Chương VIII Bộ luật Tố tụng hình sự 2015: Hồ sơ vụ án, văn bản tố tụng, thời hạn và chi phí tố tụng
Số hiệu: | 39/2018/TT-BYT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Y tế | Người ký: | Nguyễn Trường Sơn |
Ngày ban hành: | 30/11/2018 | Ngày hiệu lực: | 15/01/2019 |
Ngày công báo: | 07/01/2019 | Số công báo: | Từ số 25 đến số 26 |
Lĩnh vực: | Y tế, Bảo hiểm, Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Tăng hàng loạt giá dịch vụ khám chữa bệnh BHYT từ 15/12/2018
Đây là nội dung nổi bật tại Thông tư 39/2018/TT-BYT quy định thống nhất giá dịch vụ KCB BHYT giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí KCB trong một số trường hợp.
Theo đó, kể từ ngày 15/12/2018, giá dịch vụ khám bệnh BHYT tại các cơ sở y tế (bao gồm chi phí trực tiếp và tiền lương) đồng loạt tăng so với quy định hiện nay như sau:
- Bệnh viện hạng đặc biệt, hạng I: 37.000 đồng/lượt (tăng 3.900 đồng);
- Bệnh viện hạng II: 33.000 đồng/lượt (tăng 3.400 đồng);
- Bệnh viện hạng III: 29.000 đồng/lượt (tăng 2.800 đồng);
- Bệnh viện hạng IV, Trạm y tế xã: 26.000 đồng/lượt (tăng 2.700 đồng).
Riêng hội chẩn để xác định ca bệnh khó (chuyên gia/ca; chỉ áp dụng với trường hợp mời chuyên gia đơn vị khác đến hội chẩn tại cơ sở KCB) thì mức giá không thay đổi là 200.000 đồng/lượt.
Ngoài ra, giá dịch vụ ngày giường bệnh đối với các loại dịch vụ ở các cơ sở y tế cũng có sự thay đổi tăng so với quy định hiện hành.
Thông tư 39/2018/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 15/01/2019.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Khi tiến hành tố tụng trong giai đoạn khởi tố, điều tra, Cơ quan điều tra phải lập hồ sơ vụ án.
2. Hồ sơ vụ án gồm:
a) Lệnh, quyết định, yêu cầu của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát;
b) Các biên bản tố tụng do Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát lập;
c) Các chứng cứ, tài liệu liên quan đến vụ án.
3. Các chứng cứ, tài liệu do Viện kiểm sát, Tòa án thu thập trong giai đoạn truy tố, xét xử phải đưa vào hồ sơ vụ án.
4. Hồ sơ vụ án phải có thống kê tài liệu kèm theo. Thống kê tài liệu ghi rõ tên tài liệu, số bút lục và đặc điểm của tài liệu (nếu có). Trường hợp có bổ sung tài liệu vào hồ sơ vụ án thì phải có thống kê tài liệu bổ sung. Hồ sơ vụ án phải được quản lý, lưu giữ, sử dụng theo quy định của pháp luật.
1. Văn bản tố tụng gồm lệnh, quyết định, yêu cầu, kết luận điều tra, bản cáo trạng, bản án và các văn bản tố tụng khác trong hoạt động tố tụng được lập theo mẫu thống nhất.
a) Số, ngày, tháng, năm, địa điểm ban hành văn bản tố tụng;
b) Căn cứ ban hành văn bản tố tụng;
c) Nội dung của văn bản tố tụng;
d) Họ tên, chức vụ, chữ ký của người ban hành văn bản tố tụng và đóng dấu.
1. Khi tiến hành hoạt động tố tụng phải lập biên bản theo mẫu thống nhất.
Biên bản ghi rõ địa điểm, giờ, ngày, tháng, năm tiến hành tố tụng, thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc, nội dung của hoạt động tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng hoặc người liên quan đến hoạt động tố tụng, khiếu nại, yêu cầu hoặc đề nghị của họ.
2. Biên bản phải có chữ ký của những người mà Bộ luật này quy định. Những điểm sửa chữa, thêm, bớt, tẩy xóa trong biên bản phải được xác nhận bằng chữ ký của họ.
Trường hợp người tham gia tố tụng không ký vào biên bản thì người lập biên bản ghi rõ lý do và mời người chứng kiến ký vào biên bản.
Trường hợp người tham gia tố tụng không biết chữ thì người lập biên bản đọc biên bản cho họ nghe với sự có mặt của người chứng kiến. Biên bản phải có điểm chỉ của người tham gia tố tụng và chữ ký của người chứng kiến.
Trường hợp người tham gia tố tụng có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc vì lý do khác mà không thể ký vào biên bản thì người lập biên bản đọc biên bản cho họ nghe với sự có mặt của người chứng kiến và những người tham gia tố tụng khác. Biên bản phải có chữ ký của người chứng kiến.
1. Thời hạn mà Bộ luật này quy định được tính theo giờ, ngày, tháng, năm. Đêm được tính từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau.
Khi tính thời hạn theo ngày thì thời hạn sẽ hết vào lúc 24 giờ ngày cuối cùng của thời hạn.
Khi tính thời hạn theo tháng thì thời hạn hết vào ngày trùng của tháng sau; nếu tháng đó không có ngày trùng thì thời hạn hết vào ngày cuối cùng của tháng đó; nếu thời hạn hết vào ngày nghỉ thì ngày làm việc đầu tiên tiếp theo được tính là ngày cuối cùng của thời hạn.
Khi tính thời hạn tạm giữ, tạm giam thì thời hạn hết vào ngày kết thúc thời hạn được ghi trong lệnh, quyết định. Nếu thời hạn được tính bằng tháng thì 01 tháng được tính là 30 ngày.
2. Trường hợp có đơn hoặc giấy tờ gửi qua dịch vụ bưu chính thì thời hạn được tính theo dấu bưu chính nơi gửi. Nếu có đơn hoặc giấy tờ gửi qua cơ sở giam giữ thì thời hạn được tính từ ngày Trưởng Nhà tạm giữ, Trưởng Buồng tạm giữ thuộc Đồn biên phòng, Giám thị Trại tạm giam, Giám thị Trại giam nhận đơn hoặc giấy tờ đó.
1. Chi phí trong tố tụng hình sự gồm án phí, lệ phí và các chi phí tố tụng.
2. Án phí gồm án phí sơ thẩm, phúc thẩm hình sự, án phí sơ thẩm, phúc thẩm dân sự trong vụ án hình sự.
3. Lệ phí gồm lệ phí cấp bản sao bản án, quyết định, các giấy tờ khác của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng và các khoản lệ phí khác mà pháp luật quy định.
4. Chi phí tố tụng gồm:
a) Chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch, người dịch thuật, người bào chữa trong trường hợp chỉ định người bào chữa;
b) Chi phí giám định, định giá tài sản;
c) Các khoản chi phí khác theo quy định của pháp luật.
1. Chi phí quy định tại khoản 4 Điều 135 của Bộ luật này do các cơ quan, người đã trưng cầu, yêu cầu, chỉ định chi trả; trường hợp Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước cử người bào chữa thì do Trung tâm này chi trả.
2. Án phí do người bị kết án hoặc Nhà nước chịu theo quy định của pháp luật. Người bị kết án phải trả án phí theo quyết định của Tòa án. Mức án phí và căn cứ áp dụng được ghi rõ trong bản án, quyết định của Tòa án.
3. Trường hợp vụ án khởi tố theo yêu cầu của bị hại, nếu Tòa án tuyên bố bị cáo không có tội hoặc vụ án bị đình chỉ khi có căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 155 của Bộ luật này thì bị hại phải trả án phí.
4. Đối với các hoạt động tố tụng do người tham gia tố tụng yêu cầu thì việc chi trả lệ phí, chi phí theo quy định của pháp luật.
1. Việc cấp, giao, chuyển, gửi, niêm yết hoặc thông báo văn bản tố tụng được thực hiện thông qua các phương thức:
a) Cấp, giao, chuyển trực tiếp;
b) Gửi qua dịch vụ bưu chính;
c) Niêm yết công khai;
d) Thông báo qua phương tiện thông tin đại chúng.
2. Việc cấp, giao, chuyển, gửi, niêm yết hoặc thông báo văn bản tố tụng phải thực hiện theo quy định của Bộ luật này.
1. Người thực hiện việc cấp, giao, chuyển văn bản tố tụng phải trực tiếp chuyển giao cho người được nhận. Người nhận phải ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao nhận. Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày họ ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao nhận.
2. Trường hợp người được nhận văn bản tố tụng vắng mặt thì văn bản tố tụng có thể được giao cho người thân thích của họ có đủ năng lực hành vi dân sự ký nhận và yêu cầu người này cam kết giao lại ngay cho người được nhận. Ngày ký nhận của người thân thích là ngày được cấp, giao văn bản tố tụng.
Trường hợp không thể giao cho người được nhận văn bản tố tụng quy định tại khoản này thì có thể chuyển giao văn bản đó cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập để giao lại cho người được nhận. Cơ quan, tổ chức phải thông báo ngay kết quả việc cấp, giao, gửi văn bản tố tụng cho các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã yêu cầu. Ngày ký nhận của cơ quan, tổ chức là ngày được cấp, giao văn bản tố tụng.
3. Trường hợp người được nhận văn bản tố tụng vắng mặt hoặc không rõ địa chỉ thì người thực hiện việc cấp, giao phải lập biên bản về việc không thực hiện được việc cấp, giao, có xác nhận của đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó cư trú, làm việc, học tập.
Trường hợp người được nhận văn bản tố tụng từ chối nhận văn bản tố tụng thì người thực hiện việc cấp, giao phải lập biên bản về việc từ chối và có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập.
4. Trường hợp người được cấp, giao văn bản tố tụng là cơ quan, tổ chức thì văn bản tố tụng được giao trực tiếp cho người đại diện của cơ quan, tổ chức đó và phải được người này ký nhận. Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày họ ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao nhận.
Việc gửi văn bản tố tụng qua dịch vụ bưu chính phải bằng thư bảo đảm và có xác nhận của người nhận văn bản tố tụng. Văn bản có xác nhận phải được chuyển lại cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày họ xác nhận đã nhận được văn bản tố tụng.
1. Việc niêm yết công khai văn bản tố tụng được thực hiện khi không rõ địa chỉ hoặc không rõ người được cấp, giao đang ở đâu.
2. Việc niêm yết công khai văn bản tố tụng được thực hiện tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cuối cùng người được cấp, giao văn bản tố tụng cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi cuối cùng người đó làm việc, học tập.
Văn bản tố tụng phải được niêm yết công khai ít nhất là 15 ngày kể từ ngày niêm yết. Việc niêm yết công khai được lập biên bản ghi rõ ngày, tháng, năm niêm yết.
Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày kết thúc việc niêm yết.
1. Việc thông báo văn bản tố tụng trên phương tiện thông tin đại chúng được thực hiện khi việc niêm yết công khai không có kết quả hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng được đăng trên báo hàng ngày của trung ương trong 03 số liên tiếp và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp.
Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày kết thúc việc thông báo.
1. Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải cấp, giao, chuyển, gửi, niêm yết, thông báo văn bản tố tụng cho người tham gia tố tụng, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của Bộ luật này.
2. Người được giao trách nhiệm cấp, giao, chuyển, gửi, niêm yết, thông báo văn bản tố tụng nhưng không thực hiện, thực hiện không đầy đủ theo quy định của Bộ luật này thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
CASE FILE, PROCEDURAL DOCUMENT, TIME LIMIT AND PROCEDURAL EXPENSES
1. Investigation authorities, when filing charges, must establish case files.
2. The case file comprises:
a) Orders, decisions and requests by investigation authorities and procuracies;
b) Procedural records made by investigation authorities and procuracies;
c) Evidences and documents related to the case.
3. Evidences and documents acquired by The procuracy or Court during the stage of prosecution and adjudication must be put into the case file.
4. Documents enclosed to the case file must be summarized. Summarization of such documents must specify names, numbers and properties of documents (if available). Documents added to the case file shall be summarized. The case file must be managed, retained and used as per the laws.
Article 132. Procedural documents
1. Procedural documents include orders, decisions, requests, investigation findings, charges, judgments and other procedural documents universally formatted for procedural activities.
2. Procedural documents must bear:
a) Number, issue date and issuing place of the procedural document;
c) Grounds for the issuance of the procedural document;
c) Contents of the procedural document;
d) Full name, position and signature of the individual issuing the procedural document and official seal.
1. Procedural activities must executed in written records universally formatted.
A written record shall specify location, time, date , starting and ending time, details of the procedural activity, individuals authorized to institute legal procedure, participants or persons involved in legal proceedings, their complaints, petitions or recommendations.
2. The record must bear signatures of the individuals as defined in this Law. Such individuals affix signatures to endorse the record’s details modified, added, removed or erased.
If participants in legal proceedings do not sign the record, the individual making such record shall write down reasons and ask witnesses to sign the record.
If participants in legal proceedings are illiterate, the individual making the record shall read it out in the presence of witnesses. The record must bear fingerprints of participants in legal proceedings and signatures of witnesses.
If a participant in legal proceedings cannot sign the record due to their mental or physical defects or other reasons, the individual making the record shall read it out in the presence of witnesses and other participants. The record must bear signatures of witnesses.
1. Timing as per this Law is based on hours, days, months and years. Night commences at 22 o’clock and ends at 06 o’clock in the next morning.
A day-based time limit ends at 24 o’clock on the final day of such limit.
A month-based time limit ends on the repeated date in the following month or, if the starting date does not reappear, on the final date of the month. If the final date falls in a regulated day-off, the immediate succeeding work day shall be the final date of the time limit.
A time limit for temporary detainment or detention ends on the date as specified in the order or decision. A month in a month-based time limit has 30 days.
2. A time limit for a petition or document sent by post shall commence on the date shown in the postmark of the sender's postal service provider. A time limit for a petition or document sent to a detention facility shall commence when the head of the detainment facility or the chief supervisor of the detainment cells in a border protection post or the warder of a temporary or permanent detention facility receives such petition or document.
Article 135. Procedural expenses
1. Procedural expenses are composed of Court fee, administrative fees and procedural expenditure.
2. Court fee includes fees for criminal and civil first-instance and appellate Courts hearing criminal cases.
3. Administrative fees include payables for copies of judgments, decisions and other documents from competent procedural authorities and other payables as per the laws.
4. Procedural expenditure comprises:
a) Payables for witness testifiers, interpreters, translators, defense counsels appointed;
b) Payables for expert examination and valuation;
c) Other payables as per the laws.
Article 136. Responsibilities for settling procedural expenditure and administrative fees
1. The expenditure as defined in Section 4, Article 135 of this Law is paid by authorities or individuals requisitioning activities or assigned to make payments. If a governmental legal aid center appoints a defense counsel, it shall cover relevant expense.
2. The person convicted or the government incurs the Court fee as per the laws. The person convicted must incur the Court fee according to the Court’s rulings. The amount of Court fee and calculation grounds shall be specified in the Court’s judgments and rulings.
3. The crime victim, if petitioning for the lawsuit, shall incur the Court fee upon the Court’s declaration of the defendant’s innocence or upon the suspension of the lawsuit as per the stipulations in Section 2, Article 155 of this Law.
4. The coverage of administrative fees and expenses for procedural activities requested by participants in legal proceedings abides by the laws.
Article 137. Issuance, transfer, delivery, posting or announcement of procedural documents
1. Procedural documents are issued, delivered, posted or announced in the following manners:
a) By hand;
b) By post;
c) At public places;
d) Through mass media.
2. The issuance, delivery, posting or announcement of procedural documents must abide by this laws.
Article 138. Procedures for issuing and delivering procedural documents by hand
1. The individuals issuing and delivering procedural documents shall directly pass such documents to the recipients. The recipients must sign a record or delivery journal. The time limit for legal procedure commences on the date of the recipient’s affixture of signature onto the record or delivery journal.
2. If the recipient is absent, procedural procedures may be given to his family members with adequate legal capacity and such persons must undertake to hand over documents to the recipient promptly. The date of the family member’s affixture of signature is the issue date or sending date of the procedural documents.
If procedural documents cannot be delivered to the recipient as stipulated in this Section, such documents may be handed to local authorities in the commune, ward or town where the recipient resides or his workplace or education facility and forwarded to the recipient. The authorities and organizations concerned must report to the competent procedural authorities making requests about the outcome of the issuance and delivery of procedural documents. The date of the family member’s affixture of signature is the issue date or sending date of the procedural documents.
3. If the recipient is absent or his address is unknown, the individuals issuing or delivering documents must execute a written record of their failure confirmed by the representative of authorities near the recipient’s dwelling, or his workplace or educational facility.
If the recipient disapproves delivery of procedural documents, the individuals issuing or delivering such documents must execute written records of the recipient's refusal, which shall be confirmed by the representative of authorities near the recipient’s dwelling, or his workplace or educational facility.
4. If procedural documents are delivered to an organization, they shall be handed to the representative of such organization, who affixes his signature. The time limit for legal procedure commences on the date of the said representative's affixture of signature onto the record or delivery journal.
Article 139. Procedures for mailing procedural documents
Procedural documents sent by post must be delivered via registered mail with the recipient's endorsement. The documents endorsed shall be forwarded to competent procedural authorities. The time limit for legal procedure commences on the date of the recipient’s endorsement of his receipt of procedural documents.
Article 140. Procedures for posting procedural documents publicly
1. Proclamation of procedural documents is done when the recipient’s address or location is unknown.
2. Procedural documents are publicly posted at the People’s committee at the commune, ward or town where the recipient’s last known dwelling is situated or his last known workplace or educational facility.
Procedural documents must be publicly posted in at least 15 days from the initial date of proclamation. Proclamation shall be executed in a written record that specifies the date of posting.
The time limit for legal procedure commences on the final date of proclamation.
Article 141. Procedures for announcing procedural documents through mass media
1. Procedural documents are announced through mass media when proclamation of such documents are ineffective or other circumstances occur as per the laws.
2. Documents announced through mass media shall be posted on 03 consecutive issues of a daily newspaper run by the state and broadcasted by a governmental radio or television station three times per day in 03 continuous days.
The time limit for legal procedure commences on the final date of announcement.
Article 142. Responsibilities for issuing, delivering, posting and announcing procedural documents
1. Competent procedural authorities and persons shall issue, deliver, post or announce procedural documents to participants in legal proceedings and concerned authorities and entities according to this Law.
2. If an individual does not fulfill or complete his assignments to issue deliver, post or announce procedural documents as per this Law, he shall incur disciplinary or administrative penalties according to the nature and severity of his violations as per the laws.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 155. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại
Điều 157. Căn cứ không khởi tố vụ án hình sự
Điều 268. Thẩm quyền xét xử của Tòa án
Điều 285. Viện kiểm sát rút quyết định truy tố
Điều 367. Thủ tục xem xét bản án tử hình trước khi thi hành
Điều 401. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
Ðiều 419. Áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế
Điều 447. Điều kiện và thẩm quyền áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh
Điều 57. Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố
Điều 58. Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt
Điều 65. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án
Điều 73. Quyền và nghĩa vụ của người bào chữa
Điều 75. Lựa chọn người bào chữa
Điều 76. Chỉ định người bào chữa
Điều 78. Thủ tục đăng ký bào chữa
Điều 80. Gặp người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo đang bị tạm giam
Điều 83. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố
Điều 84. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự
Điều 148. Tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
Điều 241. Áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế
Điều 278. Áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế
Điều 347. Áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế
Điều 133. Chương trình an toàn, vệ sinh lao động
Mục 4. LAO ĐỘNG LÀ NGƯỜI KHUYẾT TẬT
Điều 41. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát
Điều 42. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Kiểm sát viên
Điều 110. Giữ người trong trường hợp khẩn cấp
Điều 125. Hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn
Điều 156. Thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự
Điều 169. Chuyển vụ án để điều tra
Điều 173. Thời hạn tạm giam để điều tra
Điều 180. Thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can
Điều 228. Hủy bỏ việc áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt
Điều 236. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn truy tố
Điều 238. Giao, nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra
Điều 246. Giải quyết yêu cầu điều tra bổ sung của Tòa án
Điều 368. Thủ tục xét tha tù trước thời hạn có điều kiện
Điều 433. Khởi tố bị can, thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân
Điều 443. Tạm đình chỉ điều tra, đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, đình chỉ bị can, bị cáo
Điều 457. Quyết định áp dụng thủ tục rút gọn