Chương II Thông tư 27/2015/TT-BLĐTBXH: Thu thập thông tin thị trường lao động
Số hiệu: | 27/2015/TT-BLĐTBXH | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Người ký: | Nguyễn Thanh Hòa |
Ngày ban hành: | 24/07/2015 | Ngày hiệu lực: | 10/09/2015 |
Ngày công báo: | 19/08/2015 | Số công báo: | Từ số 935 đến số 936 |
Lĩnh vực: | Lao động - Tiền lương | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
10/03/2022 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hướng dẫn thu thập thông tin về thị trường lao động
Từ ngày 10/9/2015, việc thu thập về cung và cầu của thị trường lao động sẽ được thực hiện dựa trên Người lao động và Người sử dụng lao động.
Nội dung này được quy định cụ thể tại Thông tư 27/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động.
Theo đó thời điểm tiến hành thu thập thông tin sẽ bắt đầu vào ngày 01/7 hàng năm và kéo dài trong 30 ngày. Nội dung thu thập bao gồm:
- Đối với Người lao động: nhân khẩu học; trình độ giáo dục phổ thông; chuyên môn kỹ thuật, lĩnh vực giáo dục - đào tạo; thông tin về vị thế việc làm, công việc đang làm, nơi làm việc, loại hình kinh tế…
- Đối với Người sử dụng lao động: thông tin định danh; ngành, nghề kinh doanh chính; tiền lương; số lượng lao động đang làm việc theo giới tính, loại lao động…
Ngoài ra, Thông tư 27/2015/TT-BLĐTBXH cũng quy định cách thức thu thập thông tin đối với Người lao động là người nước ngoài hoặc trường hợp người Việt Nam ra nước ngoài lao động.
Thông tư này thay thế Thông tư 25/2009/TT-BLĐTBXH .
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Đối tượng thu thập thông tin về Cung lao động là người lao động.
1. Nhân khẩu học gồm các thông tin về họ và tên, giới tính, ngày tháng năm sinh, dân tộc.
2. Trình độ giáo dục phổ thông.
3. Trình độ chuyên môn kỹ thuật, lĩnh vực giáo dục - đào tạo.
4. Đang tham gia hoạt động kinh tế:
a) Đối với người có việc làm thu thập các thông tin về vị thế việc làm, công việc đang làm, nơi làm việc, loại hình kinh tế;
b) Đối với người thất nghiệp thu thập các thông tin đã từng làm việc hoặc chưa bao giờ làm việc, thời gian thất nghiệp.
5. Không hoạt động kinh tế theo lý do.
1. Thời điểm thu thập thông tin là ngày 01 tháng 7 hằng năm.
2. Thời gian thu thập thông tin 30 ngày, bắt đầu từ thời điểm thu thập quy định tại Khoản 1 Điều này.
1. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện những việc sau:
a) Thu thập thông tin ban đầu, cập nhật thông tin biến động của người lao động có tên trong sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại các Điều 4, 5, 6 theo thôn, bản, ấp, tổ dân phố và tương đương (sau đây được viết tắt là thôn) vào sổ ghi chép thông tin thị trường lao động - phần Cung lao động (sau đây được viết tắt là sổ Cung lao động) ban hành kèm theo Thông tư này từ ngày 01 tháng 7 đến ngày 30 tháng 7 hằng năm;
b) Nhận và bàn giao sổ Cung lao động phục vụ việc thu thập, nhập thông tin Cung lao động theo kế hoạch của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc thu thập thông tin ban đầu, cập nhật thông tin biến động của người lao động.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện những việc sau:
a) Xây dựng kế hoạch tổ chức thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin Cung lao động của địa phương;
b) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện để chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thu thập thông tin của người lao động;
c) Tổ chức nhập và quản lý thông tin ban đầu, thông tin biến động của người lao động vào hệ thống Cơ sở dữ liệu thị trường lao động của địa phương;
d) Chuyển tải dữ liệu Cung lao động của địa phương vào hệ thống Cơ sở dữ liệu thị trường lao động Quốc gia theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội từ ngày 01 tháng 9 đến ngày 30 tháng 9 hằng năm.
Đối tượng thu thập thông tin về Cầu lao động là người sử dụng lao động.
1. Thông tin định danh gồm tên, địa chỉ, loại hình và mã số của người sử dụng lao động.
2. Ngành, nghề kinh doanh chính.
3. Tiền lương.
4. Số lượng lao động đang làm việc theo giới tính, loại lao động, hợp đồng lao động, vị trí việc làm, trình độ giáo dục phổ thông, trình độ chuyên môn kỹ thuật.
5. Số lao động có nhu cầu tuyển theo trình độ chuyên môn kỹ thuật.
1. Thời điểm thu thập thông tin là ngày 01 tháng 7 hằng năm.
2. Thời gian thu thập thông tin 30 ngày, bắt đầu từ thời điểm thu thập quy định tại Khoản 1 Điều này.
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện những việc sau:
a) Ghi chép thông tin ban đầu, cập nhật thông tin biến động của người sử dụng lao động có trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện tại địa phương quy định tại các Điều 8, 9 và 10 vào sổ ghi chép thông tin thị trường lao động - phần Cầu lao động (sau đây được viết tắt là sổ Cầu lao động) ban hành kèm theo Thông tư này từ ngày 01 tháng 7 đến ngày 30 tháng 7 hằng năm;
b) Nhận và bàn giao sổ Cầu lao động phục vụ việc thu thập, nhập thông tin Cầu lao động theo kế hoạch của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện những việc sau:
a) Xây dựng kế hoạch tổ chức thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin Cầu lao động của địa phương;
b) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thu thập thông tin của người sử dụng lao động;
c) Tổ chức nhập và quản lý thông tin ban đầu, thông tin biến động của người sử dụng lao động vào hệ thống Cơ sở dữ liệu thị trường lao động của địa phương;
d) Chuyển tải dữ liệu Cầu lao động của địa phương vào hệ thống Cơ sở dữ liệu thị trường lao động Quốc gia theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội từ ngày 01 tháng 9 đến ngày 30 tháng 9 hằng năm.
Đối tượng thu thập thông tin là người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này.
1. Thông tin cá nhân gồm họ và tên, quốc tịch, ngày tháng năm sinh, giới tính, hộ chiếu.
2. Giấy phép lao động.
3. Việc làm đang làm gồm các thông tin về vị trí việc làm, mức lương trung bình.
Thời gian thu thập, phương thức thực hiện, biểu mẫu để thu thập thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Đối tượng thu thập thông tin là người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư này đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
1. Nhân khẩu học gồm các thông tin về họ và tên, giới tính, ngày tháng năm sinh, quê quán, hộ chiếu.
2. Việc làm tại nước ngoài gồm các thông tin về thời hạn hợp đồng, thời gian xuất cảnh, ngành nghề, địa chỉ làm việc.
3. Thời gian về nước, nguyên nhân.
Thời gian thu thập, phương thức thực hiện, biểu mẫu thu thập thực hiện theo quy định của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và các văn bản hướng dẫn.
COLLECTING LABOR MARKET INFORMATION
Section 1: COLLECTING LABOR SUPPLY INFORMATION
Collected entities of the Labor supply information are employees.
Article 5. Collecting contents
1. Demography includes information about full names, genders, date of births, races.
2. Education levels.
3. Qualifications and fields of study.
4. Business activities:
a) With regard to the employed, information about their positions, jobs, workplace, types of business entities is collected;
b) With regard to the unemployed, information about worked or never worked, duration of unemployment is collected.
5. Collected entities not engaged in business activities according to reasons.
Article 6. Date and period of time for collecting information
1. The date for collecting information is July 1 of the same year.
2. The period of time for collecting information is within 30 days from the date on which the information is collected as prescribed in Clause 1 of this Article.
1. Each People’s Committee of commune shall:
a) Collect initial information, update changed information of the employees named in the household registration books or temporary registration books under management by villages, hamlets or neighborhoods (hereinafter referred to as villages) as prescribed in Article 4, 5 and 6 to the register of labor market information – Labor supply part (hereinafter referred to as Labor supply register) issued herewith from July 1 to July 30 of the same year;
b) Receive and transfer the Labor supply register according to the plan of Services of Labor, War Invalids and Social Affairs as prescribed in Point a Article 3 of this Article.
2. The People’s Committees of districts shall provide the People’s Committees of the communes with instructions in collecting initial information and updating changed information about the employees.
3. Each Service of Labor, War Invalids and Social Affairs shall assist the People’s Committee of province at the same administrative level to:
a) Formulate plans for collecting, archiving and synthesizing the Labor supply information of the province;
b) Instruct the People’s Committees of districts to direct the People’s Committees of communes to collect the employees’ information;
c) Update and manage initial and changed employees’ information to the labor market database system of the province;
d) Transfer the Labor supply information of the province to the National labor market database system according to the guidance of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs from September 1 to September 30 of the same year.
Section 2: COLLECTING LABOR DEMAND INFORMATION
Collected entities of the Labor demand information are employers.
Article 9. Collecting contents
1. Identification, including names, addresses, types and codes of the employers.
2. Main business lines.
3. Salaries.
4. Number of employees classified by genders, types, labor contracts, positions, education levels, and professional levels.
5. Number of employees recruited according to their professional competence.
Article 10. Date and period of time for collecting
1. The date for collecting information is July 1 of the same year.
2. The period of time for collecting information is within 30 days from the date on which the information is collected as prescribed in Clause 1 of this Article.
1. Each People’s Committee of district shall:
a) Record initial and changed information about the employers having headquarters, branches, representative offices in the administrative divisions prescribed in Articles 8, 9 and 10 to the Register of labor market information – the Labor demand part (hereinafter referred to as Labor demand register) issued herewith from July 1 to July 30 of the same year;
b) Receive and transfer the Labor demand register according to the plan of Services of Labor, War Invalids and Social Affairs as prescribed in Point a Article 2 of this Article.
2. Each Service of Labor, War Invalids and Social Affairs shall assist the People’s Committee of province to:
a) Formulate plans for collecting, archiving and synthesizing the Labor demand information of the province;
b) Instruct the People’s Committees of districts collect the employers’ information;
c) Update and manage initial and changed employers’ information to the labor market database system of the province;
d) Transfer the Labor demand information of the province to the National labor market database system according to the guidance of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs from September 1 to September 30 of the same year.
Section 3: COLLECTING INFORMATION ABOUT FOREIGN WORKERS IN VIETNAM
Article 12. Collected entities
Collected entities are employees being foreign workers in Vietnam as prescribed in Clause 3 Article 2 of this Circular.
Article 13. Collecting contents
1. Personal information, including full names, nationalities, dates of birth, genders, and passports.
2. Work permits.
3. Jobs, including positions and medium salaries.
Article 14. Collecting time and methods
Collecting time, methods and forms shall comply with law on management of foreign workers in Vietnam.
Section 4: COLLECTING INFORMATION ABOUT CONTRACTED VIETNAMESE GUEST WORKERS
Article 15. Collected entities
Collected entities are employees, prescribed in Clause 1 Article 2 of this Circular, who are contracted to work abroad as mentioned in the Law on contracted Vietnamese guest workers.
Article 16. Collecting contents
1. Demography, including full names, genders, dates of birth, native places, and passports.
2. Overseas jobs, including information about terms of contracts, time for exit the country, industries, and workplace.
3. Time for repatriation, reasons.
Article 17. Collecting time and methods
Collecting time, methods and forms shall comply with the Law on contracted Vietnamese guest workers and guiding documents.