Chương IV Thông tư 31/2017/TT-BTTTT: Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức
Số hiệu: | 31/2017/TT-BTTTT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Thông tin và Truyền thông | Người ký: | Trương Minh Tuấn |
Ngày ban hành: | 15/11/2017 | Ngày hiệu lực: | 15/01/2018 |
Ngày công báo: | 22/12/2017 | Số công báo: | Từ số 1041 đến số 1042 |
Lĩnh vực: | Công nghệ thông tin | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
1. Quản lý và vận hành Hệ thống xử lý tấn công mạng Internet Việt Nam để thực hiện hoạt động giám sát trung tâm.
2. Tổng hợp kết quả giám sát và các thông tin, số liệu về an toàn thông tin mạng phục vụ công tác quản lý nhà nước về an toàn thông tin.
3. Đôn đốc việc thực hiện các yêu cầu cơ bản về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin và giám sát theo quy định pháp luật về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
4. Chủ trì, phối hợp với Trung tâm VNCERT nghiên cứu xây dựng tiêu chí kỹ thuật và hướng dẫn chi tiết việc kết nối giữa Hệ thống quan trắc cơ sở và Hệ thống xử lý tấn công mạng Internet Việt Nam trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.
5. Phối hợp hoặc chủ trì giám sát các hệ thống thông tin thuộc lĩnh vực quan trọng cần ưu tiên đảm bảo an toàn thông tin mạng theo đề nghị của chủ quản hệ thống thông tin.
1. Quản lý và vận hành Hệ thống giám sát các sự cố an toàn mạng để thực hiện hoạt động giám sát trung tâm.
2. Tổng hợp kết quả giám sát và các thông tin, số liệu về an toàn thông tin mạng phục vụ công tác điều phối, ứng cứu sự cố.
3. Chủ trì, phối hợp với Cục An toàn thông tin xây dựng hướng dẫn quy trình giám sát; tổ chức triển khai các hoạt động nâng cao năng lực giám sát; đôn đốc, theo dõi, kiểm tra hoạt động giám sát, cảnh báo an toàn thông tin mạng theo phân công của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
4. Chủ trì, phối hợp với Cục An toàn thông tin nghiên cứu xây dựng tiêu chí kỹ thuật và hướng dẫn chi tiết việc kết nối giữa hệ thống quan trắc cơ sở và Hệ thống giám sát các sự cố an toàn mạng trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.
5. Chủ trì thực hiện giám sát, cảnh báo an toàn thông tin mạng đối với các hệ thống thông tin, dịch vụ công nghệ thông tin phục vụ Chính phủ điện tử. Phối hợp hoặc chủ trì giám sát các hệ thống thông tin thuộc lĩnh vực quan trọng cần ưu tiên đảm bảo an toàn thông tin mạng theo đề nghị của chủ quản hệ thống thông tin.
6. Tổng hợp, báo cáo kết quả giám sát, cảnh báo an toàn thông tin mạng quốc gia và thống kê các tấn công, rủi ro, sự cố an toàn thông tin mạng.
1. Chỉ đạo thực hiện giám sát đối với các hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý, phối hợp với đơn vị chức năng của Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện giám sát theo quy định.
2. Thực hiện theo các hướng dẫn và phối hợp chặt chẽ với đơn vị chức năng của Bộ Thông tin và Truyền thông trong hoạt động giám sát.
3. Cung cấp các thông tin về hoạt động giám sát theo yêu cầu của của Bộ Thông tin và Truyền thông.
4. Thực hiện báo cáo kết quả giám sát định kỳ 6 tháng theo mẫu tại Phụ lục 2 hoặc khi có yêu cầu của của Bộ Thông tin và Truyền thông.
5. Chuẩn bị các cổng kết nối, giao diện kết nối dự phòng tại các điểm kết nối Internet theo các tiêu chí kỹ thuật đã quy định để thiết lập điểm giám sát của Bộ Thông tin và Truyền thông khi cần.
6. Chủ quản hệ thống thông tin do Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện giám sát có trách nhiệm:
a) Xác định, lập danh sách các hệ thống, đối tượng cần thực hiện giám sát, và cung cấp các thông tin kỹ thuật liên quan của các hệ thống, đối tượng cần thực hiện giám sát gửi Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Tiến hành triển khai hệ thống giám sát của chủ quản hệ thống thông tin theo quy định tại Thông tư này và quy định pháp luật có liên quan; phối hợp cung cấp các thông tin về hạ tầng, hệ thống thông tin cần giám sát và thực hiện các hỗ trợ kỹ thuật theo yêu cầu của các đơn vị chức năng của Bộ Thông tin và Truyền thông;
c) Tổ chức đội ngũ tiếp nhận các cảnh báo và xử lý các tấn công, rủi ro, sự cố an toàn thông tin mạng theo cảnh báo, yêu cầu của các đơn vị chức năng của Bộ Thông tin và Truyền thông;
d) Định kỳ thống kê kết quả xử lý tấn công, rủi ro, sự cố an toàn thông tin mạng phục vụ công tác lưu trữ, báo cáo.
7. Hàng năm lập dự toán và phê duyệt, phân bổ kinh phí thực hiện nhiệm vụ giám sát từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan chức năng.
RESPONSIBILITIES OF AUTHORITIES AND ORGANIZATIONS
Article 12. Authority of Information Security
The Authority of Information Security shall:
1. Manage and operate the system for dealing with intrusions into the Vietnam Internet to carry out the central surveillance.
2. Consolidate surveillance results, information and data on cyber information security to serve the state administration in terms of information security.
3. Accelerate compliance with basic requirements for ensuring security of information and surveillance systems in accordance with regulations of law on ensuring security of information systems by classification.
4. Take charge and cooperate with Vietnam Computer Emergency Response Team (VNCERT) in researching into establishing technical criteria and issuing detailed instructions on connection between the basic monitoring system and the system for dealing with intrusions into Vietnam Internet and requesting the Minister of Information and Communications to promulgate them.
5. Cooperate in or take charge of surveillance of important information systems in need of ensuring cyber information security at the request of managers of information systems.
VNCERT shall:
1. Manage and operate the system for cyber security intrusion surveillance to exercise the central surveillance.
2. Consolidate surveillance results, information and data on cyber information security for regulation and response to intrusions.
3. Take charge and cooperate with the Authority of Information Security in issuing instructions on surveillance procedures; organized activities for increasing the surveillance capacity; accelerate, monitor and inspect surveillance of and warnings about cyber information security according to assignment by the Ministry of Information and Communications.
4. Take charge and cooperate with the Authority of Information Security in researching into establishing technical criteria and issuing detailed instructions on connection between the basic monitoring system and the system for surveillance cyber security intrusions and requesting the Minister of Information and Communications to promulgate them.
5. Take charge of surveillance and warning of cyber information security applicable to information systems and technology and information services serving the electronic government. Cooperate in or take charge of surveillance important information systems in need of ensuring cyber information security at the request of their managers.
6. Consolidate and report on results of surveillance and warnings of national cyber information security and total up cyber information security intrusions, risks and incidents
Article 14. Managers of information systems
Managers of information systems shall:
1. Provide directions on surveillance of information systems under their management; cooperate with competent authorities affiliated to the Ministry of Information and Communications in carrying out surveillance in accordance with regulations of law.
2. Follow instructions of and cooperate with competent authorities affiliated to the Ministry of Information and Communications in surveillance activities.
3. Provide information on surveillance activities at the request of the Ministry of Information and Communications.
4. Submit reports on surveillance results every 6 months using the specimen prescribed in Appendix 2 or at the request of the Ministry of Information and Communications.
5. Prepare backup ports and interface at internet connection points according to the prescribed technical criteria to set up surveillance points of the Ministry of Information and Communication Point if necessary.
6. Managers of information systems monitored by the Ministry of Information and Communications shall:
a) Determine and make lists of systems and entities under surveillance and provide relevant technical information thereon and send them to the Ministry of Information and Communications;
b) Implement their surveillance systems in accordance with regulations of this Circular and relevant regulations of law; cooperate in providing information on infrastructure and information systems under surveillance and provide technical assistance at the requests of competent authorities affiliated to the Ministry of Information and Communications;
c) Assign staffs to receive warnings about and deal with cyber information security intrusions, risks and incident at the warnings or requests of competent authorities affiliated to the Ministry of Information and Communications;
d) Regularly get results of handling of cyber information security intrusions, risks and incidents for retention and report;
7. Make annual cost estimates, approve and distribute funding granted by the state budget and other legal source of funding for carrying out surveillance in accordance with regulations of law and instructions by competent authorities.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực