Chương IV Thông tư 25/2023/TT-NHNN: Thẩm quyền quyết định và thủ tục đề nghị khen thưởng
Số hiệu: | 25/2023/TT-NHNN | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Ngân hàng Nhà nước | Người ký: | Đào Minh Tú |
Ngày ban hành: | 31/12/2023 | Ngày hiệu lực: | 28/02/2024 |
Ngày công báo: | 15/02/2024 | Số công báo: | Từ số 293 đến số 294 |
Lĩnh vực: | Tiền tệ - Ngân hàng | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Tiêu chuẩn tặng Kỷ niệm chương cho cá nhân đã và đang công tác trong ngành Ngân hàng
Ngày 31/12/2023, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 25/2023/TT-NHNN quy định về công tác thi đua, khen thưởng ngành Ngân hàng.
Tiêu chuẩn tặng Kỷ niệm chương cho cá nhân đã và đang công tác trong ngành Ngân hàng
Theo đó, tiêu chuẩn tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân đã và đang công tác trong ngành Ngân hàng như sau:
- Kỷ niệm chương để tặng cho cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trở lên (tính cho tổng thời gian dùng để xét tặng Kỷ niệm chương), có thời gian tham gia công tác trong ngành Ngân hàng đủ 20 năm đối với nam và đủ 15 năm đối với nữ;
- Cá nhân đương nhiên được tặng Kỷ niệm chương gồm: cán bộ Ngân hàng được công nhận là liệt sỹ; cán bộ tham gia Ban trù bị thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam; cán bộ ngân hàng tham gia chiến trường B từ năm 1968 về trước; cán bộ ngân hàng được Nhà nước tặng thưởng các danh hiệu: “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, Huân chương Độc lập các hạng, “Anh hùng Lao động” và các đồng chí là Lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước;
- Cá nhân ưu tiên xét tặng Kỷ niệm chương gồm: cán bộ công tác trong ngành Ngân hàng từ ngày 06/5/1951 đến ngày 07/5/1954 và có thời gian công tác liên tục đủ 10 năm; cán bộ ngân hàng tham gia chiến trường B, C, K thời kỳ kháng chiến chống Mỹ trước 30/4/1975 thì thời gian công tác được nhân hệ số 2 (một năm bằng 2 năm) khi xét tặng; cán bộ trước đây công tác trong ngành Ngân hàng được cử đi bộ đội, thanh niên xung phong, đi học hoặc điều động sang ngành khác sau đó tiếp tục về lại ngành Ngân hàng công tác thì thời gian đó vẫn được tính là thời gian công tác liên tục trong ngành Ngân hàng khi xét tặng.
Trường hợp không xét tặng Kỷ niệm chương trong ngành Ngân hàng
- Cá nhân bị kỷ luật buộc thôi việc;
- Cá nhân đang bị cơ quan pháp luật truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có liên quan đến các vụ án hình sự mà chưa có kết luận của cơ quan pháp luật có thẩm quyền; đang trong thời gian xem xét kỷ luật và thi hành kỷ luật;
- Cá nhân đã và đang chấp hành hình phạt tù (được hưởng án treo hoặc không được hưởng án treo), cải tạo không giam giữ.
Thông tư 25/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 28/02/2024 và thay thế Thông tư 17/2019/TT-NHNN ngày 31/10/2019.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định tặng:
a) Danh hiệu “Lao động tiên tiến” và “Chiến sĩ thi đua cơ sở” cho các cá nhân thuộc Ban Lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước;
b) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Ngân hàng”;
c) Danh hiệu “Cờ thi đua của Ngân hàng Nhà nước”;
d) Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” cho các tập thể quy định tại điểm a, khoản 1, 3, 4, 5 Điều 3 Thông tư này, tập thể Vụ, Cục, Văn phòng thuộc Cơ quan Thanh tra, giám sát Ngân hàng và tập thể phòng thuộc Vụ, Cục, đơn vị tương đương, đơn vị sự nghiệp thuộc Ngân hàng Nhà nước;
đ) Bằng khen cho tập thể, cá nhân, hộ gia đình;
e) Kỷ niệm chương cho cá nhân.
2. Thủ trưởng các Vụ, Cục, đơn vị, cơ quan thường trực của các tổ chức Đảng, đoàn thể tại trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước quyết định tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” cho tập thể; danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở” cho cá nhân thuộc đơn vị quản lý.
3. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc Ngân hàng Nhà nước quyết định tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” cho tập thể; danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở” cho cá nhân thuộc đơn vị quản lý và Giấy khen.
4. Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng quyết định tặng:
a) Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” cho tập thể nhỏ thuộc đơn vị quản lý;
b) Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” cho tập thể, danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở” cho cá nhân thuộc đơn vị quản lý và Giấy khen.
5. Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố quyết định tặng:
a) Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Tập thể lao động tiên tiến” cho tập thể; danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở” cho cá nhân thuộc đơn vị quản lý;
b) Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” cho Quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô trên địa bàn quản lý;
c) Giấy khen cho tập thể, cá nhân thuộc đơn vị quản lý; tập thể, cá nhân thuộc tổ chức tín dụng trên địa bàn; tập thể, cá nhân ngoài ngành Ngân hàng.
6. Thủ trưởng các đơn vị thuộc điểm a khoản 2 Điều 3 Thông tư này (trừ Quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô) quyết định tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Tập thể lao động tiên tiến” cho đơn vị.
7. Thủ trưởng các đơn vị quy định tại điểm a các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 3 Thông tư này (trừ Quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô) quyết định tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Tập thể lao động tiên tiến”; danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở” cho tập thể, cá nhân thuộc đơn vị quản lý và Giấy khen.
8. Chủ tịch Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tài chính vi mô quyết định tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” cho đơn vị; danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở” cho tập thể, cá nhân thuộc đơn vị quản lý và Giấy khen.
9. Cục trưởng Cục Quản trị, Cục Phát hành và kho quỹ, Cục công nghệ thông tin quyết định tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” cho các tập thể nhỏ thuộc Chi cục.
1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước công nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến trong ngành Ngân hàng và toàn quốc.
2. Thủ trưởng đơn vị công nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến ở cơ sở.
1. Thủ trưởng các đơn vị trong ngành Ngân hàng có trách nhiệm khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng đối với tập thể, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của mình. Cấp nào chủ trì phát động thi đua thì cấp đó xem xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng cho tập thể, cá nhân lập được thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua.
2. Các đơn vị trong ngành Ngân hàng gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng trực tiếp tại Bộ phận một cửa của Ngân hàng Nhà nước hoặc qua dịch vụ bưu chính và tiến hành kê khai hồ sơ trực tuyến về Ngân hàng Nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ).
3. Đối với danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Ngân hàng”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” và “Anh hùng Lao động”: sau khi nhận được hồ sơ của đơn vị, Vụ Tổ chức cán bộ kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ, thẩm định thành tích, tổng hợp, trình Hội đồng sáng kiến ngành Ngân hàng và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Ngân hàng. Căn cứ kết quả xét duyệt của các Hội đồng, Vụ Tổ chức cán bộ trình Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Ngân hàng có ý kiến trước khi trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định. Riêng đối với danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Anh hùng Lao động”, căn cứ kết quả xét duyệt của các Hội đồng, Vụ Tổ chức cán bộ trình Ban Cán sự Đảng Ngân hàng Nhà nước có ý kiến trước khi trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét khen thưởng.
4. Đối với danh hiệu “Cờ thi đua của Ngân hàng Nhà nước” và “Cờ thi đua của Chính phủ”: sau khi nhận được hồ sơ của đơn vị hoặc Cụm, Khối thi đua, Vụ Tổ chức cán bộ kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ, thẩm định thành tích và tổng hợp trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Ngân hàng. Căn cứ kết quả xét duyệt của Hội đồng, Vụ Tổ chức cán bộ trình Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Ngân hàng có ý kiến trước khi trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét khen thưởng.
5. Đối với Huân chương các loại và các hạng, Huy chương Hữu nghị: sau khi nhận được hồ sơ của đơn vị, Vụ Tổ chức cán bộ kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ, thẩm định thành tích, tổng hợp, trình Hội đồng sáng kiến ngành Ngân hàng và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Ngân hàng họp xét; căn cứ kết quả xét duyệt của các Hội đồng, Vụ Tổ chức cán bộ trình Ban Cán sự Đảng Ngân hàng Nhà nước có ý kiến trước khi trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét khen thưởng.
6. Đối với “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”: sau khi nhận được hồ sơ của đơn vị, Vụ Tổ chức cán bộ kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ, thẩm định thành tích, tổng hợp trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Ngân hàng. Căn cứ kết quả xét duyệt của Hội đồng, Vụ Tổ chức cán bộ trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét khen thưởng. Đối với cá nhân thuộc diện Ban Cán sự Đảng quản lý, Vụ Tổ chức cán bộ trình Ban Cán sự Đảng Ngân hàng Nhà nước có ý kiến trước khi trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét khen thưởng.
7. Đối với danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” và “Bằng khen của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước”: sau khi nhận được hồ sơ của đơn vị, Vụ Tổ chức cán bộ kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ, thẩm định thành tích, tổng hợp trình Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Ngân hàng có ý kiến trước khi trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định khen thưởng. Riêng đối với xét khen thưởng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” cho các tập thể lớn quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư này, Vụ Tổ chức cán bộ trình Ban Cán sự Đảng Ngân hàng Nhà nước có ý kiến trước khi trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định khen thưởng.
8. Đối với việc khen thưởng cho cá nhân, tập thể ngoài ngành Ngân hàng: Thủ trưởng đơn vị có quan hệ công việc trực tiếp, lập tờ trình kèm báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng gửi Vụ Tổ chức cán bộ. Sau khi nhận được hồ sơ của đơn vị, Vụ Tổ chức cán bộ kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ, thẩm định thành tích, tổng hợp trình Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Ngân hàng có ý kiến trước khi trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
9. Đối với danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”: thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và các quy định khác của Nhà nước. Riêng đối với danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, căn cứ xét duyệt của các Hội đồng, Vụ Tổ chức cán bộ trình Ban Cán sự Đảng Ngân hàng Nhà nước có ý kiến trước khi trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét khen thưởng.
10. Đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 Điều này, trường hợp cần thiết Vụ Tổ chức cán bộ lấy ý kiến các đơn vị liên quan trước khi tổng hợp trình khen thưởng. Riêng đối với các danh hiệu “Anh hùng Lao động”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” và các hình thức khen thưởng quy định tại khoản 5, 9 Điều này, Vụ Tổ chức cán bộ đề nghị Vụ Truyền thông đăng tải danh sách tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng trên Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước trước khi trình khen thưởng.
11. Hằng năm, Vụ Tổ chức cán bộ phối hợp với Văn phòng Ngân hàng Nhà nước lập hồ sơ và đề xuất các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đối với các đồng chí Lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước khen thưởng và Hội đồng sáng kiến, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Ngân hàng xét khen thưởng.
12. Đối với khen thưởng quá trình cống hiến
a) Trường hợp cán bộ đã nghỉ hưu hoặc đã mất:
(i) Đối với cán bộ là Lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước đã nghỉ hưu hoặc đã mất, Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị khen thưởng;
(ii) Đối với các trường hợp khác, Thủ trưởng đơn vị nơi quản lý cán bộ trước khi nghỉ hưu hoặc đã mất có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị khen thưởng. Trường hợp đơn vị công tác cuối cùng của cán bộ thuộc diện được khen thưởng đã giải thể, chia tách, sáp nhập, hợp nhất thì Thủ trưởng đơn vị tiếp nhận nhiệm vụ của đơn vị đó có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị khen thưởng;
(iii) Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm thẩm định, tổng hợp, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Ngân hàng; căn cứ kết quả xét của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Ngân hàng, Vụ Tổ chức cán bộ trình Ban Cán sự Đảng có ý kiến trước khi trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
b) Đối với cán bộ chuẩn bị nghỉ hưu:
(i) Trường hợp cán bộ là Lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước chuẩn bị nghỉ hưu, Văn phòng Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị khen thưởng theo quy định;
(ii) Đối với các trường hợp khác, Thủ trưởng đơn vị lập hồ sơ đề nghị khen thưởng cho các cán bộ đủ tiêu chuẩn thuộc đơn vị. Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Ngân hàng, sau đó trình Ban Cán sự Đảng có ý kiến trước khi trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định;
c) Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm: xác nhận bằng văn bản về thời gian công tác, thời gian giữ chức vụ và các hình thức kỷ luật, lý do, thời gian bị kỷ luật (nếu có) và chức vụ tương đương của người được đề nghị khen thưởng; phối hợp với các đơn vị có liên quan giải quyết khiếu nại (nếu có) về khen thưởng cán bộ có quá trình cống hiến trong ngành Ngân hàng.
13. Đối với Kỷ niệm chương
a) Đối với cá nhân đã và đang làm việc trong ngành Ngân hàng: Thủ trưởng các đơn vị nơi quản lý cá nhân (kể cả cá nhân đã nghỉ hưu hoặc chuyển công tác) lập hồ sơ các trường hợp đủ tiêu chuẩn, đúng đối tượng theo quy định gửi Vụ Tổ chức cán bộ;
b) Đối với cá nhân ngoài ngành Ngân hàng: các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ do Văn phòng Ngân hàng Nhà nước đề nghị. Cá nhân thuộc các Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương; người nước ngoài đã, đang công tác tại Việt Nam, người Việt Nam công tác ở nước ngoài do Thủ trưởng các Vụ, Cục, đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước có quan hệ công tác trực tiếp đề nghị. Các đồng chí lãnh đạo tỉnh ủy, thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cá nhân khác công tác tại địa phương có nhiều cống hiến cho ngành Ngân hàng do Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố đề nghị. Trường hợp đặc biệt Vụ Tổ chức cán bộ đề xuất, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định khen thưởng;
c) Các đối tượng tại điểm a, b khoản này, Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, trình Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Ngân hàng cho ý kiến trước khi trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
14. Đối với tập thể, cá nhân thuộc Quỹ tín dụng nhân dân: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trên địa bàn khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng.
15. Đối với tập thể, cá nhân thuộc các tổ chức tài chính vi mô: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi tổ chức tài chính vi mô đặt trụ sở chính xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng.
16. Đối với hộ gia đình: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi hộ gia đình có đóng góp về công sức, vật chất, đất đai và tài sản cho ngành Ngân hàng đề nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước khen thưởng.
1. Hồ sơ đề nghị các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thực hiện theo Luật Thi đua, khen thưởng, Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và các quy định sau:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng (mẫu số 01 kèm theo Thông tư này) lập riêng theo từng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng;
b) Số lượng báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng: Anh hùng Lao động, Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen Thủ tướng Chính phủ, Huân chương các loại, các hạng, Huy chương Hữu nghị gồm 02 bản (bản chính);
c) Đối với danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng: Tập thể lao động xuất sắc (tập thể do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định công nhận), Cờ thi đua của Ngân hàng Nhà nước, Chiến sĩ thi đua ngành Ngân hàng, Bằng khen của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (trừ khen thưởng chuyên đề, đột xuất), đơn vị nộp tóm tắt báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân (báo cáo thành tích lưu tại đơn vị);
d) Biên bản họp xét khen thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Huân chương các hạng, các loại, Huy chương Hữu nghị phải có tỷ lệ phiếu đồng ý của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng từ 80% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản và được thể hiện trong biên bản họp);
đ) Đối với cá nhân đã nghỉ hưu khi trình khen thưởng gửi kèm Quyết định nghỉ hưu, cá nhân chuẩn bị nghỉ hưu gửi kèm Thông báo nghỉ hưu.
2. Kỷ niệm chương, hồ sơ gồm:
a) Đối với cá nhân trong ngành Ngân hàng
(i) Tờ trình đề nghị khen thưởng của Thủ trưởng đơn vị kèm danh sách cá nhân đề nghị khen thưởng (mẫu số 02 kèm theo Thông tư này);
(ii) Bảng kê khai quá trình công tác của cá nhân. Đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô không gửi về Ngân hàng Nhà nước bảng kê khai quá trình công tác của cá nhân, đơn vị trình có trách nhiệm bảo quản và lưu trữ theo quy định (mẫu số 03 kèm theo Thông tư này);
(iii) Bảng kê khai của đơn vị (mẫu số 04 kèm theo Thông tư này).
b) Đối với cá nhân ngoài ngành Ngân hàng
(i) Tờ trình đề nghị khen thưởng của Thủ trưởng đơn vị kèm danh sách cá nhân đề nghị khen thưởng (mẫu số 01 kèm theo Thông tư này);
(ii) Tóm tắt thành tích công lao đóng góp đối với sự nghiệp phát triển ngân hàng Việt Nam của cá nhân có xác nhận của đơn vị trình khen thưởng (mẫu số 05 kèm theo Thông tư này).
1. Khen thưởng hằng năm
a) Đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước nhận hồ sơ trước ngày 31 tháng 03 hằng năm. Cơ sở đào tạo nhận hồ sơ trước ngày 15 tháng 8 hằng năm;
b) Đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước nhận hồ sơ trước ngày 30 tháng 04 hằng năm. Riêng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc nhận hồ sơ trước ngày 15 tháng 8 hằng năm. Cơ sở đào tạo nhận hồ sơ trước ngày 15 tháng 8 hằng năm;
c) Đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng đơn vị: giao Thủ trưởng đơn vị quy định.
2. Khen thưởng đột xuất: nhận hồ sơ ngay sau khi tập thể, cá nhân lập được thành tích đột xuất.
3. Khen thưởng chuyên đề: nhận hồ sơ ngay sau khi kết thúc phong trào thi đua theo chuyên đề.
4. Khen thưởng quá trình cống hiến: nhận hồ sơ trước 06 tháng đối với cán bộ chuẩn bị nghỉ hưu. Đối với cán bộ đã nghỉ hưu nộp hồ sơ trước ngày 30 tháng 4 hằng năm.
5. Khen thưởng theo tiêu chuẩn tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này: nhận hồ sơ tối đa 6 tháng trước thời điểm nghỉ hưu. Đối với cán bộ đã nghỉ hưu nộp hồ sơ trước ngày 31 tháng 3 hằng năm.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực