Chương I Thông tư 227/2012/TT-BTC: Quy định chung
Số hiệu: | 227/2012/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: | 27/12/2012 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2013 |
Ngày công báo: | 24/04/2013 | Số công báo: | Từ số 213 đến số 214 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Chứng khoán | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Giới hạn đầu tư của DN đầu tư chứng khoán
Cơ cấu danh mục đầu tư của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng phải phù hợp với quy định tại điều lệ công ty đầu tư chứng khoán và bị hạn chế bởi nhiều điều kiện như:
- Không đầu tư quá 15% tổng giá trị chứng khoán đang lưu hành của một tổ chức phát hành, ngoại trừ trái phiếu Chính phủ;
- Không đầu tư quá 20% tổng giá trị tài sản của công ty vào các loại chứng khoán và các tài sản khác như tiền, giấy tờ có giá, công cụ chuyển nhượng mà được phát hành bởi cùng một tổ chức, ngoại trừ trái phiếu Chính phủ;
- Không đầu tư quá 10% tổng giá trị tài sản của công ty vào bất động sản;
Và thêm nhiều điều kiện khác quy định cụ thể tại Thông tư 227/2012/TT-BTC hướng dẫn thành lập, tổ chức hoạt động và quản lý công ty đầu tư chứng khoán.
Thông tư có hiệu lực từ 01/07/2013.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thông tư này quy định việc huy động vốn, thành lập, quản lý và giám sát hoạt động đầu tư công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ tại Việt Nam.
2. Đối tượng áp dụng của Thông tư này bao gồm:
a) Công ty quản lý quỹ, ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát;
b) Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ;
c) Hội đồng quản trị, thành viên hội đồng quản trị công ty đầu tư chứng khoán, cổ đông của công ty đầu tư chứng khoán;
d) Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
Ngoài các từ ngữ đã được giải thích trong Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán (sau đây gọi là Nghị định số 58/2012/NĐ-CP), trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đại lý phân phối là công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ.
2. Giá trị thanh lý của một cổ phiếu được xác định bằng giá trị vốn chủ sở hữu của tổ chức phát hành chia cho tổng số cổ phiếu đang lưu hành.
3. Hồ sơ cá nhân bao gồm bản cung cấp thông tin theo mẫu quy định tại phụ lục số 21 ban hành kèm theo Thông tư này, bản sao có chứng thực giấy chứng minh thư nhân dân, hộ chiếu còn hiệu lực hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác.
4. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ có đầy đủ giấy tờ theo quy định tại Thông tư này, có nội dung được kê khai đầy đủ theo quy định của pháp luật.
5. Ngày định giá là ngày công ty quản lý quỹ ấn định để xác định giá trị tài sản ròng của công ty đầu tư chứng khoán.
6. Người điều hành quỹ là người hành nghề quản lý quỹ được công ty quản lý quỹ chỉ định để quản lý, điều hành hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán.
7. Nhóm các công ty có quan hệ sở hữu là các tổ chức có quan hệ với nhau như sau:
a) Công ty mẹ - con (sở hữu từ năm mươi mốt phần trăm (51%) trở lên vốn điều lệ);
b) Công ty liên doanh (sở hữu năm mươi phần trăm (50%) vốn điều lệ);
c) Công ty liên kết (sở hữu từ ba mươi phần trăm (30%) vốn điều lệ).
8. Vốn điều lệ công ty đầu tư chứng khoán là số vốn thực góp của cổ đông và được ghi trong điều lệ công ty đầu tư chứng khoán
1. Công ty đầu tư chứng khoán bao gồm công ty đầu tư chứng khoán đại chúng và công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ.
2. Tên của công ty đầu tư chứng khoán phải phù hợp với các quy định pháp luật về doanh nghiệp, viết được bằng tiếng Việt, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu, phát âm được và có ít nhất hai thành tố sau:
a) Cụm từ “công ty đầu tư chứng khoán”;
b) Tên riêng.
3. Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng phải ủy thác vốn cho một công ty quản lý quỹ quản lý. Hoạt động quản lý vốn này được giám sát bởi ngân hàng giám sát.
Công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ được ủy thác vốn cho một công ty quản lý quỹ quản lý hoặc tự quản lý. Trường hợp ủy thác vốn cho một công ty quản lý quỹ quản lý, tối thiểu hai phần ba (2/3) số thành viên hội đồng quản trị của công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ là các thành viên độc lập theo quy định tại khoản 1 Điều 80 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP.
4. Toàn bộ tài sản của công ty đầu tư chứng khoán phải được đăng ký sở hữu của công ty đầu tư chứng khoán và phải được lưu ký tại ngân hàng giám sát hoặc ngân hàng lưu ký (trong trường hợp tự quản lý vốn). Trường hợp là tiền, phải được gửi trên tài khoản ngân hàng đứng tên công ty đầu tư chứng khoán.
Tài sản của công ty đầu tư chứng khoán thuộc sở hữu của các cổ đông, tương ứng với tỷ lệ vốn góp, không phải là tài sản của công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát hoặc ngân hàng lưu ký. Công ty quản lý quỹ chỉ được sử dụng tài sản này để thanh toán các nghĩa vụ tài chính của công ty đầu tư chứng khoán, không được sử dụng để thanh toán hoặc bảo lãnh thanh toán các nghĩa vụ tài chính của công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát hoặc bất kỳ tổ chức, cá nhân khác dưới mọi hình thức và trong mọi trường hợp.
5. Công ty đầu tư chứng khoán không được thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện. Công ty đầu tư chứng khoán ủy thác vốn cho công ty quản lý quỹ quản lý được sử dụng trụ sở của công ty quản lý quỹ làm trụ sở chính.
6. Công ty đầu tư chứng khoán ủy thác vốn cho công ty quản lý quỹ quản lý không được tuyển dụng nhân sự. Giám đốc (Tổng giám đốc), Phó giám đốc (Phó Tổng giám đốc) của công ty này là người điều hành quỹ do công ty quản lý quỹ chỉ định và phải tuân thủ các quy định áp dụng đối với người hành nghề kinh doanh chứng khoán, người điều hành quỹ của pháp luật về thành lập, tổ chức và hoạt động công ty quản lý quỹ.
7. Công ty đầu tư chứng khoán chỉ phát hành một loại cổ phiếu và không có nghĩa vụ mua lại cổ phiếu đã phát hành, trừ trường hợp mua để tiêu hủy trong hoạt động hợp nhất, sáp nhập với công ty đầu tư chứng khoán khác.
8. Trường hợp điều lệ công ty đầu tư chứng khoán có quy định cho phép nhà đầu tư nước ngoài được sở hữu trên 49% vốn điều lệ, công ty đầu tư chứng khoán phải đăng ký mã số giao dịch chứng khoán và chịu sự điều chỉnh bởi các quy định pháp luật về hạn chế sở hữu áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài.
9. Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán và bản cáo bạch, bản cáo bạch tóm tắt được lập theo mẫu quy định tại phụ lục số 03, 04 và 05 ban hành kèm theo Thông tư này. Việc sửa đổi, bổ sung điều lệ phải được đại hội đồng cổ đông công ty đầu tư chứng khoán thông qua. Trường hợp điều lệ công ty đầu tư chứng khoán có quy định cho phép thực hiện, công ty quản lý quỹ (nếu có) và hội đồng quản trị công ty đầu tư chứng khoán được sửa các lỗi ngữ pháp, lỗi chính tả, lỗi văn phạm không ảnh hưởng đến nội dung tại điều lệ công ty đầu tư chứng khoán mà không phải lấy ý kiến đại hội đồng cổ đông. Sau khi sửa đổi, bổ sung, công ty quản lý quỹ (nếu có) và hội đồng trị công ty đầu tư chứng khoán phải thông báo cho các cổ đông biết về những nội dung bổ sung, sửa đổi.
10. Việc công bố thông tin của công ty đầu tư chứng khoán được thực hiện thông qua một trong các phương tiện dưới đây:
a) Trên trang thông tin điện tử của công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán (trong trường hợp tự quản lý vốn). Thông tin về việc chào bán, phát hành thêm và các trường hợp khác xét thấy là cần thiết còn phải được công bố đồng thời cả trên trang thông tin điện tử của ngân hàng giám sát, ngân hàng lưu ký, đại lý phân phối;
b) Các phương tiện thông tin đại chúng của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán, Sở Giao dịch Chứng khoán (đối với công ty đầu tư chứng khoán đại chúng);
c) Các phương tiện thông tin đại chúng khác theo quy định của pháp luật về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.
Article 1. Scope of regulation and subjects of application
1. This Circular deals with the capital generation, establishment, management, and supervision of the investments made by public investment companies and private investment companies in Vietnam.
2. This Circular is applicable to:
a. Asset management companies, depository banks, and supervisory banks
b. Public investment companies and private investment companies in Vietnam;
c. The Board of Directors, members of the Board of Directors of investment companies, and shareholders of investment companies;
d. Relevant organizations and individuals.
Article 2. Interpretation of terms
In this Circular, apart from the terms explained in the Government's Decree No. 58/2012/ND-CP dated July 20th 2010, detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Law on Securities and the Law on the amendment and supplementation of the Law on Securities (hereinafter referred to as the Decree No. 58/2012/ND-CP), the terms below are construed as follows:
1. Distributor is a securities company or asset management company.
2. Liquidation value of a share is the equity capital value of the issuer divided by the total number of shares outstanding.
3. Personal profile includes the information form in Annex 21 enclosed with this Circular, authenticated copy of the unexpired ID card, passport, or other ID papers.
4. Valid dossier is an dossier that has adequate papers prescribed in this Circular, and provided with adequate information as prescribed by law.
5. Pricing date is the date on which the asset management company determines the net asset value of the investment company.
6. Fund controller is the person appointed by the asset management company to operate the investment company.
7. Group of associated companies is:
a) Parent company – subsidiaries (holding at least 51% of charter capital);
b) Joint venture (holding at least 50% of charter capital);
c) Associate companies (holding at least 30% of charter capital);
8. Charter capital of the securities company is the capital contributed by shareholders and written in the company’s charter.
Article 3. General regulations on investment companies
1. Investment companies include Public investment companies and private investment companies.
2. Name of a investment company must be conformable with the laws on enterprises, written in Vietnamese, may be associated with numbers, symbols, pronounceable, and consist of at least the two components:
a) The phrase “Investment company”;
b) Proper name.
3. A public investment company must entrust an asset management company with the capital management. The capital management is supervised by a supervisory bank.
A private investment companies may entrust the capital management to an asset management company or may manage its capital itself. When entrusting the capital management to an asset management company, at least 2/3 of the members of the Board of Directors of the private investment company are independent members as prescribed in Clause 1 Article 80 of the Decree No. 58/2012/ND-CP.
4. All assets under the ownership of an investment company must be registered and deposited in the supervisory bank or depository bank (when assets are managed by the investment company itself). Cash must be deposited in an account undersigned by the investment company.
Assets of an investment company are under the ownership of shareholders, in proportion to the contribution, and are not assets of the asset management company, supervisory bank, or depository bank. The asset management company may use these assets to pay for the financial obligations of the investment company, may not use them to pay for or underwrite the financial obligations of the asset management company, the supervisory bank, or of any other organizations and individuals, in any shape or form, and in any case.
5. An investment company may not establish branches and representative offices. An investment company that entrusts the capital management to an asset management company may use the head office of the latter as the head office of the former.
6. A private investment companies that entrusts the capital management to an asset management company or may not recruit employees. The Director (General Director), Deputy Director (Deputy General Director) of this company is the fund controller appointed by the asset management company, and must comply with the regulations on the establishment, organization and operation of asset management companies, applicable to securities traders and fund controllers
7. An investment company only issues 01 kind of shares, and is not obliged to repurchase the issued shares, unless they are purchased for destruction during the amalgamation or merger with other investment companies.
8. Where the charter of the investment company allows foreign inventors to own more than 49% of the charter capital, the investment company must register the securities trading number, and comply with the regulations on ownership limits applicable to foreign investors.
9. The charter, prospectus, and the summary prospectus are made in accordance with the templates in Annex 03, 04, and 05 enclosed with this Circular. The revision of the charter must be passed by the General meeting of shareholders of the investment company. Where the charter of the investment company allows, the asset management company (if any) and the Board of Directors of the investment company may correct the spelling and grammatical errors without affecting the contents of the charter in the absence of opinions from the General meeting of shareholders. After revising, the asset management company (if any) and the Board of Directors of the investment company must notify the shareholders of the revisions.
10. The information about the securities company shall be provided via one of the following means below:
a) On the website of the asset management company and investment company (when the assets are managed by the investment company itself). The information about the offerings, issues of additional shares, and other cases that are considered necessary must be posted on both the websites of the supervisory bank, the depository bank, and the distributor;
b) On the mass media of the Vietnam Securities Depository, the Stock Exchange (applicable to public investment companies);
c) Other mass media as prescribed by laws on information provision on the securities market.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực