Chương II Thông tư 31/2017/TT-BTTTT: Giám sát an toàn hệ thống thông tin
Số hiệu: | 31/2017/TT-BTTTT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Thông tin và Truyền thông | Người ký: | Trương Minh Tuấn |
Ngày ban hành: | 15/11/2017 | Ngày hiệu lực: | 15/01/2018 |
Ngày công báo: | 22/12/2017 | Số công báo: | Từ số 1041 đến số 1042 |
Lĩnh vực: | Công nghệ thông tin | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
1. Đảm bảo được thực hiện thường xuyên, liên tục.
2. Chủ động theo dõi, phân tích, phòng ngừa để kịp thời phát hiện, ngăn chặn rủi ro, sự cố an toàn thông tin mạng.
3. Đảm bảo hoạt động ổn định, bí mật cho thông tin được cung cấp, trao đổi trong quá trình giám sát.
4. Có sự điều phối, kết hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa hoạt động giám sát của Bộ Thông tin và Truyền thông và hoạt động giám sát của chủ quản hệ thống thông tin; từng bước xây dựng khả năng liên thông giữa hệ thống giám sát của Bộ Thông tin và Truyền thông và hệ thống giám sát của chủ quản hệ thống thông tin trên phạm vi toàn quốc.
1. Giám sát được thực hiện qua phương thức giám sát trực tiếp hoặc phương thức giám sát gián tiếp. Chủ quản hệ thống thông tin có thể trực tiếp triển khai hoặc thuê dịch vụ giám sát. Trong trường hợp cần thiết, căn cứ vào năng lực, tình hình và nguồn lực thực tế chủ quản hệ thống thông tin đề nghị các đơn vị chức năng liên quan của Bộ Thông tin và Truyền thông hỗ trợ giám sát phù hợp với nguồn lực thực tế.
2. Giám sát trực tiếp là hoạt động giám sát được tiến hành bằng cách đặt các thiết bị có chức năng phân tích luồng dữ liệu (quan trắc), thu nhận trực tiếp thông tin nhật ký, cảnh báo hệ thống được giám sát để phát hiện ra các dấu hiệu tấn công, rủi ro, sự cố an toàn thông tin mạng. Giám sát trực tiếp bao gồm các hoạt động sau:
a) Phân tích, thu thập các thông tin an toàn thông tin mạng:
- Phân tích, quan trắc an toàn thông tin mạng trên đường truyền mạng/luồng thông tin tại các cổng kết nối Internet bằng các công cụ có khả năng phân tích đường truyền mạng để phát hiện tấn công, rủi ro, sự cố an toàn thông tin mạng như thiết bị phát hiện/ngăn ngừa tấn công phù hợp với đối tượng được giám sát (ví dụ: IDS/IPS/Web Firewall v.v...);
- Thu thập nhật ký (log file), cảnh báo an toàn thông tin mạng phản ánh hoạt động các ứng dụng, hệ thống thông tin, thiết bị an toàn thông tin.
b) Tổng hợp, đồng bộ, xác minh và xử lý các thông tin an toàn thông tin mạng để phát hiện ra các tấn công, rủi ro, sự cố an toàn thông tin mạng hoặc loại bỏ các thông tin không chính xác.
3. Giám sát gián tiếp là hoạt động giám sát thực hiện các kỹ thuật thu thập thông tin từ các nguồn thông tin có liên quan; kiểm tra, rà soát đối tượng cần giám sát để phát hiện tình trạng hoạt động, khả năng đáp ứng và kết hợp với một số yếu tố khác có liên quan để phân tích nhằm phát hiện ra các tấn công, rủi ro, sự cố an toàn thông tin mạng. Giám sát gián tiếp bao gồm các hoạt động sau:
a) Thu thập, phân tích, xác minh các thông tin về tấn công, rủi ro, sự cố an toàn thông tin mạng liên quan đến đối tượng giám sát từ các nguồn thông tin có liên quan;
b) Kiểm tra, rà soát từ xa hoặc trực tiếp các đối tượng được giám sát để đánh giá tình trạng, phát hiện tấn công, rủi ro, sự cố an toàn thông tin mạng có khả năng bị khai thác, tấn công, gây hại.
Chủ quản hệ thống thông tin có trách nhiệm chủ động thực hiện giám sát theo quy định hiện hành. Đối với hệ thống thông tin cấp độ 3 trở lên, hoạt động giám sát của chủ quản hệ thống thông tin cần đáp ứng các yêu cầu tối thiểu sau đây:
1. Thành phần giám sát trung tâm của chủ quản hệ thống thông tin cần đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Cung cấp đầy đủ các tính năng thu thập và tổng hợp các thông tin an toàn thông tin mạng;
b) Phân tích các thông tin thu thập để phát hiện và cảnh báo tấn công, rủi ro, sự cố an toàn thông tin mạng có khả năng ảnh hưởng tới hoạt động hệ thống hoặc khả năng cung cấp các dịch vụ của hệ thống thông tin được giám sát;
c) Cung cấp giao diện thuận tiện cho việc theo dõi, giám sát liên tục của cán bộ giám sát;
d) Thực hiện thu thập và phân tích các thông tin đầu vào tối thiểu sau đây: nhật ký máy chủ web (web server) với các ứng dụng web (ví dụ: cổng thông tin điện tử, dịch vụ công trực tuyến v.v...); cảnh báo/nhật ký của thiết bị quan trắc cơ sở; cảnh báo/nhật ký của thiết bị tường lửa được thiết lập bảo vệ luồng kết nối mạng Internet liên quan đến các đối tượng cần giám sát;
e) Năng lực xử lý thành phần giám sát trung tâm của chủ quản hệ thống thông tin cần phù hợp với khối lượng, định dạng và có khả năng phân tích thông tin an toàn thông tin mạng thu thập từ các hệ thống được giám sát.
2. Thu thập thông tin an toàn thông tin mạng và quan trắc cơ sở cần đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Thực hiện thu thập thông tin an toàn thông tin mạng từ nhật ký và cảnh báo của các phần mềm/thiết bị liên quan đến đối tượng cần giám sát để cung cấp cho thành phần giám sát trung tâm của chủ quản hệ thống thông tin hoặc theo yêu cầu của cơ quan chức năng thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông. Các thông tin an toàn thông tin mạng tối thiểu cần thu thập và cung cấp bao gồm: nhật ký máy chủ web (web server) của các ứng dụng web (ví dụ: cổng thông tin điện tử, dịch vụ công trực tuyến v.v...); cảnh báo/nhật ký của thiết bị quan trắc cơ sở; cảnh báo/nhật ký của thiết bị tường lửa được thiết lập bảo vệ luồng kết nối mạng Internet liên quan đến các đối tượng cần giám sát;
b) Các thiết bị quan trắc cơ sở đảm bảo các chức năng phát hiện tấn công, rủi ro, sự cố an toàn thông tin mạng; cần được thiết lập để đảm bảo khả năng giám sát bao phủ được tất cả các đường kết nối mạng Internet của đối tượng cần giám sát;
c) Thiết bị quan trắc cần đáp ứng tối thiểu các chức năng phát hiện, tạo lập luật phát hiện tấn công riêng dựa trên các thông tin như: địa chỉ IP nguồn, địa chỉ IP đích, địa chỉ cổng nguồn, địa chỉ cổng đích, các đoạn dữ liệu đặc biệt trong gói tin được truyền qua. Đối với các cơ quan, tổ chức nhà nước tự triển khai thiết bị quan trắc cơ sở, ưu tiên sử dụng các thiết bị phát hiện tấn công đã có (ví dụ: IDS, IPS, tường lửa Web, v.v...) để kết hợp làm thiết bị quan trắc cơ sở;
d) Đối với các hệ thống thông tin phục vụ Chính phủ điện tử sử dụng giao thức có mã hóa (ví dụ: https), cần có phương án kỹ thuật đảm bảo thiết bị quan trắc an toàn thông tin mạng có được đầy đủ thông tin để có thể phát hiện được các tấn công, rủi ro, sự cố an toàn thông tin mạng;
e) Thiết lập, kết nối các thiết bị quan trắc cơ sở với hệ thống giám sát của Bộ Thông tin và Truyền thông theo hướng dẫn và yêu cầu của cơ quan chức năng.
3. Nội dung thực hiện giám sát:
a) Theo dõi, trực giám sát liên tục, lập báo cáo hàng ngày, đảm bảo hệ thống giám sát của chủ quản hệ thống thông tin hoạt động và thu thập thông tin ổn định, liên tục;
b) Xây dựng và ban hành các quy chế giám sát an toàn thông tin mạng, trong đó quy định cụ thể về thời hạn định kỳ thống kê kết quả xử lý, lập báo cáo;
c) Theo dõi, vận hành các thiết bị quan trắc cơ sở đảm bảo ổn định, liên tục, điều chỉnh kịp thời khi có các thay đổi và thực hiện đầy đủ các hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông để đảm bảo hiệu quả giám sát;
d) Lập báo cáo kết quả giám sát hàng tuần để báo cáo chủ quản hệ thống thông tin, nội dung báo cáo tuần bao gồm đầy đủ các thông tin sau: thời gian giám sát; danh mục đối tượng bị tấn công cần chú ý (địa chỉ IP, mô tả dịch vụ cung cấp, thời điểm bị tấn công); kỹ thuật tấn công đã phát hiện được và chứng cứ liên quan; các đối tượng thực hiện tấn công; các thay đổi trong hệ thống được giám sát và hệ thống giám sát; v.v...;
đ) Tiến hành phân loại nguy cơ, rủi ro, sự cố an toàn thông tin mạng tùy theo tình hình cụ thể;
e) Định kỳ thống kê kết quả xử lý nguy cơ, rủi ro, sự cố an toàn thông tin mạng để phục vụ công tác lưu trữ, báo cáo;
g) Trong trường hợp chủ quản hệ thống thông tin đề nghị đơn vị chức năng của Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện giám sát cơ sở hoặc hệ thống thuộc trách nhiệm giám sát của Bộ Thông tin và Truyền thông, chủ quản hệ thống thông tin có trách nhiệm cung cấp và cập nhật thông tin về hệ thống thông tin cần giám sát và mô tả phương án kỹ thuật triển khai hệ thống giám sát của chủ quản hệ thống thông tin cho Bộ Thông tin và Truyền thông theo mẫu phiếu cung cấp thông tin tại Phụ lục 1, trong đó có các thông tin:
- Mô tả đối tượng được giám sát, bao gồm các thông tin cơ bản sau đây: địa chỉ IP, tên miền, dịch vụ cung cấp, tên và phiên bản hệ điều hành, phần mềm ứng dụng web;
- Vị trí đặt hệ thống giám sát của chủ quản hệ thống thông tin, dung lượng các đường truyền kết nối vào đối tượng giám sát của chủ quản hệ thống thông tin, các thông tin dự kiến thu thập và giao thức thu thập, ví dụ cảnh báo của IDS, nhật ký tường lửa (log firewall), nhật ký máy chủ web (log web server), v.v...
h) Năng lực lưu trữ thông tin giám sát tối thiểu đạt mức trung bình 30 ngày hoạt động trong điều kiện bình thường;
i) Cung cấp thông tin giám sát theo định kỳ hoặc đột xuất có yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định của pháp luật;
k) Báo cáo hoạt động giám sát của chủ quản hệ thống thông tin định kỳ 06 tháng theo mẫu tại Phụ lục 2.
Doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ an toàn thông tin mạng có trách nhiệm:
1. Phối hợp với chủ quản hệ thống thông tin trong việc giám sát theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Cung cấp các thông tin về hạ tầng, kỹ thuật, hệ thống mạng và thực hiện các hỗ trợ kỹ thuật theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông phục vụ cho hoạt động giám sát của Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Thực hiện các nhiệm vụ giám sát theo quy định tại Điều 7 Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
1. Chủ quản hệ thống thông tin có trách nhiệm cử cá nhân hoặc bộ phận làm đầu mối giám sát, cảnh báo an toàn thông tin mạng để phối hợp với đơn vị chức năng của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Đầu mối giám sát phải đảm bảo khả năng cung cấp, tiếp nhận thông tin kịp thời, liên tục. Đầu mối giám sát có chức năng thực hiện hoạt động giám sát trong phạm vi hệ thống thông tin của mình.
3. Đầu mối giám sát thực hiện cung cấp, trao đổi thông tin theo một hay đồng thời nhiều cách như công văn, thư điện tử, điện thoại, fax, hoặc trao đổi trên một phần mềm trao đổi thông tin chuyên biệt nhằm đảm bảo thông tin được bảo mật.
4. Thông tin đầu mối giám sát bao gồm: Họ tên cá nhân, tên bộ phận, chức vụ, địa chỉ, số điện thoại (cố định và di động), địa chỉ thư điện tử, chữ ký số (nếu đã có).
1. Khuyến khích các đầu mối giám sát trao đổi, cung cấp thông tin cho nhau nhằm mục đích phối hợp trong công tác giám sát, cảnh báo, ứng cứu sự cố và tăng tính chủ động đối phó với các nguy cơ, mối đe dọa, phương thức, thủ đoạn tấn công an toàn thông tin mạng của tổ chức, cá nhân.
2. Các thông tin chia sẻ, cung cấp và trao đổi bao gồm các thông tin về tấn công, rủi ro, sự cố an toàn thông tin mạng; các phương thức, thủ đoạn, nguồn gốc tấn công; các tác động, ảnh hưởng do sự cố gây ra; biện pháp quản lý, kỹ thuật để xử lý, khắc phục.
3. Nguyên tắc trao đổi, cung cấp thông tin
a) Kịp thời, chính xác và áp dụng các biện pháp quản lý, kỹ thuật phù hợp để bảo mật thông tin trao đổi;
b) Chủ động xác minh thông tin trao đổi nhằm đảm bảo tính xác thực của thông tin;
c) Sử dụng một hoặc đồng thời nhiều hình thức trao đổi thông tin như website, công văn, thư điện tử, tin nhắn, điện thoại, fax;
d) Khi cung cấp, trao đổi thông tin với đơn vị chức năng của Bộ Thông tin và Truyền thông cần thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
1. Tổ chức giao ban, hội thảo định kỳ về hoạt động giám sát.
2. Bồi dưỡng, huấn luyện, diễn tập nhằm nâng cao năng lực giám sát.
3. Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện hoạt động giám sát, cảnh báo của các bộ phận chuyên trách về an toàn thông tin mạng.
4. Chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm về giám sát, cảnh báo, ứng cứu sự cố.
5. Nghiên cứu, xây dựng các công cụ hỗ trợ hoạt động phối hợp, trao đổi thông tin trong công tác giám sát, cảnh báo, ứng cứu sự cố.
6. Phát triển các sản phẩm, dịch vụ giám sát, phân tích, cảnh báo chuyên sâu cho từng đối tượng giám sát cụ thể.
7. Thúc đẩy xây dựng các thỏa thuận hợp tác song phương, đa phương giữa bộ phận chuyên trách về an toàn thông tin mạng nhằm nâng cao năng lực giám sát, cảnh báo.
8. Tăng cường hợp tác quốc tế trong công tác giám sát, cảnh báo, ứng cứu sự cố.
SURVEILLANCE OF INFORMATION SYSTEM SECURITY
Article 3. Surveillance principles
1. Surveillance is carried out regularly and continuously.
2. Surveillance, analysis and prevention methods are actively implemented to promptly detect and prevent cyber information security incidents and risks.
3. The stability and security of information provided or exchanged during the surveillance are ensured.
4. There are close and effective regulation and cooperation between surveillance carried out by Ministry of Information and Communications and those carried out by managers of information systems. Connection between the surveillance system of the Ministry of Information and Communications and those of managers of information systems are gradually established in the whole country.
Article 4. Surveillance methods
1. Surveillance shall be carried out directly (direct surveillance) or indirectly (indirect surveillance). A manager of an information system may carry out surveillance or use surveillance services. If necessary, according to capacity, situation and actual resources, the manager of an information system may request relevant authorities affiliated to the Ministry of Information and Communications to provide assistance in surveillance in conformity with actual resources.
2. Direct surveillance is the surveillance carried out by installing equipment for analyzing dataflow (surveillance), directly collecting information from log files and warnings about information security intrusions, risks and incidents. A direct surveillance shall include the following activities:
a) Analysis and collection of information on cyber information security. To be specific:
- Analyzing and surveillance cyber information security of network transmission lines or information flow at internet ports using equipment capable of analyzing network transmission lines to detect information security intrusions, risks and incidents such as equipment for detecting or preventing intrusions in conformity with entities under surveillance (Ex: IDS, IPS, Web Firewall, etc.)
- Collecting log files and cyber information security warnings expressing the operation of applications, information system and information security equipment
b) Consolidation, synchronization, verification and processing of information on cyber information security to detect cyber information security intrusions, risk and incidents or remove inaccurate information.
3. Indirect surveillance is surveillance carried out through techniques for collecting information from relevant information sources; inspecting and surveillance of entities under surveillance for determine their operation and capacity to satisfy and connect with other relevant factors to detect cyber information security intrusions, risks and incidents. Indirect surveillance includes the following activities:
a) Collection, analysis and verification of information about cyber information security intrusions, risks and incidents related to entities under surveillance collected from relevant information sources;
b) Remote or direct inspection and review of entities under surveillance for assessing situation and detecting cyber information security intrusions, risks and incidents able to be used, intruded or damaged.
Article 5. Requirements for direct surveillance by managers of information systems
Managers of information systems shall actively carry out surveillance in accordance with applicable regulations. Surveillance of 3rd -class information systems or higher class by their managers shall satisfy the following requirements:
1. Central surveillance by the manager shall satisfy the following requirements:
a) Sufficient features of collection and consolidation of information on cyber information security are provided;
b) Collected information is analyzed to detect and warn about cyber information security intrusions, risks and incidents that can affect the system's operation or capacity to provide services of information systems under surveillance;
c) Interfaces facilitating the continuous surveillance and surveillance by supervisors are provided;
d) The following input information is collected and analyzed: wed servers with web applications such as portal, online public services, etc; warnings and log files of basic monitoring equipment; warns and log files of firewalls established for protecting internet connection related to entities requiring surveillance;
e) The central surveillance is suitable for quantity and formats of and able to analyze information on cyber information security collected from information systems under surveillance.
2. Collection of information on cypherinformation security and basic monitoring shall satisfy the following requirements:
a) Information on cyber information security is collected from log files and warnings of software or equipment related to entities requiring surveillance for provision for central host computer servers or at the request of competent authorities affiliated to Ministry of Information and Communications. The following information on cyber information security is collected and provided: wed servers with web applications such as portal, online public services, etc; warnings and log files of basic monitoring equipment; warnings and log files of firewalls established for protecting internet connection related to entities requiring surveillance;
b) Basic monitoring equipment is able to detect cyber information security intrusions, risks and incidents and is established to ensure surveillance of all Internet connections of entities requiring surveillance;
c) Surveillance equipment has functions of detection and establishment of separate rules for detecting intrusions based on the following information: source IP address, destination IP address, source port address, destination port address, special data segments in transmitted packets. If organizations and individuals use basic monitoring equipment themselves, existing applications such as IDS, IPS, Web firewalls, etc are prioritized to be used basic as surveillance equipment;
d) Information systems serving the electronic government using encoded protocol (“https” for example) have technical measures for ensuring that equipment for surveillance cyber information security will have sufficient information to detect cyber information security intrusions, risks and incidents;
e) Basic monitoring equipment is established and connected with the surveillance system of the Ministry of Information and Communications according to instructions and requirement of competent authorities.
3. The surveillance includes the following activities:
a) Monitoring, continuously carrying out surveillance and making daily reports and ensuring the stable and continuous operation of and information collection of by the manager’s surveillance system;
b) Formulating and issuing regulations on cyber information security surveillance which specify time limit for regular collection of processing results and making reports;
c) Surveillance and operating the basic monitoring equipment to ensure the stability, continuity and timely adjustment in case of changes and following instructions provided by the Ministry of Information and Communications to ensure effective surveillance;
d) Making weekly reports on surveillance results and sending them to managers of information systems. A weekly report shall contain time of surveillance, the list of noticeable intruded entities (ID address, description of provided services and time of intrusion); intrusion methods that have been detected and relevant evidence; entities carrying out intrusions; changes in information systems under surveillance and surveillance systems, etc.;
dd) Classifying cyber information security risks and incidents according to specific cases;
e) Regularly getting results of handling of cyber information security risks and incidents for retention and report;
g) The manager of an information system requesting competent authorities affiliated to the Ministry of Information and Communications to monitor the grassroots system or information systems under surveillance of the Ministry of Information and Communications shall provide and update information on the information systems requiring surveillance and descriptions of technical plans for operating the manager’s surveillance system for the Ministry of Information and Communications using the specimen prescribed in Appendix 1, which includes the following information:
- Descriptions of each information system under surveillance, including IP address, domain name, provided services, name and version of the operating system and web applications;
- Position of the manager’s surveillance system, capacity of transmission lines connected with entities under surveillance of the manager, information expected to be collected and protocol of collection such as IDS warning, firewall logs, web server logs, etc.
h) Retaining information on surveillance for at least 30 operating days in normal conditions;
i) Regularly providing information on surveillance or surprisingly provide it at the request of the Ministry of Information and Communications in accordance with regulations of law;
k) Submitting reports on surveillance by the manager of information system every 6 months using the specimen prescribed in Appendix 2.
Article 6. Surveillance by enterprises
Telecommunications enterprises, enterprises providing information technology services and enterprises providing cyber information security services shall:
1. Cooperate with the manager of information system in surveillance at the request of the Ministry of Information and Communications.
2. Provide information on infrastructure, techniques and network system, provide technical assistance at the request of the Ministry of Information and Communications to serve the surveillance of the Ministry.
3. Carry out the tasks of surveillance prescribed in Article 7 of the Prime Minister’s Decision No. 05/2017/QĐ-TTg.
Article 7. Individuals and departments in charge of surveillance and warning
1. The manager of an information system shall appoint individuals or departments to take charge of surveillance and warning of cyber information security and cooperate with competent authorities affiliated to the Ministry of Information and Communications.
2. Individuals and departments in charge of surveillance shall provide and access information promptly and continuously and carry out surveillance within their information systems.
3. Individuals and departments in charge of surveillance shall provide information via one or multiple manners such as official dispatchs, emails, telephone, fax, or exchange on a specialized communications software to ensure information security.
4. Information on an individual or a department in charge of surveillance includes name of individual, name of department, position, address, landline phone and mobile phone numbers, email and digital signature (if any).
Article 8. Information exchange, provision and sharing
1. Individuals and departments in charge of surveillance are encouraged to exchange and provide information for each other in order to cooperate in surveillance, warning of and response to incidents and increase the initiative in dealing with risks to, methods and tricks of intrusions into cyber information security of organizations and individuals.
2. Information that may be shared, provided or exchanged including information on cyber information security intrusions, risks and incidents; methods, tricks and origins of intrusions; effects caused by incidents and management and technical methods for dealing with these risks, intrusions and incidents.
3. Principles of information exchange, provision and sharing
a) Appropriate management and technical methods are applied promptly and accurately to ensure security of exchanged information;
b) Exchanged information is actively verified to ensure its accuracy;
c) One or multiple manners for exchanging information such as website official dispatch, emails, messages, telephone or fax are used
d) When the information is exchanged with competent authorities affiliated to the Ministry of Information and Communications, instructions provided by this Ministry are followed.
Article 9. Activities for increasing surveillance capacity
1. Organizing regular briefings and seminars in terms of surveillance activities.
2. Providing training and carrying out maneuvers to increase the surveillance capacity.
3. Accelerating and inspecting surveillance and warning by specialized department in charge of cyber information security.
4. Sharing knowledge and experience of surveillance, warning of and response to incidents.
5. Researching into and making devices for providing assistance in cooperating and exchanging information on surveillance, warning of and response to incidents.
6. Developing products and services of advanced surveillance, analysis and warning for each specific entity under surveillance.
7. Promote the development of bilateral and multilateral cooperation agreements between specialized departments in charge of cyber information security in order to increase surveillance and warning capacity.
8. Promoting international cooperation in surveillance, warning of and response to incidents.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực