Chương II Thông tư 21/2024/TT-NHNN quy định về nghiệp vụ thư tín dụng và các hoạt động kinh doanh khác liên quan đến thư tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành: Nghiệp vụ thư tín dụng
Số hiệu: | 21/2024/TT-NHNN | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Ngân hàng Nhà nước | Người ký: | Đào Minh Tú |
Ngày ban hành: | 28/06/2024 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2024 |
Ngày công báo: | 16/07/2024 | Số công báo: | Từ số 795 đến số 796 |
Lĩnh vực: | Tiền tệ - Ngân hàng | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hồ sơ đề nghị cung cấp nghiệp vụ thư tín dụng
Ngày 28/6/2024, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư 21/2024/TT-NHNN quy định về nghiệp vụ thư tín dụng và các hoạt động kinh doanh khác liên quan đến thư tín dụng.
Hồ sơ đề nghị cung cấp nghiệp vụ thư tín dụng
Theo đó, khi có nhu cầu được cung cấp nghiệp vụ thư tín dụng, khách hàng phải gửi cho ngân hàng hồ sơ gồm các tài liệu sau:
- Thông tin, tài liệu, dữ liệu chứng minh đủ điều kiện cấp tín dụng theo quy định tại Điều 21, Điều 27, Điều 31 và Điều 40 Thông tư 21/2024/TT-NHNN .
- Thông tin về người có liên quan với khách hàng theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng 2024 nếu tổng mức dư nợ cấp tín dụng của khách hàng đó tại ngân hàng (bao gồm cả số tiền đang đề nghị cấp tín dụng) lớn hơn hoặc bằng 0,1% vốn tự có của ngân hàng tại thời điểm gần nhất của ngân hàng, trừ trường hợp khách hàng là tổ chức tín dụng ở nước ngoài.
Trường hợp ngân hàng có vốn tự có âm, tỷ lệ trên được áp dụng trên vốn điều lệ hoặc vốn được cấp (đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài). Thông tin về người có liên quan gồm:
+ Thông tin về người có liên quan là cá nhân, bao gồm: họ và tên, số định danh cá nhân đối với công dân Việt Nam; quốc tịch, số hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp đối với người nước ngoài; mối quan hệ với khách hàng;
+ Thông tin về người có liên quan là tổ chức, bao gồm: tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, số giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ pháp lý tương đương, người đại diện theo pháp luật, mối quan hệ với khách hàng.
- Các tài liệu khác do ngân hàng hướng dẫn.
Quy định về phí nghiệp vụ thư tín dụng và các hoạt động kinh doanh khác liên quan đến thư tín dụng
Theo đó, phí nghiệp vụ thư tín dụng và các hoạt động kinh doanh khác liên quan đến thư tín dụng được quy định như sau:
- Ngân hàng thỏa thuận với khách hàng và các bên liên quan (nếu có) về việc thu các loại phí, mức phí cấp tín dụng liên quan đến nghiệp vụ thư tín dụng và mức phí áp dụng đối với các hoạt động kinh doanh khác liên quan đến thư tín dụng.
- Ngân hàng phải niêm yết công khai mức phí nghiệp vụ thư tín dụng và các hoạt động kinh doanh khác liên quan đến thư tín dụng.
- Trường hợp đồng tiền thực hiện nghiệp vụ thư tín dụng là ngoại tệ, các bên thỏa thuận thu phí cấp tín dụng bằng ngoại tệ hoặc quy đổi ra đồng Việt Nam, đồng ngoại tệ khác theo tỷ giá thỏa thuận.
Xem thêm tại Thông tư 21/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Ngân hàng xem xét, quyết định phát hành thư tín dụng khi khách hàng có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật;
b) Nhu cầu mở thư tín dụng để phục vụ hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ hợp pháp;
c) Có phương án sử dụng vốn khả thi;
d) Có khả năng tài chính để thanh toán hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ.
2. Trường hợp khách hàng là người không cư trú, ngân hàng (trừ chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành thư tín dụng bằng ngoại tệ thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này) chỉ xem xét, quyết định phát hành thư tín dụng cho khách hàng khi khách hàng có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và phải đáp ứng một trong những yêu cầu sau:
a) Là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động tại nước ngoài có vốn góp của doanh nghiệp Việt Nam dưới hình thức đầu tư quy định tại điểm a, c khoản 1 Điều 52 Luật Đầu tư hoặc dưới hình thức đầu tư khác quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 52 Luật Đầu tư;
b) Khách hàng bảo đảm đủ 100% giá trị thư tín dụng bằng tài sản của khách hàng gồm: Số dư tiền gửi, chứng chỉ tiền gửi tại chính ngân hàng phát hành hoặc khoản tiền khách hàng sẽ được thanh toán từ thư tín dụng khác do ngân hàng phát hành cho bên thụ hưởng là khách hàng;
c) Bên thụ hưởng là người cư trú.
3. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ xem xét, quyết định phát hành thư tín dụng bằng ngoại tệ cho khách hàng là người không cư trú khi khách hàng có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và bên thụ hưởng là người cư trú.
1. Thời hạn cấp tín dụng trong nghiệp vụ phát hành thư tín dụng là khoảng thời gian được xác định từ ngày tiếp theo ngày phát hành thư tín dụng cho đến ngày đến hạn thanh toán thư tín dụng nhưng không vượt quá thời hạn hoạt động hợp pháp còn lại của ngân hàng và khách hàng.
2. Việc gia hạn thời hạn cấp tín dụng trong nghiệp vụ phát hành thư tín dụng do các bên thỏa thuận phù hợp với tập quán thương mại quốc tế về thư tín dụng.
1. Thỏa thuận cấp tín dụng phải có các nội dung chính sau:
a) Thông tin về các bên trong nghiệp vụ phát hành thư tín dụng;
b) Loại tiền, số tiền đề nghị phát hành thư tín dụng;
c) Hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ;
d) Loại thư tín dụng;
đ) Nguồn tiền thanh toán hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ;
e) Phí, lãi suất, lãi phạt (nếu có) áp dụng;
g) Biện pháp đảm bảo (nếu có);
h) Nhận nợ bắt buộc, trích tài khoản ký quỹ, tài khoản tiền gửi (nếu có);
i) Mua bán ngoại tệ (nếu có);
k) Ngày đến hạn thanh toán thư tín dụng;
l) Thời hạn cấp tín dụng;
m) Giải quyết tranh chấp phát sinh;
n) Các nội dung khác không trái với quy định của pháp luật.
2. Thỏa thuận cấp tín dụng phải đảm bảo quyền, nghĩa vụ của các bên, được lập dưới hình thức thỏa thuận cấp tín dụng đối với từng giao dịch cụ thể hoặc thỏa thuận khung áp dụng chung đối với tất cả các giao dịch phát hành thư tín dụng, đính kèm thỏa thuận cụ thể.
1. Căn cứ thỏa thuận cấp tín dụng, ngân hàng phát hành thư tín dụng cho bên thụ hưởng. Nội dung thư tín dụng và việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ thư tín dụng do các bên thỏa thuận, phù hợp với tập quán thương mại quốc tế về thư tín dụng.
2. Ngân hàng được phát hành các loại hình thư tín dụng theo thỏa thuận với khách hàng phù hợp với tập quán thương mại quốc tế về thư tín dụng.
3. Ngân hàng chỉ được phát hành thư tín dụng trả chậm có điều khoản trả ngay hoặc trả trước ngày đến hạn thanh toán thư tín dụng trong trường hợp khách hàng là người cư trú.
1. Ngân hàng phát hành phải thanh toán cho bên thụ hưởng theo đúng quy định tại thư tín dụng và tuân thủ tập quán thương mại quốc tế về thư tín dụng.
2. Trường hợp ngân hàng phát hành thư tín dụng trả ngay hoặc trả chậm, ngân hàng thỏa thuận với khách hàng về việc trích tài khoản ký quỹ, tài khoản tiền gửi (nếu có), sử dụng tiền vay của khách hàng để ngân hàng thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho bên thụ hưởng. Trường hợp số tiền của khách hàng không đủ giá trị thanh toán cho bên thụ hưởng, khách hàng phải nhận nợ bắt buộc với ngân hàng số tiền khách hàng còn thiếu. Khách hàng có nghĩa vụ hoàn trả đầy đủ số tiền nhận nợ bắt buộc và tiền lãi, phí theo quy định tại Điều 12 và Điều 13 Thông tư này.
3. Trường hợp ngân hàng phát hành thư tín dụng trả chậm có điều khoản thỏa thuận bên thụ hưởng được thanh toán trả ngay hoặc trả trước ngày đến hạn thanh toán thư tín dụng, các bên thực hiện như sau:
a) Ngân hàng phát hành đề nghị ngân hàng hoàn trả thanh toán cho bên thụ hưởng. Trường hợp bên thụ hưởng là người không cư trú, ngân hàng phát hành chỉ được đề nghị ngân hàng hoàn trả là người không cư trú để thanh toán cho bên thụ hưởng;
b) Khi ngân hàng hoàn trả thực hiện thanh toán cho bên thụ hưởng, ngân hàng phát hành phải nhận nợ với ngân hàng hoàn trả, đồng thời khách hàng phải nhận nợ với ngân hàng phát hành số tiền ngân hàng hoàn trả đã thanh toán cho bên thụ hưởng theo cam kết tại thư tín dụng. Các ngân hàng hạch toán ghi nợ đối với khách hàng khi nhận được thông báo của ngân hàng hoàn trả. Ngân hàng hoàn trả và ngân hàng phát hành phải tính số dư nợ này vào tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với khách hàng;
c) Đến ngày đến hạn thanh toán thư tín dụng, khách hàng có nghĩa vụ hoàn trả đầy đủ số tiền nhận nợ và lãi cho ngân hàng phát hành, ngân hàng phát hành có nghĩa vụ hoàn trả đầy đủ số tiền nhận nợ và lãi, phí cho ngân hàng hoàn trả theo quy định tại Điều 12 và Điều 13 Thông tư này;
d) Trường hợp khách hàng không hoàn trả đầy đủ số tiền nhận nợ cho ngân hàng phát hành khi đến ngày đến hạn thanh toán thư tín dụng, ngân hàng phát hành chuyển nợ quá hạn đối với số dư nợ gốc mà khách hàng không trả được nợ đúng hạn. Ngân hàng phát hành phải thông báo cho khách hàng về việc chuyển nợ quá hạn. Nội dung thông báo tối thiểu bao gồm số dư nợ gốc bị quá hạn, thời điểm chuyển nợ quá hạn và lãi suất áp dụng đối với dư nợ gốc bị quá hạn theo quy định tại Điều 12 Thông tư này;
đ) Trường hợp ngân hàng phát hành không hoàn trả đầy đủ số tiền nhận nợ cho ngân hàng hoàn trả, ngân hàng hoàn trả thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 43 Thông tư này, trừ trường hợp ngân hàng hoàn trả là người không cư trú;
e) Các bên có thể thỏa thuận hoàn trả số tiền nhận nợ trước ngày đến hạn thanh toán thư tín dụng và phí trả nợ trước hạn.
4. Trường hợp ngân hàng phát hành đề nghị ngân hàng hoàn trả là người không cư trú thanh toán cho bên thụ hưởng theo quy định tại khoản 3 Điều này, ngân hàng phát hành phải đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý vay trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh.
5. Trường hợp khoản nợ bằng ngoại tệ, khách hàng thực hiện trả nợ bằng ngoại tệ hoặc quy đổi ra đồng Việt Nam, đồng ngoại tệ khác theo tỷ giá thỏa thuận.
1. Ngân hàng thực hiện đồng phát hành thư tín dụng theo nguyên tắc, điều kiện, quy trình tổ chức thực hiện quy định tại Thông tư này, quy định của Ngân hàng Nhà nước về cấp tín dụng hợp vốn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp có sự tham gia đồng phát hành thư tín dụng với tổ chức tín dụng ở nước ngoài và khách hàng là người cư trú, khách hàng phải đảm bảo tuân thủ quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật về quản lý vay trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh.
1. Ngân hàng xem xét, quyết định xác nhận thư tín dụng khi khách hàng có đủ các điều kiện sau đây:
a) Thư tín dụng do khách hàng phát hành để phục vụ hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ hợp pháp;
b) Có phương án sử dụng vốn khả thi;
c) Có khả năng tài chính để thanh toán nghĩa vụ cam kết tại thư tín dụng.
2. Ngân hàng không phải xem xét điều kiện quy định tại điểm c khoản 1 Điều này đối với khách hàng trong các trường hợp sau:
a) Khách hàng là ngân hàng mẹ hoặc chi nhánh trong hệ thống tại Việt Nam của ngân hàng mẹ của chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Khách hàng là tổ chức tín dụng là chi nhánh ở nước ngoài của ngân hàng thương mại.
3. Trường hợp khách hàng là người không cư trú, ngân hàng (trừ chi nhánh ngân hàng nước ngoài xác nhận thư tín dụng bằng ngoại tệ thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều này) chỉ xem xét, quyết định xác nhận thư tín dụng cho khách hàng khi khách hàng có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và phải đáp ứng một trong những yêu cầu sau:
a) Là tổ chức tín dụng ở nước ngoài là chi nhánh hoặc công ty con của ngân hàng thương mại; là ngân hàng mẹ hoặc chi nhánh trong hệ thống của ngân hàng mẹ của chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Khách hàng bảo đảm đủ 100% giá trị thư tín dụng bằng tài sản của khách hàng gồm số dư tiền gửi, tiền ký quỹ tại chính ngân hàng xác nhận;
c) Bên thụ hưởng của thư tín dụng là người cư trú.
4. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ xem xét, quyết định xác nhận thư tín dụng bằng ngoại tệ cho khách hàng là người không cư trú khi khách hàng có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và bên thụ hưởng là người cư trú.
1. Thỏa thuận cấp tín dụng trong nghiệp vụ xác nhận thư tín dụng phải có các nội dung sau:
a) Thông tin về các bên có liên quan bao gồm ngân hàng phát hành, ngân hàng xác nhận, bên đề nghị, bên thụ hưởng và các bên liên quan khác (nếu có);
b) Thông tin về thư tín dụng, biện pháp đảm bảo (nếu có), các thông tin khác theo yêu cầu của ngân hàng xác nhận;
c) Loại tiền, số tiền đề nghị xác nhận thư tín dụng;
d) Thời hạn cấp tín dụng khi xác nhận thư tín dụng;
đ) Các loại phí, lãi suất, lãi phạt (nếu có).
2. Thỏa thuận cấp tín dụng được lập dưới hình thức thỏa thuận cấp tín dụng cụ thể đối với từng giao dịch hoặc thỏa thuận khung áp dụng chung đối với tất cả các giao dịch xác nhận thư tín dụng, đính kèm thỏa thuận cụ thể.
1. Ngân hàng xác nhận thực hiện thanh toán cho bên thụ hưởng theo đúng quy định tại thư tín dụng và tuân thủ tập quán thương mại quốc tế về thư tín dụng.
2. Ngân hàng xác nhận thỏa thuận với khách hàng về việc trích tài khoản ký quỹ, tài khoản tiền gửi của khách hàng (nếu có) hoặc khách hàng chuyển tiền thanh toán vào tài khoản chỉ định của ngân hàng xác nhận để ngân hàng xác nhận thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho bên thụ hưởng. Trường hợp số tiền của khách hàng không đủ giá trị thanh toán cho bên thụ hưởng, khách hàng phải nhận nợ bắt buộc với ngân hàng xác nhận số tiền khách hàng còn thiếu. Khách hàng có nghĩa vụ hoàn trả đầy đủ số tiền nhận nợ bắt buộc và tiền lãi, phí cho ngân hàng xác nhận theo quy định tại Điều 12 và Điều 13 Thông tư này.
3. Trường hợp khoản nợ bằng ngoại tệ, khách hàng thực hiện trả nợ bằng ngoại tệ hoặc quy đổi ra đồng Việt Nam, đồng ngoại tệ khác theo tỷ giá thỏa thuận.
1. Ngân hàng xem xét, quyết định thương lượng thanh toán khi khách hàng có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật;
b) Thư tín dụng để phục vụ hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ hợp pháp;
c) Bộ chứng từ đủ điều kiện quy định tại Điều 32 Thông tư này;
d) Có phương án sử dụng vốn khả thi;
đ) Có khả năng tài chính để hoàn trả số tiền được thương lượng thanh toán.
2. Trường hợp khách hàng là người không cư trú, ngân hàng (trừ chi nhánh ngân hàng nước ngoài thương lượng thanh toán bằng ngoại tệ thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này) chỉ xem xét, quyết định thương lượng thanh toán bộ chứng từ theo thư tín dụng cho khách hàng khi khách hàng có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và phải đáp ứng một trong những yêu cầu sau:
a) Là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động tại nước ngoài có vốn góp của doanh nghiệp Việt Nam dưới hình thức đầu tư quy định tại điểm a, c khoản 1 Điều 52 Luật Đầu tư hoặc dưới hình thức đầu tư khác quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 52 Luật Đầu tư;
b) Ngân hàng phát hành thư tín dụng là người cư trú.
3. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ xem xét, quyết định thương lượng thanh toán bộ chứng từ theo thư tín dụng bằng ngoại tệ cho khách hàng là người không cư trú khi khách hàng có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và ngân hàng phát hành thư tín dụng là người cư trú.
1. Thư tín dụng kèm bộ chứng từ được xuất trình để thương lượng thanh toán được phát hành theo tập quán thương mại quốc tế về thư tín dụng.
2. Thuộc quyền thụ hưởng hợp pháp của khách hàng.
3. Chưa được thanh toán.
1. Đối với bộ chứng từ theo thư tín dụng phát hành bằng đồng Việt Nam, ngân hàng thương lượng thanh toán bằng đồng Việt Nam cho khách hàng.
2. Đối với bộ chứng từ theo thư tín dụng phát hành bằng ngoại tệ, ngân hàng thương lượng thanh toán bằng ngoại tệ ghi trên thư tín dụng hoặc thương lượng thanh toán quy đổi ra đồng Việt Nam, đồng ngoại tệ khác theo tỷ giá thỏa thuận.
1. Đối với bộ chứng từ được thương lượng thanh toán bằng đồng Việt Nam thì đồng tiền trả nợ bằng đồng Việt Nam.
2. Đối với bộ chứng từ được thương lượng thanh toán bằng ngoại tệ thì đồng tiền trả nợ bằng ngoại tệ hoặc quy đổi ra đồng Việt Nam, đồng ngoại tệ khác theo tỷ giá thỏa thuận.
Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận, lựa chọn các phương thức thương lượng thanh toán sau đây:
1. Mua có kỳ hạn bộ chứng từ theo thư tín dụng là việc ngân hàng mua và nhận chuyển giao bộ chứng từ theo thư tín dụng chưa đến hạn thanh toán từ khách hàng, đồng thời khách hàng phải cam kết hoàn trả số tiền được thương lượng thanh toán, lãi suất và chi phí sau một khoảng thời gian được xác định tại thỏa thuận thương lượng thanh toán.
2. Mua có bảo lưu quyền truy đòi bộ chứng từ theo thư tín dụng là việc ngân hàng mua bộ chứng từ và nhận chuyển giao bộ chứng từ chưa đến hạn thanh toán từ khách hàng, ngân hàng có quyền truy đòi khách hàng trong trường hợp ngân hàng không nhận được đầy đủ số tiền được thanh toán từ ngân hàng có trách nhiệm thanh toán bộ chứng từ khi đến hạn thanh toán thư tín dụng. Khách hàng phải có trách nhiệm hoàn trả số tiền thương lượng thanh toán, lãi suất thương lượng thanh toán và các chi phí hợp pháp khác có liên quan đến hoạt động thương lượng thanh toán trong trường hợp ngân hàng không nhận được đầy đủ số tiền được thanh toán từ ngân hàng có trách nhiệm thanh toán bộ chứng từ.
1. Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận giá mua bộ chứng từ và giá mua lại bộ chứng từ trên cơ sở giá trị thanh toán khi đến hạn thanh toán, mức độ rủi ro của bộ chứng từ, lãi suất thương lượng thanh toán, thời hạn còn lại của bộ chứng từ và các yếu tố khác.
2. Thời hạn thương lượng thanh toán theo phương thức mua có kỳ hạn do ngân hàng và khách hàng thỏa thuận nhưng không vượt quá 01 năm và không vượt quá thời hạn còn lại của bộ chứng từ.
3. Thời hạn thương lượng thanh toán theo phương thức mua có bảo lưu quyền truy đòi do ngân hàng và khách hàng thỏa thuận nhưng không vượt quá 01 năm và không vượt quá ngày kết thúc của thời hạn truy đòi. Thời hạn truy đòi do ngân hàng và khách hàng thỏa thuận, được tính từ ngày tiếp theo ngày đến hạn thanh toán thư tín dụng đến ngày khách hàng phải có trách nhiệm hoàn trả đầy đủ cho ngân hàng số tiền mà người có trách nhiệm thanh toán bộ chứng từ không thanh toán đầy đủ cho ngân hàng.
4. Lãi suất thương lượng thanh toán và các chi phí khác có liên quan đến hoạt động thương lượng thanh toán do ngân hàng và khách hàng thỏa thuận, phù hợp với quy định của pháp luật.
5. Mức lãi suất phạt áp dụng đối với khoản tiền thương lượng thanh toán quá hạn do ngân hàng và khách hàng thỏa thuận phù hợp theo quy định tại Điều 12 Thông tư này.
1. Thỏa thuận thương lượng thanh toán phải bao gồm tối thiểu các nội dung chính sau:
a) Thông tin về các bên có liên quan bao gồm ngân hàng thương lượng, bên thụ hưởng và các bên liên quan khác (nếu có);
b) Thông tin về bộ chứng từ kèm thư tín dụng, các thông tin khác theo yêu cầu của ngân hàng thương lượng;
c) Giá thương lượng thanh toán;
d) Đồng tiền thương lượng thanh toán;
đ) Phương thức thương lượng thanh toán;
e) Thời hạn thương lượng thanh toán;
g) Lãi suất, lãi suất phạt và các chi phí liên quan;
h) Các trường hợp chấm dứt thỏa thuận thương lượng thanh toán trước thời hạn (nếu có);
i) Xử lý vi phạm;
k) Hiệu lực của thỏa thuận thương lượng thanh toán;
l) Các nội dung khác do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Các bên có thể lập thỏa thuận thương lượng thanh toán cụ thể đối với từng giao dịch hoặc thỏa thuận khung áp dụng chung đối với tất cả các giao dịch thương lượng thanh toán, đính kèm thỏa thuận cụ thể.
1. Khi ngân hàng chấp nhận thương lượng thanh toán cho khách hàng, khách hàng chuyển giao bộ chứng từ cho ngân hàng theo quy định của pháp luật.
2. Trình tự, thủ tục thương lượng thanh toán phải quy định cụ thể trong quy định nội bộ về hoạt động thương lượng thanh toán của ngân hàng.
1. Trường hợp mua có kỳ hạn bộ chứng từ, đến ngày khách hàng phải trả nợ mà khách hàng không thực hiện, ngân hàng sẽ chuyển nợ quá hạn đối với số tiền khách hàng không hoàn trả đủ cho ngân hàng. Đến ngày thanh toán thư tín dụng, nếu số tiền thanh toán thư tín dụng nhỏ hơn số tiền ngân hàng thương lượng thanh toán cho khách hàng cộng với phí và lãi thì ngân hàng tiếp tục theo dõi khoản chênh lệch này và áp dụng các biện pháp thu hồi nợ.
2. Trường hợp mua có bảo lưu quyền truy đòi bộ chứng từ, đến hết thời hạn truy đòi tại thỏa thuận thương lượng thanh toán giữa ngân hàng và khách hàng mà khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng, ngân hàng chuyển nợ quá hạn đối với số tiền đã thương lượng thanh toán cho khách hàng và áp dụng các biện pháp thu hồi nợ.
3. Ngân hàng phải thông báo cho khách hàng về việc chuyển nợ quá hạn nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Nội dung thông báo tối thiểu bao gồm số dư nợ gốc bị quá hạn, thời điểm chuyển nợ quá hạn và lãi suất áp dụng đối với dư nợ gốc bị quá hạn.
1. Ngân hàng xem xét, quyết định hoàn trả thư tín dụng theo đề nghị của khách hàng khi khách hàng có đủ các điều kiện sau đây:
a) Thư tín dụng do khách hàng phát hành để phục vụ hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ hợp pháp;
b) Có phương án sử dụng vốn khả thi;
c) Có khả năng tài chính để trả nợ.
2. Ngân hàng không phải xem xét điều kiện quy định tại điểm c khoản 1 Điều này đối với khách hàng trong các trường hợp sau:
a) Khách hàng là ngân hàng mẹ hoặc chi nhánh trong hệ thống tại Việt Nam của ngân hàng mẹ của chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Khách hàng là tổ chức tín dụng là chi nhánh ở nước ngoài của ngân hàng thương mại.
3. Trường hợp khách hàng là người không cư trú, ngân hàng (trừ chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoàn trả thư tín dụng bằng ngoại tệ thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều này) chỉ xem xét, quyết định hoàn trả thư tín dụng cho khách hàng khi khách hàng có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và đáp ứng một trong những điều kiện sau:
a) Là tổ chức tín dụng ở nước ngoài là chi nhánh hoặc công ty con của ngân hàng thương mại; là ngân hàng mẹ hoặc chi nhánh trong hệ thống của ngân hàng mẹ của chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Khách hàng bảo đảm đủ 100% giá trị thư tín dụng bằng tài sản của khách hàng gồm số dư tiền gửi, tiền ký quỹ tại chính ngân hàng hoàn trả;
c) Bên thụ hưởng của thư tín dụng là người cư trú.
4. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ xem xét, quyết định hoàn trả thư tín dụng bằng ngoại tệ cho khách hàng là người không cư trú khi khách hàng có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và bên thụ hưởng là người cư trú.
1. Trường hợp hoàn trả thư tín dụng theo hình thức thỏa thuận với khách hàng thanh toán bằng nguồn tiền của ngân hàng hoàn trả, thời hạn cấp tín dụng trong nghiệp vụ hoàn trả thư tín dụng là khoảng thời gian được xác định từ ngày tiếp theo ngày ngân hàng hoàn trả thực hiện thanh toán cho bên thụ hưởng cho đến ngày đến hạn của khoản cấp tín dụng nhưng không vượt quá ngày đến hạn thanh toán thư tín dụng và đảm bảo không vượt quá 01 năm và không vượt quá thời hạn hoạt động còn lại của ngân hàng và khách hàng.
2. Trường hợp hoàn trả thư tín dụng theo hình thức phát hành cam kết hoàn trả, thời hạn cấp tín dụng trong nghiệp vụ hoàn trả thư tín dụng là khoảng thời gian được xác định từ ngày tiếp theo ngày phát hành cam kết hoàn trả thư tín dụng cho đến ngày đến hạn thanh toán thư tín dụng nhưng không vượt quá thời hạn hoạt động hợp pháp còn lại của ngân hàng và khách hàng.
1. Thỏa thuận cấp tín dụng để hoàn trả thư tín dụng phải có các nội dung chính sau:
a) Thông tin về các bên có liên quan bao gồm ngân hàng phát hành, ngân hàng hoàn trả, bên đề nghị, bên thụ hưởng và các bên liên quan khác (nếu có);
b) Thông tin về thư tín dụng, biện pháp đảm bảo (nếu có), các thông tin khác theo yêu cầu của ngân hàng hoàn trả;
c) Loại tiền, số tiền đề nghị hoàn trả thư tín dụng;
d) Thời hạn cấp tín dụng khi hoàn trả thư tín dụng;
đ) Phí hoàn trả thư tín dụng, lãi, lãi phạt (nếu có).
2. Các bên có thể lập thỏa thuận hoàn trả thư tín dụng cụ thể đối với từng giao dịch hoặc thỏa thuận khung áp dụng chung đối với tất cả các giao dịch hoàn trả thư tín dụng, đính kèm thỏa thuận cụ thể.
1. Trường hợp hoàn trả thư tín dụng theo hình thức phát hành cam kết hoàn trả, căn cứ thỏa thuận cấp tín dụng, ngân hàng phát hành cam kết hoàn trả thư tín dụng cho bên thụ hưởng. Nội dung cam kết và việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ cam kết hoàn trả thư tín dụng do các bên thỏa thuận, phù hợp với tập quán thương mại quốc tế về thư tín dụng.
2. Ngân hàng hoàn trả thực hiện thanh toán cho bên thụ hưởng theo đề nghị hoàn trả của khách hàng hoặc bên thụ hưởng trên cơ sở tuân thủ tập quán thương mại quốc tế về thư tín dụng.
3. Trường hợp hoàn trả thư tín dụng theo hình thức thỏa thuận với khách hàng thanh toán bằng nguồn tiền của ngân hàng hoàn trả:
a) Khi ngân hàng hoàn trả thực hiện thanh toán cho bên thụ hưởng theo đề nghị của khách hàng, ngân hàng hoàn trả phải hạch toán ghi nợ đối với khách hàng số tiền ngân hàng hoàn trả đã thanh toán cho bên thụ hưởng theo cam kết tại thư tín dụng;
b) Đến ngày đến hạn thanh toán thư tín dụng, khách hàng có nghĩa vụ hoàn trả đầy đủ số tiền nhận nợ và lãi, phí cho ngân hàng hoàn trả theo quy định tại Điều 12 và Điều 13 Thông tư này;
c) Trường hợp khách hàng không hoàn trả đầy đủ số tiền nhận nợ cho ngân hàng hoàn trả khi đến ngày đến hạn thanh toán thư tín dụng, ngân hàng hoàn trả chuyển nợ quá hạn đối với số dư nợ gốc mà khách hàng không trả được nợ đúng hạn. Ngân hàng hoàn trả phải thông báo cho khách hàng về việc chuyển nợ quá hạn. Nội dung thông báo tối thiểu bao gồm số dư nợ gốc bị quá hạn, thời điểm chuyển nợ quá hạn và lãi suất áp dụng đối với dư nợ gốc bị quá hạn theo quy định tại Điều 12 Thông tư này.
4. Trường hợp hoàn trả thư tín dụng theo hình thức phát hành cam kết hoàn trả, ngân hàng hoàn trả thỏa thuận với khách hàng về việc trích tài khoản ký quỹ, tài khoản tiền gửi (nếu có) của khách hàng hoặc khách hàng chuyển tiền thanh toán vào tài khoản chỉ định của ngân hàng hoàn trả để ngân hàng hoàn trả thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho bên thụ hưởng. Trường hợp số tiền của khách hàng không đủ giá trị thanh toán cho bên thụ hưởng, khách hàng phải nhận nợ bắt buộc với ngân hàng hoàn trả số tiền khách hàng còn thiếu. Khách hàng có nghĩa vụ hoàn trả đầy đủ số tiền nhận nợ bắt buộc và tiền lãi, phí cho ngân hàng hoàn trả theo quy định tại Điều 12 và Điều 13 Thông tư này.
5. Trường hợp khoản nợ bằng ngoại tệ, khách hàng thực hiện trả nợ bằng ngoại tệ hoặc quy đổi ra đồng Việt Nam, đồng ngoại tệ khác theo tỷ giá thỏa thuận.
Ngân hàng được thực hiện ủy thác, nhận ủy thác phát hành thư tín dụng khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Hoạt động ủy thác, nhận ủy thác phải được ghi trong Giấy phép thành lập và hoạt động.
2. Có quy định nội bộ về quản lý hoạt động ủy thác và nhận ủy thác, trong đó có nội dung về nhận dạng, đo lường và quản lý các rủi ro của hoạt động ủy thác và nhận ủy thác phù hợp với tính chất, quy mô hoạt động của ngân hàng.
3. Hoạt động ủy thác và nhận ủy thác phải được quản lý rủi ro bởi một bộ phận quản lý rủi ro.
4. Bên nhận ủy thác có cơ sở vật chất, mạng lưới và đội ngũ cán bộ có trình độ, chuyên môn, kỹ thuật để đảm bảo thực hiện nội dung ủy thác.
5. Bên nhận ủy thác phải xem xét thẩm định khả năng tài chính để đảm bảo việc giao vốn của bên ủy thác trước khi xem xét, quyết định chấp thuận nhận ủy thác phát hành thư tín dụng.
1. Ủy thác phải được lập thành hợp đồng, phù hợp với quy định tại Điều 46 Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Bên nhận ủy thác không được ủy thác lại cho bên thứ ba.
3. Việc giao vốn ủy thác phải phù hợp với ngày đến hạn thanh toán thư tín dụng.
4. Bên nhận ủy thác không được sử dụng vốn ủy thác trái với mục đích, nội dung ủy thác được quy định tại hợp đồng ủy thác.
5. Bên ủy thác phải tính số dư các khoản ủy thác phát hành thư tín dụng vào tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với khách hàng, bên nhận ủy thác phải tính số dư phát hành thư tín dụng vào tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với bên ủy thác theo quy định của pháp luật về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
6. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhận ủy thác của ngân hàng mẹ hoặc chi nhánh của ngân hàng mẹ ở nước ngoài để phát hành thư tín dụng; ngân hàng thương mại nhận ủy thác của chi nhánh hoặc công ty con của ngân hàng ở nước ngoài để phát hành thư tín dụng và các bên liên quan thực hiện theo quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật về vay, trả nợ nước ngoài, quản lý ngoại hối và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
7. Các khoản ủy thác bằng ngoại tệ phải tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối và các quy định của pháp luật có liên quan.
8. Bên ủy thác, bên nhận ủy thác phải thực hiện phân loại nợ, trích lập dự phòng và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro đối với số dư ủy thác theo quy định của pháp luật về phân loại tài sản có, mức trích lập, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
9. Ngân hàng không được ủy thác phát hành thư tín dụng cho bên đề nghị thuộc các trường hợp không được cấp tín dụng quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng.
1. Hợp đồng ủy thác phải có tối thiểu các nội dung sau:
a) Thông tin của bên ủy thác và bên nhận ủy thác;
b) Các thông tin liên quan đến bên đề nghị, bên thụ hưởng, hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ và các thông tin liên quan khác để có đủ căn cứ thực hiện phát hành thư tín dụng;
c) Mục đích ủy thác;
d) Phạm vi, nội dung ủy thác;
đ) Thời hạn ủy thác;
e) Phí ủy thác, lãi suất phạt (nếu có);
g) Vốn ủy thác, thời gian giao vốn ủy thác;
h) Đồng tiền phát hành thư tín dụng;
i) Quyền, nghĩa vụ của bên ủy thác, bên nhận ủy thác, trong đó phải quy định rõ bên ủy thác chịu mọi rủi ro từ khách hàng của mình và hưởng mọi lợi ích từ hoạt động ủy thác, bên nhận ủy thác chịu mọi rủi ro từ bên ủy thác và được hưởng phí ủy thác;
k) Xử lý tranh chấp.
2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, hợp đồng ủy thác có thể có các nội dung khác do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định của Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.
1. Ngân hàng phát hành là bên nhận ủy thác phải thanh toán cho bên thụ hưởng theo đúng quy định tại thư tín dụng và tuân thủ tập quán thương mại quốc tế về thư tín dụng.
2. Đến ngày đến hạn thanh toán thư tín dụng, bên nhận ủy thác thỏa thuận với bên ủy thác về việc trích tài khoản ký quỹ, tài khoản tiền gửi (nếu có) của bên ủy thác hoặc bên ủy thác chuyển tiền vào tài khoản chỉ định của bên nhận ủy thác để thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho bên thụ hưởng.
Trường hợp số tiền của bên ủy thác không đủ giá trị thanh toán cho bên thụ hưởng, bên ủy thác phải nhận nợ bắt buộc với bên nhận ủy thác số tiền còn thiếu mà bên nhận ủy thác đã trả thay cho bên ủy thác. Bên ủy thác có nghĩa vụ hoàn trả đầy đủ số tiền nhận nợ bắt buộc và tiền lãi phạt theo thỏa thuận tại hợp đồng ủy thác.
3. Đến ngày đến hạn thanh toán thư tín dụng, bên ủy thác trích tài khoản ký quỹ, tài khoản tiền gửi (nếu có), sử dụng tiền vay của khách hàng theo thỏa thuận để thực hiện chuyển tiền cho bên nhận ủy thác thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho bên thụ hưởng.
Trường hợp số tiền của khách hàng không đủ giá trị thanh toán cho bên thụ hưởng, khách hàng phải nhận nợ bắt buộc với bên ủy thác số tiền khách hàng còn thiếu. Khách hàng có nghĩa vụ hoàn trả đầy đủ số tiền nhận nợ bắt buộc và tiền lãi, phí theo quy định tại Điều 12 và Điều 13 Thông tư này.
1. Bên ủy thác có các quyền sau:
a) Yêu cầu bên nhận ủy thác cung cấp hồ sơ, tài liệu chứng minh bên nhận ủy thác được phép thực hiện nghiệp vụ thư tín dụng theo quy định của pháp luật;
b) Yêu cầu bên nhận ủy thác cung cấp tài liệu, thông tin, dữ liệu về tình hình, kết quả thực hiện hợp đồng ủy thác;
c) Giám sát, kiểm tra việc bên nhận ủy thác thực hiện nội dung, phạm vi được ủy thác quy định tại hợp đồng ủy thác;
d) Các quyền khác theo quy định tại hợp đồng ủy thác phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Bên ủy thác có các nghĩa vụ sau:
a) Xem xét, đánh giá bên nhận ủy thác có đủ khả năng thực hiện nghiệp vụ phát hành thư tín dụng;
b) Chuyển vốn ủy thác cho bên nhận ủy thác để bên nhận ủy thác thực hiện nghĩa vụ thanh toán theo cam kết tại thư tín dụng phù hợp với ngày đến hạn thanh toán thư tín dụng quy định tại hợp đồng ủy thác;
c) Cung cấp cho bên nhận ủy thác các tài liệu, thông tin, dữ liệu có liên quan đến ủy thác theo quy định tại hợp đồng ủy thác và chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác, đầy đủ, kịp thời của các thông tin, tài liệu, dữ liệu đó;
d) Thanh toán phí ủy thác, tiền lãi phạt (nếu có) cho bên nhận ủy thác quy định tại hợp đồng ủy thác;
đ) Các nghĩa vụ khác theo quy định tại hợp đồng ủy thác phù hợp với quy định của pháp luật.
1. Bên nhận ủy thác có các quyền sau:
a) Từ chối các yêu cầu của bên ủy thác liên quan đến phạm vi và nội dung ủy thác không được quy định tại hợp đồng ủy thác hoặc không đúng quy định của pháp luật;
b) Được nhận phí ủy thác, tiền lãi phạt (nếu có) theo quy định tại hợp đồng ủy thác;
c) Yêu cầu bên ủy thác cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu liên quan đến ủy thác theo quy định tại hợp đồng ủy thác và theo yêu cầu của các bên có liên quan;
d) Các quyền khác theo quy định tại hợp đồng ủy thác phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Bên nhận ủy thác có các nghĩa vụ sau:
a) Xem xét, đánh giá phạm vi hoạt động của bên ủy thác để đảm bảo bên ủy thác được phép thực hiện nghiệp vụ thư tín dụng theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện đúng nội dung, phạm vi ủy thác được quy định tại hợp đồng ủy thác;
c) Thông báo kịp thời, đầy đủ cho bên ủy thác về tình hình thực hiện phát hành thư tín dụng và thanh toán cho bên thụ hưởng theo quy định tại hợp đồng ủy thác;
d) Chuyển trả cho bên ủy thác tất cả lợi ích hợp pháp, các hồ sơ, giấy tờ có liên quan (nếu có) theo quy định tại hợp đồng ủy thác;
đ) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định tại hợp đồng ủy thác.
Article 21. Conditions to be satisfied by customers
1. A bank shall consider and decide the issuance of an L/C if a customer fully satisfies the following conditions:
a) They have civil legal personality and capacity for civil acts as prescribed by law;
b) They have the need to open an L/C to serve their legal sale of goods and services;
c) They have a feasible capital use plan;
d) They are financially capable of paying for the sales contract.
2. Where the customer is a non-resident, the bank (except for the FBB issuing L/C in a foreign currency as prescribed in clause 3 of this Article) shall only consider and decide the issuance of an L/C to the customer if they satisfy the conditions set out in clause 1 of this Article and one of the following requirements:
a) The customer is an enterprise established and operating in a foreign country with capital contributed from a Vietnamese enterprise in the form of investment prescribed in points a and c clause 1 Article 52 of the Law on Investment or in other investment form prescribed in point dd clause 1 Article 52 of the Law on Investment;
b) 100% of the L/C value shall be secured by the customer's assets, including their deposits and deposit certificates at the issuing bank or the amount that the customer will be paid from another L/C issued by the bank to the beneficiary being the customer;
c) The beneficiary is a resident.
3. Each FBB shall only consider and decide the issuance of an L/C in a foreign currency to any customer being a non-resident provided that they fully meet the conditions set forth in clause 1 of this Article and the beneficiary is a resident.
Article 22. Time limit for credit extension in L/C issuance
1. The time limit for credit extension in L/C issuance means a period of time beginning from the day following the date of issuing an L/C to the L/C due date but must not exceed the remaining duration of legal operation of the bank and the customer.
2. The extension of the time limit for credit extension in L/C issuance shall be agreed to by the parties in accordance with international commercial practice for L/C.
Article 23. Credit extension agreement in L/C issuance
1. A credit extension agreement shall contain the following main details:
a) Information about the parties in L/C issuance;
b) Requested currency and amount;
c) A sales contract;
d) Type of L/C;
dd) Source of funds for paying for the sales contract;
e) Fees, interest rates, penalty interest rate (if any) applied;
g) Security interest (if any);
h) Compulsory indebtedness, deduction from escrow account, deposit account (if any);
i) Trading of foreign currency (if any);
k) L/C due date;
l) Time limit for credit extension;
m) Resolution of disputes that arise;
n) Other details not contrary regulations of law.
2. The credit extension agreement shall secure rights and obligations of the parties and be made in the form of a credit extension agreement individually applying to each specific transaction in L/C issuance or a framework agreement generally applying to all transactions in L/C issuance, accompanied by a specific agreement.
1. According to the credit extension agreement, the bank shall issue an L/C to the beneficiary. Details of L/C and the amendment or annulment of the L/C shall be agreed to by the parties and conform to international commercial practice for L/C.
2. Banks are entitled to issue types of L/C under agreement with customers in accordance with international commercial practice for L/C.
3. A bank is only entitled to issue deferred payment L/C with terms of sight payment or advanced payment before the L/C due date in case the customer is a resident.
Article 25. Fulfillment of obligations committed under L/C
1. The issuing bank shall pay the beneficiary in accordance with regulations set out in the L/C and international commercial practice for L/C.
2. Where a bank issues a sight or deferred payment L/C, the bank shall agree with the customer about the deduction of the escrow account or deposit account (if any) or use of loans of the customer so as for the former to make payment to the beneficiary. Where the customer's amount is not sufficient to pay the beneficiary, the customer must be indebted to the bank for the arrears. The customer is obliged to fully pay the indebtedness amount, interest and fees as prescribed in Articles 12 and 13 of this Circular.
3. In case a bank issues a deferred payment L/C which contains a provision that the beneficiary is entitled to receive sight payment or advanced payment before the L/C due date, the parties shall follow the instructions below:
a) The issuing bank shall request the reimbursing bank to pay the beneficiary. Where the beneficiary is a non-resident, the issuing bank shall only request the reimbursing bank being the non-resident to pay the beneficiary;
b) As the reimbursing bank pays the beneficiary, the issuing bank must be indebted to the reimbursing bank and the bank must also be indebted to the reimbursing bank for the amount paid by the latter to the beneficiary as committed under the L/C. The banks shall record the debt incurred by the customer upon being notified by the reimbursing bank. The reimbursing bank and issuing bank must include such outstanding debt in the total credit extension balance of the customer;
c) On the L/C due date, the customer is obliged to fully pay the indebtedness amount and interest to the issuing bank and the issuing bank is obliged to fully pay the indebtedness amount, interest and fees to the reimbursing bank as prescribed in Articles 12 and 13 of this Circular.
d) In case the customer fails to fully pay the indebtedness amount to the issuing bank by the L/C due date, the issuing bank shall convert the principal amount that the customer fails to repay by the due date into delinquent debt. The issuing bank must notify the customer of such debt delinquency. The notification shall contain at least the outstanding amount of overdue principal, time of debt delinquency and interest rate charged for that overdue principal amount as prescribed in Article 12 of this Circular;
dd) In case the issuing bank fails to pay the indebtedness amount to the reimbursing bank, the reimbursing bank shall comply with the regulation set out in point c clause 3 Article 43 of this Circular, unless the reimbursing bank is a non-resident;
e) The parties may agree to pay the indebtedness amount prior to the L/C due date and exit fee for payment of debt before the due date.
4. In case the issuing bank requests the reimbursing bank being a non-resident to pay the beneficiary as prescribed in clause 3 of this Article, the issuing bank shall comply with regulations of law on management of enterprise’ foreign borrowing and repayment of foreign debts which are not guaranteed by the Government.
5. In the event of debt in a foreign currency, the customer shall pay it in the same foreign currency or convert the foreign currency into Vietnamese dong or another foreign currency at the agreed exchange rate.
Article 26. Syndicated loans in L/C issuance
1. Banks shall co-issue L/C according to the principles, conditions and procedures prescribed in this Circular, SBV’s regulations on grant of syndicated loans to customers by CIs and FBBs and relevant regulations of law.
2. In case the L/C is co-issued by the bank and an overseas CI and the customer is a resident, the customer must adhere to the regulations set out in this Circular and regulations of law on management of enterprise’ foreign borrowing and repayment of foreign debts which are not guaranteed by the Government.
Section 2. CONFIRMATION OF L/C
Article 27. Conditions to be satisfied by customers
1. A bank shall consider and decide the confirmation of an L/C if a customer fully satisfies the following conditions:
a) The L/C issued by the customer to serve their legal sale of goods and services;
b) They have a feasible capital use plan;
c) They are financially capable of honoring the obligations committed under the L/C.
2. The bank is not required to consider the condition specified in point c clause 1 of this Article applicable to the customer in the following cases:
a) The customer is a parent bank or branch in the system in Vietnam of the FBB’s parent bank;
b) The customer is a CI being a commercial bank’s overseas branch.
3. Where the customer is a non-resident, the bank (except for the FBB confirming L/C in a foreign currency as prescribed in clause 4 of this Article) shall only consider and decide the confirmation of the L/C for the customer if they satisfy the conditions set out in clauses 1 and 2 of this Article and one of the following requirements:
a) The customer is an overseas CI being the branch or subsidiary of a commercial bank; is a parent bank or branch in the system in Vietnam of the FBB’s parent bank;
b) 100% of the L/C value shall be secured by the customer's assets, including their deposits and deposit certificates at the confirming bank;
c) The beneficiary of the L/C is a resident.
4. Each FBB shall only consider and decide the confirmation of an L/C in a foreign currency to any customer being a non-resident provided that they fully meet the conditions set forth in clauses 1 and 2 of this Article and the beneficiary is a resident.
Article 28. Time limit for credit extension in L/C confirmation
The time limit for credit extension in L/C confirmation means a period of time beginning from the day following the date of confirming an L/C to the L/C due date but must not exceed the remaining duration of legal operation of the bank and the customer.
Article 29. Credit extension agreement in L/C confirmation
1. A credit extension agreement in L/C confirmation shall contain the following main details:
a) Information about related parties, including issuing bank, confirming bank, applicant, beneficiary and other related parties (if any);
b) Information about the L/C, security interest (if any), other information requested by the confirming bank;
c) Requested currency and amount;
d) Time limit for credit extension upon L/C confirmation;
dd) Fees, interest rates, penalty interest rate (if any).
2. The credit extension agreement shall be made in the form of a credit extension agreement individually applying to each specific transaction in L/C issuance or a framework agreement generally applying to all transactions in L/C confirmation, accompanied by a specific agreement.
Article 30. Fulfillment of obligations confirmed under L/C
1. The confirming bank shall pay the beneficiary in accordance with regulations set out in the L/C and international commercial practice for L/C.
2. The confirming bank shall agree with the customer about the deduction of the latter's escrow account or deposit account (if any) or the customer shall transfer their payment to the confirming bank’s nominated account so as for the confirming bank to confirm the fulfillment of obligation to pay the beneficiary. Where the customer's amount is not sufficient to pay the beneficiary, the customer must be indebted to the confirming bank for the arrears. The customer is obliged to fully pay the indebtedness amount, interest and fees to the confirming bank as prescribed in Articles 12 and 13 of this Circular.
3. In the event of debt in a foreign currency, the customer shall pay it in the same foreign currency or convert the foreign currency into Vietnamese dong or another foreign currency at the agreed exchange rate.
Section 3. PAYMENT NEGOTIATION
Article 31. Conditions to be satisfied by customers
1. A bank shall consider and decide the payment negotiation if a customer fully satisfies the following conditions:
a) They have full civil legal personality and capacity for civil acts as prescribed by law;
b) The L/C is meant to serve legal sale of goods and services;
c) The set of documents satisfies the conditions mentioned in Article 32 of this Circular;
d) They have a feasible capital use plan;
dd) They are financially capable of reimbursing the amount for which payment negotiation is requested.
2. Where the customer is a non-resident, the bank (except for the FBB negotiating payment in a foreign currency as prescribed in clause 3 of this Article) shall only consider and decide the negotiation of payment for the set of documents under the L/C for the customer if they satisfy the conditions set out in clause 1 of this Article and one of the following requirements:
a) The customer is an enterprise established and operating in a foreign country with capital contributed from a Vietnamese enterprise in the form of investment prescribed in points a and c clause 1 Article 52 of the Law on Investment or in other investment form prescribed in point dd clause 1 Article 52 of the Law on Investment;
b) The bank issuing the L/C is a resident.
3. Each FBB shall only consider and decide the negotiation of payment for the set of documents under L/C in a foreign currency for any customer being a non-resident provided that they fully meet the conditions set forth in clause 1 of this Article and the bank issuing the L/C is a resident.
Article 32. Conditions applicable to set of documents under L/C for which payment negotiation is requested
1. Any L/C accompanied by a set of documents presented for payment negotiation shall be issued in accordance with international commercial practice for L/C.
2. The customer is the lawful beneficiary of the set of documents.
3. Payment for the set of documents is yet to be made.
Article 33. Foreign currency in payment negotiation
1. For the sets of documents under L/C issued in Vietnamese dong, banks shall negotiate payment in Vietnamese dong for customers.
2. For the sets of documents under L/C issued in a foreign currency, banks shall negotiate payment in the foreign currency written on the L/C or convert it into Vietnamese dong or another foreign currency at the agreed exchange rate.
Article 34. Currency used for reimbursement for amount being negotiated upon expiry of time limit for payment negotiation
1. For the sets of documents negotiated to be paid for in Vietnamese dong, the currency used for reimbursement shall also be Vietnamese dong.
2. For the sets of documents negotiated to be paid for in a foreign currency, the currency used for reimbursement shall also be foreign currency or converted into Vietnamese dong or another foreign currency at the agreed exchange rate.
Article 35. Methods of payment negotiation
Banks and customers shall agree to and select the following methods of payment:
1. Buying forward of a set of documents under an L/C which refers to an instance where a bank buys and receives the set of documents under the L/C that are not mature from the customer and the customer must undertake to reimburse the amount for which payment negotiation is requested, interest rate and fees after a definite amount of time specified in the payment negotiation agreement.
2. Purchase of a set of documents presented under an L/C in the form of recourse factoring which refers to an instance where a bank buys and receives the set of documents that is not mature from the customer and the bank is entitled to claim the remaining from the customer in case the bank does not receive the payment in full from the bank responsible for paying for the set of documents by the L/C due date. The bank shall reimburse the amount for which payment negotiation is requested, interest rate applying to payment negotiation and other legitimate costs related to the payment negotiation in case the bank does not receive the payment in full from the bank responsible for paying for the set of documents.
Article 36. Prices, time limit and interest rates upon payment negotiation and related costs
1. Banks and customers shall agree to purchase and repurchase prices of sets of documents on the basis of payment value on the due date, level of risks of the sets of documents, interest rate applying to payment negotiation, term to maturity of the sets of documents and other factors.
2. The time limit for making negotiated payment using the method “buying forward” shall be agreed upon by the bank and the customer but not exceed 01 year and the term to maturity of a set of documents.
3. The time limit for making negotiated payment using the method “purchase in the form of recourse factoring” shall be agreed upon by the bank and the customer but not exceed 01 year and the ending date of the time limit for recourse. The time limit for recourse shall be agreed upon by the bank and the customer, beginning from the day following the L/C due date to the date on which the customer must fully pay the bank the amount that the person responsible for paying for the set of document failed to pay.
4. The interest rate applying to payment negotiation and other costs related to the payment negotiation shall be agreed upon by the bank and the customer and conform to regulations of law.
5. The penalty interest rate on the overdue amount of payment negotiation shall be agreed upon by the bank and the customer in conformity with Article 12 of this Circular.
Article 37. Payment negotiation agreement
1. A payment negotiation agreement shall contain at least the following details:
a) Information about related parties, including negotiating bank, beneficiary and other related parties (if any);
b) Information about the set of documents under L/C, other information requested by the negotiating bank;
c) Price of payment negotiation;
d) Currency in payment negotiation;
dd) Methods of payment negotiation;
e) Time limit for payment negotiation;
g) Interest rate, penalty interest rate and related costs;
h) Cases where the payment negotiation agreement is terminated ahead of schedule (if any);
i) Actions against violations;
k) Effect of the payment negotiation agreement;
l) Other details agreed upon by the parties in conformity with regulations of law.
2. The parties may agree to make a payment negotiation agreement individually applying to each specific transaction in payment negotiation or a framework agreement generally applying to all transactions in payment negotiation, accompanied by a specific agreement.
Article 38. Procedures for negotiating payment for sets of documents
1. As a bank agrees to make the negotiated payment to a customer, the customer shall transfer the set of documents to the bank as prescribed by law.
2. Payment negotiation procedures must be elaborated in the bank’s internal regulations on payment negotiation.
1. In case of buying forward a set of documents: If the customer fails to pay debt by the due date, the bank shall convert the amount that the customer failed to pay into delinquent debt. On the L/C due date, if the payment for L/C is lower than the amount which the bank negotiates to pay the customer plus fees and interest, the bank shall continue to monitor this difference and adopt debt recovery methods.
2. In case of purchasing a set of documents in the form of recourse factoring: If the customer fails to pay debt to the bank upon the expiry of the recourse time limit specified in the payment negotiation agreement between the bank and the customer, the bank shall convert the amount negotiated to be paid to the customer into delinquent debt and adopt debt recovery methods.
3. The bank must notify the customer of the debt delinquency specified in clauses 1 and 2 of this Article. The notification shall contain at least the outstanding amount of overdue principal, time of debt delinquency and interest rate charged for that overdue principal amount.
Section 4. REIMBURSEMENT OF L/C
Article 40. Conditions to be satisfied by customers
1. A bank shall consider and decide the reimbursement of an L/C at the request of a customer if they fully satisfy the following conditions:
a) The L/C issued by the customer to serve their legal sale of goods and services;
b) They have a feasible capital use plan;
c) They are financially capable of paying debts.
2. The bank is not required to consider the condition specified in point c clause 1 of this Article applicable to the customer in the following cases:
a) The customer is a parent bank or branch in the system in Vietnam of the FBB’s parent bank;
b) The customer is a CI being a commercial bank’s overseas branch.
3. Where the customer is a non-resident, the bank (except for the FBB reimbursing L/C in a foreign currency as prescribed in clause 4 of this Article) shall only consider and decide the reimbursement of an L/C to the customer if they satisfy the conditions set out in clauses 1 and 2 of this Article and one of the following requirements:
a) The customer is an overseas CI being the branch or subsidiary of a commercial bank; is a parent bank or branch in the system in Vietnam of the FBB’s parent bank;
b) 100% of the L/C value shall be secured by the customer's assets, including deposits and deposit certificates at the reimbursing bank;
c) The beneficiary of the L/C is a resident.
4. Each FBB shall only consider and decide the reimbursement of an L/C in a foreign currency to any customer being a non-resident provided that they fully meet the conditions set forth in clauses 1 and 2 of this Article and the beneficiary is a resident.
Article 41. Time limit for credit extension in L/C reimbursement
1. In case of reimbursing an L/C in the form of an agreement with the customer to make payment using the reimbursing bank’s funds, the time limit for credit extension in L/C reimbursement means a period of time beginning from the day following the date on which the reimbursing bank makes payment to the beneficiary until the due date of the amount of extended credit but must not exceed the L/C due date and not exceed 01 year and remaining duration of operation of the bank and the customer.
2. In case of reimbursing an L/C in the form of issuing a reimbursement undertaking, the time limit for credit extension in L/C reimbursement means a period of time beginning from the day following the date of issuing the L/C reimbursement undertaking to the L/C due date but must not exceed the remaining duration of legal operation of the bank and the customer.
Article 42. Credit extension agreement in L/C reimbursement
1. A credit extension agreement in service of L/C reimbursement shall contain the following main details:
a) Information about related parties, including issuing bank, reimbursing bank, applicant, beneficiary and other related parties (if any);
b) Information about the L/C, security interest (if any), other information requested by the reimbursing bank;
c) Requested currency and amount;
d) Time limit for credit extension upon L/C reimbursement;
dd) Fees for reimbursement of L/C, interest rates, penalty interest rate (if any).
2. The parties may agree to make an L/C reimbursement agreement individually applying to each specific transaction in L/C reimbursement or a framework agreement generally applying to all transactions in L/C reimbursement, accompanied by a specific agreement.
Article 43. Issuance of undertakings and fulfillment of obligations to reimburse L/C
1. In case of reimbursing an L/C in the form of issuing a reimbursement undertaking, the bank issuing the reimbursement undertaking shall rely on the credit extension agreement to reimburse the L/C to the beneficiary. Details of the reimbursement undertaking and the amendment or annulment of the reimbursement undertaking shall be agreed to by the parties and conform to international commercial practice for L/C.
2. The reimbursing bank shall pay the beneficiary at the request of the customer or the beneficiary on the basis of adhering to international commercial practice for L/C.
3. In case of reimbursing an L/C in the form of an agreement with the customer to make payment using the reimbursing bank’s funds:
a) As the reimbursing bank pays the beneficiary at the customer’s request, the reimbursing bank must record the amount paid by the reimbursing bank to the beneficiary as a debt to be incurred by the customer according to the undertaking in the L/C;
b) On the L/C due date, the customer is obliged to fully pay the indebtedness amount, interest and fees to the reimbursing bank as prescribed in Articles 12 and 13 of this Circular;
c) In case the customer fails to fully pay the indebtedness amount to the reimbursing bank by the L/C due date, the reimbursing bank shall convert the principal amount that the customer fails to repay by the due date into delinquent debt. The reimbursing bank must notify the customer of the debt delinquency. The notification shall contain at least the outstanding amount of overdue principal, time of debt delinquency and interest rate charged for that overdue principal amount as prescribed in Article 12 of this Circular.
4. In case of reimbursing an L/C in the form of issuing a reimbursement undertaking, the reimbursing bank shall agree with the customer about the deduction of the latter’s escrow account or deposit account (if any) or the customer shall transfer their payment to the reimbursing bank’s nominated account so as for the reimbursing bank to fulfill its obligation to pay the beneficiary. Where the customer's amount is not sufficient to pay the beneficiary, the customer must be indebted to the reimbursing bank for the arrears. The customer is obliged to fully pay the indebtedness amount, interest and fees to the reimbursing bank as prescribed in Articles 12 and 13 of this Circular.
5. In the event of a foreign currency debt, the customer shall pay it in the same foreign currency or convert the foreign currency into Vietnamese dong or another foreign currency at the agreed exchange rate.
Section 5. OFFER AND ACCEPTANCE OF L/C ISSUANCE TRUSTEESHIP
Article 44. Conditions for offer and acceptance of the trusteeship to/from banks
A bank is eligible for the offer and acceptance of L/C issuance trusteeship if it fully meets the following conditions:
1. Trusteeship offer and acceptance transactions must be specified in the license for its establishment and operation.
2. It is required to set out the internal regulations on management of trusteeship offer and acceptance transactions under which risks to such transactions must be identified, weighed and managed in conformity with the operating characteristics and scope of the bank.
3. All risks incurred from the trusteeship offer and acceptance transactions must be managed by a risk management unit.
4. The trustee must provide necessary facilities, network and staff of professional, skilled and well-trained personnel that are required to fulfill their fiduciary duties.
5. The trustee must consider and evaluate the financial capacity for the distribution of trust property by the trustor before considering and deciding the acceptance of L/C issuance trusteeship.
1. The trust must be established in the form of an agreement and conform to the regulations specified in Article 46 of this Circular and relevant regulations of law.
2. The trustee is not permitted to delegate the trusteeship to the third party.
3. The trust property must be transferred by the L/C due date.
4. The trustee is not permitted to misuse the trust property and breach their contractual fiduciary duties as agreed upon in the trust agreement.
5. The trustor must include the balance of entrusted accounts in the total credit extension balance of the customer, the trustee must total credit extension balance of the trustor in accordance with regulations of law on prudential ratios and limits in operations of banks and FBBs.
6. FBBs entrusted by the parent banks or branches of the parent banks in foreign countries with the issuance of L/C; commercial banks entrusted by the branches or subsidiaries of the banks in foreign countries with the issuance of L/C and relevant parties shall comply with regulations laid down in this Circular and regulations of law on foreign borrowing and repayment of foreign loans, exchange management as well as other relevant regulations of law.
7. Entrusted assets in foreign currencies must conform to regulations of law on foreign exchange management and other relevant regulations of law.
8. The trustor and the trustee must carry out the debt classification and establish provisions for risk management with respect to the balance of the trustor’s assets held in trust in accordance with regulations of law on classification of assets, amounts established for risk provisions, methods for establishing risk provisions and use of these provisions for management of risks arising from operations of CIs and FBBs.
9. Banks are not permitted to delegate the trusteeship for L/C issuance to the applicant in the cases of ineligibility for credit extension set out under the Law on Credit Institutions.
1. A trust agreement must consist of at least the following information:
a) Information about the trustor and the trustee;
b) Information relating to the applicant, the beneficiary, sales contract and other related information as the basis for issuance of L/C;
c) Fiduciary purpose;
d) Fiduciary scope, terms and conditions;
dd) Trust term;
e) Fiduciary fee, penalty interest rate (if any);
g) Trust property; the time of transferring the trust property;
h) Agreed currencies used for the trust;
i) Rights and obligations of the trustor and trustee, which must clearly mandate that the trustor shall take all risks from their customers and be entitled to the benefit or interest of the trust, and the trustee shall take all risks from the trustor and be entitled to trust fees;
k) Dispute settlement.
2. In addition to the information mentioned in clause 1 of this Article, the trust agreement can enclose other information agreed by contracting parties in conformity with regulations laid down in this Circular and relevant regulations of law.
Trust term which shall be agreed upon by the trustor and the trustee refers to the period of time that begins from the date on which the trustee commences issuing an L/C until the date on which the trustee makes payment to the beneficiary specified in the trust agreement.
The trustor and the trustee shall agree to the trust fee that is paid by the trustor to the trustee for issuance of L/C, specified in the trust agreement and conforms to regulations of law.
Article 49. Fulfillment of obligations committed under L/C
1. The issuing bank being the trustee must pay the beneficiary in accordance with regulations set out in the L/C and international commercial practice for L/C.
2. On the L/C due date, the trustee shall agree with the trustor about the deduction of the latter’s escrow account or deposit account (if any) or the trustor shall transfer an amount to the trustee’s nominated account to fulfill the obligation to pay the beneficiary.
Where the trustor’s amount is not sufficient to pay the beneficiary, the trustor must be indebted to the trustee for the arrears paid by the trustee to the trustor. The trustor is obliged to fully pay the indebtedness amount and penalty interest as agreed in the trust agreement.
3. On the L/C due date, the trustor about shall deduct its escrow account or deposit account (if any) and use the customer’s loan as agreed to transfer an amount to the trustee to fulfill the obligation to pay the beneficiary.
Where the customer's amount is not sufficient to pay the beneficiary, the customer must be indebted to the trustor for the arrears. The customer is obliged to fully pay the indebtedness amount, interest and fees as prescribed in Articles 12 and 13 of this Circular.
Article 50. Rights and obligations of the trustor
1. The trustor shall be vested with the following rights:
a) Request the trustee to provide documentary evidences proving that the trustee has obtained permission to perform L/C operations as prescribed by law;
b) Request the trustee to report and provide documents, information and data on the status and result of trust agreement execution;
c) Supervise and inspect the compliance of the trustee with their fiduciary duties and scope defined in the trust agreement;
d) Exercise other rights in accordance with provisions enshrined in the trust agreement and regulations of law.
2. The trustor shall take on the following obligations:
a) Consider and assess whether the trustee is sufficiently competent to issue L/C;
b) Transfer the title to or ownership of property held in trust to the trustee to fulfill payment obligations as committed under L/C by the L/C due date specified in in the trust agreement;
c) Provide the trustee with documents, information and data pertaining to their fiduciary duties specified in the trust agreement and take responsibility for the truthfulness, accuracy, adequacy and timeliness of such documents, information and data;
d) Pay fiduciary fees and penalty interest (if any) to the trustee as specified in the trust agreement;
dd) Discharge other obligations in accordance with provisions enshrined in the trust agreement and regulations of law.
Article 51. Rights and obligations of the trustee
1. The trustee shall be vested with the following rights:
a) Refuse any of requests of the trustor pertaining to scope and terms and conditions of the trust which is not agreed in the trust agreement, or infringes regulations of law;
b) Receive fiduciary fees and penalty interest (if any) in accordance with terms and conditions of the trust agreement;
c) Request the trustor to provide necessary information, documents and data pertaining to the trust as specified in the trust agreement and as requested by related parties;
d) Exercise other rights in accordance with provisions enshrined in the trust agreement and regulations of law.
2. The trustee shall take on the following obligations:
a) Consider and assess scope of the trustor in order to ensure that the trustor is permitted to perform L/C operations as prescribed by law;
b) Conform to fiduciary duties and scope as agreed upon in the trust agreement;
c) Inform the trustor about the issuance of L/C and making of payment to the beneficiary in a timely and sufficient manner as specified in the trust agreement;
d) Transfer all of the legal benefits and related documents (if any) to the trustor as specified in the trust agreement;
dd) Discharge other obligations in accordance with provisions enshrined in the trust agreement.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực