Chương II Thông tư 30/2014/TT-BTNMT: Hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Số hiệu: | 30/2014/TT-BTNMT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Người ký: | Nguyễn Mạnh Hiển |
Ngày ban hành: | 02/06/2014 | Ngày hiệu lực: | 17/07/2014 |
Ngày công báo: | 27/07/2014 | Số công báo: | Từ số 713 đến số 714 |
Lĩnh vực: | Bất động sản | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất
Vừa qua Bộ Tài nguyên môi trường đã ban hành Thông tư 30/2014/TT-BTNMT về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.
Theo đó, hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm:
- Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
- Giấy CNQSDĐ hoặc Giấy chứng nhận QSH nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy CNQSDĐ, QSH nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Hồ sơ sẽ được trình UBND cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo một số giấy tờ khác như biên bản xác minh thực địa, văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất, trích lục bản đồ địa chính...
Ngoài ra, Thông tư còn quy định hồ sơ giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 17/7/2014 và thay thế Thông tư 14/2009/TT-BTNMT .
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Người xin giao đất, thuê đất nộp 01 bộ hồ sơ đối với dự án phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc phải cấp giấy chứng nhận đầu tư gồm:
a) Đơn xin giao đất, cho thuê đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư kèm theo bản thuyết minh dự án đầu tư.
Trường hợp xin giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thì không phải nộp kèm bản sao bản thuyết minh dự án đầu tư nhưng phải nộp bản sao quyết định đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gồm các nội dung liên quan đến việc sử dụng đất hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Trường hợp dự án sử dụng đất cho hoạt động khoáng sản thì phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
c) Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) đã lập khi cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc thẩm định dự án đầu tư hoặc xét duyệt dự án;
d) Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất.
Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với những nơi đã có bản đồ địa chính hoặc thực hiện trích đo địa chính thửa đất theo yêu cầu của người xin giao đất, thuê đất.
2. Người xin giao đất, thuê đất nộp 01 bộ hồ sơ đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; dự án không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư; trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình gồm:
a) Giấy tờ quy định tại Điểm a và Điểm d Khoản 1 Điều này;
b) Bản sao bản thuyết minh dự án đầu tư đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, dự án không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư;
c) Bản sao báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
Trường hợp xin giao đất cho cơ sở tôn giáo thì phải có báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình tôn giáo.
3. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) quyết định giao đất, cho thuê đất do Sở Tài nguyên và Môi trường lập gồm:
a) Các giấy tờ quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
Trường hợp dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào mục đích khác mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định đầu tư hoặc Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì phải có văn bản chấp thuận cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ hoặc Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật Đất đai và Khoản 2 Điều 68 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
Trường hợp dự án có vốn đầu tư trực tiếp của nhà đầu tư nước ngoài tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới, ven biển mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định đầu tư hoặc Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì phải có văn bản của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao theo quy định tại Khoản 2 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 13 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
b) Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; dự án không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư; trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình;
c) Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định giao đất (Mẫu số 02) hoặc dự thảo quyết định cho thuê đất (Mẫu số 03) ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Người xin giao đất, thuê đất nộp 01 bộ hồ sơ các giấy tờ quy định tại Điểm a và Điểm d Khoản 1 Điều 3 của Thông tư này;
2. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là cấp huyện) quyết định giao đất, cho thuê đất do Phòng Tài nguyên và Môi trường lập gồm:
a) Các giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
c) Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định giao đất (Mẫu số 02) hoặc dự thảo quyết định cho thuê đất (Mẫu số 03) ban hành kèm theo Thông tư này.
Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền gồm:
1. Quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Báo cáo của cơ quan tài nguyên và môi trường về việc người trúng đấu giá không nộp đủ tiền theo đúng yêu cầu.
3. Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định hủy quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất.Bổ sung
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; hồ sơ gồm:
a) Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất gồm:
a) Các giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Biên bản xác minh thực địa;
c) Bản sao bản thuyết minh dự án đầu tư đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, dự án không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư; bản sao báo cáo kinh tế - kỹ thuật của tổ chức sử dụng đất đối với trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình; văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đã lập khi cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc thẩm định dự án đầu tư hoặc xét duyệt dự án đối với dự án phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, phải cấp giấy chứng nhận đầu tư;
d) Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư và trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải bổ sung văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 59 của Luật Đất đai;
đ) Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất;
e) Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các Điều 3, 4 và 6 của Thông tư này được lập trên cơ sở hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và ý kiến tại cuộc họp thẩm định hoặc ý kiến bằng văn bản của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc kết quả kiểm tra thực địa.
2. Nội dung văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất gồm:
a) Đánh giá về sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đánh giá về sự phù hợp với quy hoạch chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt có liên quan đến dự án (nếu có);
c) Đánh giá về yêu cầu sử dụng đất của dự án theo quy định hiện hành về tiêu chuẩn, định mức sử dụng đất. Đối với loại dự án chưa có quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng đất thì cơ quan thẩm định căn cứ vào quy mô, tính chất dự án và khả năng đáp ứng về quỹ đất của địa phương để đánh giá;
d) Đánh giá về khả năng sử dụng đất đảm bảo hiệu quả thông qua việc đánh giá về năng lực thực hiện dự án của chủ đầu tư; tác động môi trường do sử dụng đất; mức độ phù hợp với kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; hệ số, mật độ xây dựng, độ cao, độ sâu trong lòng đất đối với dự án xây dựng công trình; mức độ ảnh hưởng đến vấn đề quốc phòng, an ninh (nếu có);
đ) Yêu cầu về diện tích sử dụng đất, mục đích sử dụng đất và khả năng đáp ứng về quỹ đất của địa phương đối với trường hợp không phải lập dự án đầu tư.
3. Nội dung văn bản thẩm định về điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai gồm:
a) Xác định loại dự án đầu tư và đối tượng phải áp dụng điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
b) Đánh giá về mức độ đáp ứng điều kiện ký quỹ, điều kiện về năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư, điều kiện về không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.Bổ sung
APPLICATIONS FOR LAND ALLOCATION, LEASE, REPURPOSING AND EXPROPRIATION
Article 3. Applications for land allocation and land lease without holding auctions of land use rights under management of People’s Committees of provinces/central-affiliated cities
1. An applicant for land allocation or land lease shall submit a set of application if the project is subject to approval by a competent authority or must obtain a certificate of investment, including:
a) A completed application form for land allocation or land lease provided in the specimen No. 1 attached hereto;
b) A copy of the certificate of investment or a written approval together with notes of the project.
If applying for land allocation to use for the purposes of national security, the applicant shall not enclose the copy of notes of investment but shall submit a copy of the decision on investment in national security construction works made by the competent state authority, which includes contents related to the land use or the approval of the operating location planning of the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security.
If the land is used for mineral extraction, the applicant shall obtain a license granted by a competent state authority.
c) A written assessment of the demand for land use; assessment of requirements for land allocation or lease specified in Clause 3 Article 58 of the Land Law and Article 14 of the Decree No. 43/2014/ND-CP dated May 15, 2014 specifying implementation of certain articles of the Land Law (hereinafter referred to as “Decree No. 43/2014/ND-CP”) that has been made together with the issuance of the certificate of investment or assessment of investment project or approval of the project;
d) An extracted cadastral map or extracted cadastral survey of the piece of land.
The natural resource and environmental authority shall provide the extracted cadastral map of the piece of land for the places where cadastral maps or cadastral surveys have been made at the request of the applicant.
2. The applicant shall submit a set of application if the project is not subject to approval by a competent authority; the project is exempted from the certificate of investment; or the plan for construction project is not required, including:
a) The documents specified in Point a and Point d Clause 1 this Article;
b) A copy of the notes of the investment project if the project is not subject to approval by a competent authority or the project is exempted from the certificate of investment;
c) A copy of the technical-economic report if the plan for construction project is not required.
In case of applying for land allocated to the religious institution, the applicant shall make a technical-economic report on the construction of such religious institution.
3. An application submitted to the People’s Committee of province/central-affiliated city (hereinafter referred to as “People’s Committee of province”) for issuance of the decision on land allocation or land lease made by the Department of Natural Resources and Environment of province shall include:
a) The documents specified in Clause 1 and Clause 2 this Article.
In the cases where the project uses land for rice cultivation, forest protection or special-use forest for other purposes that are not granted permission to invest or approval to invest by the Prime Minister, the applicant shall obtain a written permission for land repurposing granted by the Prime Minister or a relevant resolution granted by the People’s Council of province prescribed in Clause 1 Article 58 of the Land Law and Clause 2 Article 68 of the Decree No. 43/2014/ND-CP.
Where the project having direct investments given by a foreign investor either on an island, in a bordering or coastal commune/ward/townlet that is not granted approval to invest by the National Assembly or the Prime Minister, the applicant shall obtain a written approval granted by the Ministry of National Defense, the Ministry of Public Security or the Ministry of Foreign Affairs stipulated in Clause 2 Article 58 of the Land Law and Article 13 of the Decree No. 43/2014/ND-CP;
b) A written assessment of demand for land use; assessment of requirements for land allocation or land lease specified in Clause 3 Article 58 of the Land Law and Article 14 of the Decree No. 43/2014/ND-CP if the project is not subject to approval by a competent authority; the project is exempted from the certificate of investment; or plan for construction project is not required;
c) A written request and a draft of the decision on land allocation (specimen No. 2) or land lease (specimen No. 3) attached hereto.
Article 4. Applications for land allocation and land lease without holding auctions of land use rights under management of People’s Committees of districts/towns/provincial cities
1. The applicant shall submit a set of application including the documents stated in Point a and Point d Clause 1 Article 3 herein;
2. An application submitted to the People’s Committee of district/town/provincial city (hereinafter referred to as “People’s Committee of district”) for issuance of the decision on land allocation or land lease made by the Department of Natural Resources and Environment of district shall include:
a) The documents specified in Clause 1 this Article;
b) A written assessment of demand for land use; assessment of requirements for land allocation or land lease specified in Clause 3 Article 58 of the Land Law and Article 14 of the Decree No. 43/2014/ND-CP;
c) A written request and a draft of the decision on land allocation (specimen No. 2) or land lease (specimen No. 3) attached hereto.
Article 5. Applications for issuance of decisions on cancellation of final bids of land use rights in case of land allocation or lease through auctions of land use rights
An application submitted to the competent People’s Committee shall consist of:
1. A decision on accreditation of the final bid of land use rights.
2. A report given by the natural resource and environmental authority when the bid winner fails to pay full amount of money.
3. A written request and a draft of the decision on cancellation of the final bid of land use rights.
Article 6. Applications for repurposing of land
1. The applicant shall submit a set of application if land repurposing is subject to approval by a competent state authority, including:
a) A completed application form for repurposing of land provided in the specimen No. 1 attached hereto;
b) Either of the certificate of land use rights, certificate of house ownership and land use rights or the certificate of land use rights, house ownership and other property pertaining to land.
2. An application for repurposing of land submitted to the competent People’s Committee shall consist of:
a) The documents specified in Clause 1 this Article;
b) An on-site inspection record;
c) A copy of the notes of investment project if the project is not subject to approval by a competent authority or exempted from the certificate of investment; copy of the technical-economic report made by an organization using land if the plan for construction project is not required; the written assessment of demand for land use; or assessment of requirements for repurposing of land stipulated in Clause 3 Article 58 of the Land Law and Article 14 of the Decree No. 43/2014/ND-CP that has been made when granting the certificate of investment, carrying out assessment of the investment project or considering approving of the project if it is required to be submitted to the competent state authority for approval or the project must obtain the certificate of investment;
d) A written assessment of demand for land use or assessment of requirements for repurposing of land specified in Clause 3 Article 58 of the Land Law and Article 14 of the Decree No. 43/2014/ND-CP if the project is not subject to approval by a competent authority; the project is exempted from the certificate of investment and the plan for construction project is not required.
If a household or an individual applies for land repurposing from agricultural purposes to commercial purposes with the area of 0.5 ha or over, the applicant shall send an additional written approval made by the People’s Committee of province according to provisions of Point a Clause 2 Article 59 of the Land Law;
dd) The extracted cadastral map or extracted cadastral survey of the piece of land;
e) A written request and a draft of the decision on repurposing of land provided in the specimen No. 5 attached hereto.
Article 7. Written assessments of demand for land use; assessments of requirements for land allocation, lease or repurposing
1. The written assessment of demand for land use; assessment of requirements for land allocation, lease or repurposing prescribed in Articles 3, 4 and 6 herein shall be made on the basis of the application for land allocation, lease or repurposing and comments received from an assessment meeting or written comments made by relevant authorities or entities or results of field surveys.
2. Contents of the written assessment of demand for land use:
a) Assessment on the compliance of the plan for using land with that approved by the competent state authority;
b) Assessment on the compliance of the specialized planning approved by the competent state authority related to the project (if any);
c) Assessment of requirements for land use of the project as specified in regulations on criteria and norms for land use. If there is no regulation on criteria and norms for land use imposed upon the project, the assessment authority shall rely on the scale and nature of the project and the possibility to meet the land fund of the local area to carry out the assessment;
d) Assessment on the possibility of land use to ensure effectiveness through carrying out assessment on the capacity to execute the project of the investor; environmental impact of land use; compliance with the technical or social infrastructure; coefficients, construction density, height, depth in the ground for the construction project; impact on the national security (if any);
dd) Requirements for the area and purposes of land use and possibility to meet the local land fund if the plan for investment project is not required.
3. Contents of the written assessment of requirements for land allocation, lease or repurposing specified in Clause 3 Article 58 of the Land Law shall consist of:
a) Identification of the type of the investment project and subjects that must satisfy requirements for land allocation, lease or repurposing;
b) Assessment on possibility to meet requirements for the deposit and financial capacity to ensure that the land shall be used on schedule, requirements for not violating against regulations of law on land while using the land allocated or leased out by the State to execute another project.
Article 8. Documents about on-site land transfer
Documents about on-site land transfer include:
1. A record on land allocation provided in the specimen No. 6 attached hereto;
2. A record on the transfer of the certificate of land use rights, house ownership and other property pertaining to land (if any).
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực