Chương III Thông tư 34/2024/TT-BTC: Cấp, quản lý, thu hồi thẻ thẩm định viên về giá
Số hiệu: | 34/2024/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Lê Tấn Cận |
Ngày ban hành: | 16/05/2024 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2024 |
Ngày công báo: | 16/06/2024 | Số công báo: | Từ số 723 đến số 724 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Bộ máy hành chính, Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thẩm định viên về giá không còn thi môn tiếng Anh từ ngày 01/7/2024
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 34/2024/TT-BTC ngày 16/5/2024 quy định về thi, cấp, quản lý, thu hồi thẻ thẩm định viên về giá.
Thông tư 34/2024/TT-BTC quy định về thi, cấp, quản lý, thu hồi thẻ thẩm định viên về giá theo quy định tại khoản 3 Điều 44 Luật Giá 2023.
Trong đó, thẻ thẩm định viên về giá thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư 34/2024/TT-BTC theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Giá 2023, bao gồm: Thẻ thẩm định viên về giá lĩnh vực thẩm định giá tài sản và Thẻ thẩm định viên về giá lĩnh vực thẩm định giá doanh nghiệp.
Thẩm định viên về giá không còn thi môn tiếng Anh từ 01/7/2024
Căn cứ tại Điều 7 Thông tư 34/2024/TT-BTC nêu rõ các môn thi cấp thẻ thẩm định viên về giá như sau:
- Pháp luật áp dụng trong lĩnh vực thẩm định giá, nguyên lý hình thành giá cả thị trường và nguyên lý căn bản về thẩm định giá,
- Thẩm định giá bất động sản;
- Thẩm định giá động sản;
- Phân tích tài chính doanh nghiệp;
- Thẩm định giá doanh nghiệp.
- Người dự thi cấp thẻ thẩm định viên về giá lĩnh vực thẩm định giá tài sản cần thi đủ 03 môn thi gồm: Pháp luật áp dụng trong lĩnh vực thẩm định giá, nguyên lý hình thành giá cả thị trường và nguyên lý căn bản về thẩm định giá; Thẩm định giá bất động sản; Thẩm định giá động sản.
- Người dự thi cấp thẻ thẩm định viên về giá lĩnh vực thẩm định giá doanh nghiệp cần thi đủ 05 môn thi nêu trên.
- Người đã có thẻ thẩm định viên về giá lĩnh vực thẩm định giá tài sản, dự thi cấp thể thẩm định viên về giả lĩnh vực thẩm định giá doanh nghiệp cần thi đủ 02 môn thi gồm: Phân tích tài chính doanh nghiệp; Thẩm định giá doanh nghiệp
- Nội dung thi các môn trên bao gồm cả phần lý thuyết và phần bài tập quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư 34/2024/TT-BTC .
(Hiện nay, theo Điều 8 Thông tư 46/2014/TT-BTC các môn thi sẽ bao gồm các môn chuyên ngành như trên và có thêm môn ngoại ngữ là tiếng Anh (trình độ C)).
Như vậy, theo quy định mới thì thi thẩm định viên về giá sẽ không còn thi môn tiếng Anh từ ngày 01/7/2024.
Thông tư 34/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/7/2024 và thay thế Thông tư 46/2014/TT-BTC .
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thí sinh đã đăng ký dự thi trực tuyến tại Cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Tài chính và có kết quả các môn thi đạt yêu cầu cần nộp hồ sơ (bản giấy) các tài liệu quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 3 Thông tư này để Hội đồng thi rà soát tính hợp lệ của hồ sơ.
2. Chậm nhất 30 ngày sau khi công bố điểm thi phúc khảo Bộ Tài chính hoặc đơn vị theo phân cấp của Bộ Tài chính quyết định cấp thẻ thẩm định viên về giá cho các thí sinh dự thi cấp thẻ thẩm định viên về giá đạt điểm thi theo quy định tại Điều 14 Thông tư này. Mẫu Quyết định cấp thẻ thẩm định viên về giá quy định tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này.
3. Thẻ thẩm định viên về giá được trao trực tiếp cho người được cấp thẻ hoặc trao cho người được ủy quyền nhận thẻ. Thẻ thẩm định viên về giá không được cấp lại. Mẫu thẻ thẩm định viên về giá theo quy định tại Phụ lục IV và Phụ lục V kèm theo Thông tư này.
4. Trường hợp người được cấp thẻ thẩm định viên về giá nhưng bị mất, bị cháy, bị hủy hoại do thiên tai, địch họa hoặc lý do bất khả kháng khác có nhu cầu cấp Giấy xác nhận đã có thẻ thẩm định viên về giá thì đề nghị Bộ Tài chính giải quyết.
1. Thẻ thẩm định viên về giá có giá trị không thời hạn, trừ trường hợp bị thu hồi thẻ theo quy định tại Điều 22 Thông tư này.
2. Thẻ thẩm định viên về giá có giá trị pháp lý để đăng ký hành nghề thẩm định giá theo lĩnh vực được ghi trên thẻ như sau:
a) Thẻ thẩm định viên về giá lĩnh vực thẩm định giá tài sản được đăng ký hành nghề thẩm định giá các loại tài sản thẩm định giá trừ doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp;
b) Thẻ thẩm định viên về giá lĩnh vực thẩm định giá doanh nghiệp được đăng ký hành nghề thẩm định giá các loại tài sản thẩm định giá.
3. Người sử dụng thẻ thẩm định viên về giá phải chấp hành các quy định sau:
a) Không được sửa chữa, tẩy xóa lên bề mặt hoặc nội dung của thẻ;
b) Không được cho thuê, cho mượn hoặc cho các tổ chức, cá nhân khác sử dụng tên và thẻ thẩm định viên về giá của mình để thực hiện hoạt động thẩm định giá;
c) Không được sử dụng vào các mục đích khác mà pháp luật không quy định.
1. Thẻ thẩm định viên về giá bị thu hồi trong các trường hợp sau:
a) Giả mạo hoặc gian lận về bằng cấp, chứng chỉ để đủ điều kiện dự thi cấp thẻ thẩm định viên về giá; giả mạo các loại giấy tờ như Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân, Căn cước, Hộ chiếu hoặc các giấy tờ tương đương.
b) Nhờ người khác thi hộ trong kỳ thi cấp thẻ thẩm định viên về giá.
2. Bộ Tài chính hoặc đơn vị theo phân cấp của Bộ Tài chính quyết định thu hồi thẻ thẩm định viên về giá theo mẫu quy định tại Phụ lục VI kèm theo Thông tư này.
ISSUANCE, MANAGEMENT, AND REVOCATION OF VALUER CARDS
Article 20. Issuance of valuer cards
1. Examinees who have registered to take the exam online at the online public service portal of the Ministry of Finance and passed the exam subjects must submit copies of the documents specified in Clause 1 or Clause 2 this Circular in order for the Exam Council to review the validity of the documents.
2. No later than 30 days after announcing the remarking scores, the Ministry of Finance or the agency authorized by Ministry of Finance shall issue valuer cards to examinees who passed the exam with the scores specified in Appendix III herewith. The form of decision on issuance of valuer cards is specified in Appendix III herewith.
3. The valuer card is given directly to the person to whom the card is issued or to the person authorized to receive the card. Valuer cards cannot be reissued. The sample of valuer card is specified in Appendix IV and Appendix V herewith.
4. If a valuer card is lost, burned, or destroyed due to natural disasters, hostilities, or other force majeure events, the holder can request the Ministry of Finance to issue the valuer card’s proof of issuance.
Article 21. Management of valuer cards
1. The valuer card is valid indefinitely, except in cases where the card is revoked as prescribed in Article 22 of this Circular.
2. The valuer card is legally valid to register to practice valuation according to the field recorded on the card as follows:
a) The holder of valuer card in the field of asset valuation may register to practice valuation of all types of valued assets except businesses and equity of businesses;
b) The holder of valuer card in the field of business valuation may register to practice valuation of all types of valued assets.
3. Holders of valuer cards must comply with the following regulations:
a) They are prohibited from correcting, erasing the surface or content of the card;
b) They are prohibited from renting, lending, or letting other organizations or individuals use their names and valuer cards to perform valuation activities;
c) They are prohibited from using valuer cards for other purposes not prescribed by law.
Article 22. Revocation of valuer cards
1. A valuer card is revoked in the following cases:
a) The holder forged or cheated on degrees or certificates to qualify for the valuer card exam; the holder falsified documents such as 9-digit or 12-digit ID cards, passports, or equivalent documents.
b) The holder asked someone else to take the valuer exam for them.
2. The Ministry of Finance or the agency authorized by the Ministry of Finance shall decide to revoke valuer cards using the form specified in Appendix VI herewith.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực