases are atlases that consist of district administrative maps of the same size in provinces.
6. District administrative atlases are atlases that consist of commune administrative maps of the same size in districts.
Article 5. Mathematical basis of administrative maps of all levels
1. Nationwide administrative maps use conical projection grid with the following parameters: 2 standard parallels are 11o North latitude, 21o North latitude; prime meridian of 108o East longitude; base latitude of 4o North latitude.
2. Provincial and district administrative maps use the VN-2000 Frame of reference and National coordinate system: Global Ellipsoid WGS-84; semi-major axis of 6378137,0m; flattening of 1:298,257223563; transverse cylindrical grid of the same angle as 6-degree-wide wedge with scale factor k0 = 0,9996; prime meridian of each province and central-affiliated city is specified under Appendix 4 attached hereto; and Vietnam national elevation system.
3. Mathematical bases under Clause 1 and Clause 2 of this Article apply to the corresponding types of administrative maps in administrative atlases.
Article 6. Accuracy of administrative maps of all levels
1. Deviation of edge length ≤ 0,2 mm; diagonals ≤ 0,3 mm; distance between coordinate and corner of the map ≤ 0,2 mm relative to the theoretical value.
2. Deviation of real life locations
a) Deviation of locations of government coordinates ≤ 0,3 mm depending on scale;
b) Deviation of geographical features on the map relative to government coordinates: For plateau: ≤ 1,0 mm; for mountainous regions and highlands: ≤ 1,5 mm.
3. Where map symbols are positioned close together, for presentation purposes, it is permissible to move symbols indicating features of a lower accuracy so that spacing between symbols ≤ 0,3 mm.
4. Deviation in elevation due to displacement of contour lines during generation ≤ 1/2 contour interval. In case of mountainous regions where traverse is difficult, deviation is 1 contour interval.
5. Elevation and depth reading is rounded to the nearest meter.
Article 7. Contents of administrative maps of all levels
Administrative maps of all levels consist of:
1. Elements of mathematical bases: frame lines; latitude and longitude grid; national coordinates and elevation; scale and scale indicator.
2. Specialized elements: National border and administrative division border.
3. Background geographical features: Hydrography; topography; socio-economics; traffic.
4. Other elements: Name of map; legends; population density table; secondary map; name of presiding authority; name of entity creating the map; name and origin of component documents; name of publishers and publishing director; copyright; year of publishing.
Article 8. Tasks involved in creation of administrative maps of all levels
1. Editing science.
2. Editing technical.
3. Developing digital author copy.
4. Editing and finalizing author copy.
5. Inspecting and commissioning.
6. Packing and submitting.
Article 9. Component documents of administrative maps of all levels
1. Primary documents
a) Administrative map of an administrative division is created on the basis of administrative division map in respective administrative division dossiers provided by competent authority;
b) Documents on national border provided by competent authority;
c) Background national geographic data, national topography map; land use database and map; cadastral database and map provided by competent authority;
d) Legislative documents on adjustment to administrative division as of the date in which the map is created.
dd) List of international destinations; list of administrative destinations; list of residential, mountainous, hydrography, socio-economic destinations of provinces; list of beaches, islands, archipelagoes provided by Ministry of Natural Resources and Environment.
2. Additional documents
a) Specialized documents on topography, hydrography, residential, traffic, socio-economic;
b) Statistical documents and other maps of the area relevant to the map to be created.
3. Documents must be up-to-date and having scale equal to or greater than that of the map to be created.
Article 10. Creating and reprinting administrative maps of all levels
1. Administrative maps are created when existing administrative divisions are subject to decisions on acquisition or separation of competent authority.
2. Existing administrative maps are reprinted when:
a) Administrative maps of all levels created by the Ministry of Natural Resources and Environment or provincial government must be reprinted with adjustment every 5 years;
b) Where adjustment to at least 25% of the contents of administrative maps occurs before periodic reprinting date, respective maps must be reprinted with the adjustment.
3. Administrative maps are reprinted without adjustment when such maps are required and their contents are relevant.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực