Số hiệu: | 25/2023/TT-NHNN | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Ngân hàng Nhà nước | Người ký: | Đào Minh Tú |
Ngày ban hành: | 31/12/2023 | Ngày hiệu lực: | 28/02/2024 |
Ngày công báo: | 15/02/2024 | Số công báo: | Từ số 293 đến số 294 |
Lĩnh vực: | Tiền tệ - Ngân hàng | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Ngày 31/12/2023, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 25/2023/TT-NHNN quy định về công tác thi đua, khen thưởng ngành Ngân hàng.
Theo đó, tiêu chuẩn tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân đã và đang công tác trong ngành Ngân hàng như sau:
- Kỷ niệm chương để tặng cho cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trở lên (tính cho tổng thời gian dùng để xét tặng Kỷ niệm chương), có thời gian tham gia công tác trong ngành Ngân hàng đủ 20 năm đối với nam và đủ 15 năm đối với nữ;
- Cá nhân đương nhiên được tặng Kỷ niệm chương gồm: cán bộ Ngân hàng được công nhận là liệt sỹ; cán bộ tham gia Ban trù bị thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam; cán bộ ngân hàng tham gia chiến trường B từ năm 1968 về trước; cán bộ ngân hàng được Nhà nước tặng thưởng các danh hiệu: “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, Huân chương Độc lập các hạng, “Anh hùng Lao động” và các đồng chí là Lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước;
- Cá nhân ưu tiên xét tặng Kỷ niệm chương gồm: cán bộ công tác trong ngành Ngân hàng từ ngày 06/5/1951 đến ngày 07/5/1954 và có thời gian công tác liên tục đủ 10 năm; cán bộ ngân hàng tham gia chiến trường B, C, K thời kỳ kháng chiến chống Mỹ trước 30/4/1975 thì thời gian công tác được nhân hệ số 2 (một năm bằng 2 năm) khi xét tặng; cán bộ trước đây công tác trong ngành Ngân hàng được cử đi bộ đội, thanh niên xung phong, đi học hoặc điều động sang ngành khác sau đó tiếp tục về lại ngành Ngân hàng công tác thì thời gian đó vẫn được tính là thời gian công tác liên tục trong ngành Ngân hàng khi xét tặng.
- Cá nhân bị kỷ luật buộc thôi việc;
- Cá nhân đang bị cơ quan pháp luật truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có liên quan đến các vụ án hình sự mà chưa có kết luận của cơ quan pháp luật có thẩm quyền; đang trong thời gian xem xét kỷ luật và thi hành kỷ luật;
- Cá nhân đã và đang chấp hành hình phạt tù (được hưởng án treo hoặc không được hưởng án treo), cải tạo không giam giữ.
Thông tư 25/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 28/02/2024 và thay thế Thông tư 17/2019/TT-NHNN ngày 31/10/2019.
1. Tập thể, cá nhân được Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng:
a) Đối với tập thể, cá nhân thuộc Ngân hàng Nhà nước (trừ các đơn vị sự nghiệp) do Ngân hàng Nhà nước chi tiền thưởng;
b) Đối với tập thể, cá nhân thuộc các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, đơn vị sự nghiệp, Cơ quan thường trực các Hiệp hội và doanh nghiệp do Ngân hàng Nhà nước quản lý thì đơn vị có tập thể, cá nhân được khen thưởng có trách nhiệm chi tiền thưởng;
2. Tập thể, cá nhân được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước khen thưởng:
a) Đối với tập thể, cá nhân thuộc Ngân hàng Nhà nước (trừ các đơn vị sự nghiệp) và tập thể, cá nhân ngoài ngành Ngân hàng do Vụ, Cục, đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước đề nghị khen thưởng, tiền thưởng được trích từ quỹ khen thưởng của Ngân hàng Nhà nước;
b) Đối với tập thể, cá nhân thuộc các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, đơn vị sự nghiệp, Cơ quan thường trực các Hiệp hội, doanh nghiệp do Ngân hàng Nhà nước quản lý và tập thể, cá nhân ngoài ngành Ngân hàng do các đơn vị đề nghị khen thưởng, tiền thưởng được trích từ quỹ khen thưởng của đơn vị.
3. Tập thể, cá nhân được Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố khen thưởng:
a) Đối với tập thể, cá nhân thuộc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố và tập thể, cá nhân ngoài ngành Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố đề nghị khen thưởng, tiền thưởng được trích từ quỹ khen thưởng của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố;
b) Đối với tập thể, cá nhân thuộc các tổ chức tín dụng và tập thể, cá nhân ngoài Ngành do tổ chức tín dụng đề nghị khen thưởng, tiền thưởng được trích từ quỹ khen thưởng của đơn vị.
1. Quyền lợi của tập thể, cá nhân trong thi đua, khen thưởng
a) Được tham gia các phong trào thi đua do Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước, cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động;
b) Được đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo đúng quy định của pháp luật;
c) Được quyền góp ý hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân có đủ thành tích và tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật và ngược lại;
d) Hằng năm, cá nhân được khen thưởng sẽ được xem xét cử đi học tập, nghiên cứu, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
2. Nghĩa vụ của tập thể, cá nhân trong thi đua, khen thưởng
a) Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật, Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước, cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng;
b) Tập thể, cá nhân được khen thưởng có nghĩa vụ bảo quản, lưu giữ các hiện vật khen thưởng, không được cho người khác mượn để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật;
c) Từ chối nhận danh hiệu hoặc hình thức khen thưởng không xứng đáng với thành tích và không đúng tiêu chuẩn, thủ tục do pháp luật quy định;
d) Có trách nhiệm phát hiện cá nhân có thành tích đột xuất, gương người tốt, việc tốt, điển hình tiên tiến để đề xuất khen thưởng kịp thời hoặc tố giác, tố cáo những tập thể, cá nhân có hành vi gian dối, vi phạm các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực