Chương I Thông tư 21/2024/TT-NHNN quy định về nghiệp vụ thư tín dụng và các hoạt động kinh doanh khác liên quan đến thư tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành: Quy định chung
Số hiệu: | 21/2024/TT-NHNN | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Ngân hàng Nhà nước | Người ký: | Đào Minh Tú |
Ngày ban hành: | 28/06/2024 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2024 |
Ngày công báo: | 16/07/2024 | Số công báo: | Từ số 795 đến số 796 |
Lĩnh vực: | Tiền tệ - Ngân hàng | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hồ sơ đề nghị cung cấp nghiệp vụ thư tín dụng
Ngày 28/6/2024, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư 21/2024/TT-NHNN quy định về nghiệp vụ thư tín dụng và các hoạt động kinh doanh khác liên quan đến thư tín dụng.
Hồ sơ đề nghị cung cấp nghiệp vụ thư tín dụng
Theo đó, khi có nhu cầu được cung cấp nghiệp vụ thư tín dụng, khách hàng phải gửi cho ngân hàng hồ sơ gồm các tài liệu sau:
- Thông tin, tài liệu, dữ liệu chứng minh đủ điều kiện cấp tín dụng theo quy định tại Điều 21, Điều 27, Điều 31 và Điều 40 Thông tư 21/2024/TT-NHNN .
- Thông tin về người có liên quan với khách hàng theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng 2024 nếu tổng mức dư nợ cấp tín dụng của khách hàng đó tại ngân hàng (bao gồm cả số tiền đang đề nghị cấp tín dụng) lớn hơn hoặc bằng 0,1% vốn tự có của ngân hàng tại thời điểm gần nhất của ngân hàng, trừ trường hợp khách hàng là tổ chức tín dụng ở nước ngoài.
Trường hợp ngân hàng có vốn tự có âm, tỷ lệ trên được áp dụng trên vốn điều lệ hoặc vốn được cấp (đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài). Thông tin về người có liên quan gồm:
+ Thông tin về người có liên quan là cá nhân, bao gồm: họ và tên, số định danh cá nhân đối với công dân Việt Nam; quốc tịch, số hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp đối với người nước ngoài; mối quan hệ với khách hàng;
+ Thông tin về người có liên quan là tổ chức, bao gồm: tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, số giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ pháp lý tương đương, người đại diện theo pháp luật, mối quan hệ với khách hàng.
- Các tài liệu khác do ngân hàng hướng dẫn.
Quy định về phí nghiệp vụ thư tín dụng và các hoạt động kinh doanh khác liên quan đến thư tín dụng
Theo đó, phí nghiệp vụ thư tín dụng và các hoạt động kinh doanh khác liên quan đến thư tín dụng được quy định như sau:
- Ngân hàng thỏa thuận với khách hàng và các bên liên quan (nếu có) về việc thu các loại phí, mức phí cấp tín dụng liên quan đến nghiệp vụ thư tín dụng và mức phí áp dụng đối với các hoạt động kinh doanh khác liên quan đến thư tín dụng.
- Ngân hàng phải niêm yết công khai mức phí nghiệp vụ thư tín dụng và các hoạt động kinh doanh khác liên quan đến thư tín dụng.
- Trường hợp đồng tiền thực hiện nghiệp vụ thư tín dụng là ngoại tệ, các bên thỏa thuận thu phí cấp tín dụng bằng ngoại tệ hoặc quy đổi ra đồng Việt Nam, đồng ngoại tệ khác theo tỷ giá thỏa thuận.
Xem thêm tại Thông tư 21/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện nghiệp vụ thư tín dụng và các hoạt động kinh doanh khác liên quan đến thư tín dụng bao gồm: ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã và chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi là ngân hàng).
2. Cá nhân và tổ chức là người cư trú và người không cư trú có liên quan đến nghiệp vụ thư tín dụng và các hoạt động kinh doanh khác liên quan đến thư tín dụng.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Nghiệp vụ thư tín dụng là hình thức cấp tín dụng thông qua nghiệp vụ phát hành, xác nhận, thương lượng thanh toán, hoàn trả thư tín dụng để phục vụ cho hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ.
2. Hoạt động kinh doanh khác liên quan đến thư tín dụng là hoạt động mua hẳn miễn truy đòi bộ chứng từ xuất trình theo thư tín dụng và các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng ngoài các dịch vụ được ngân hàng cung cấp trong quá trình thực hiện nghiệp vụ thư tín dụng cho khách hàng.
3. Thư tín dụng là cam kết không thể hủy ngang của ngân hàng phát hành cho bên thụ hưởng về việc sẽ thanh toán trên cơ sở nhận được bộ chứng từ xuất trình phù hợp.
4. Phát hành thư tín dụng là việc ngân hàng phát hành cấp tín dụng cho khách hàng thông qua phát hành thư tín dụng cho bên thụ hưởng theo đề nghị của khách hàng. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả đầy đủ gốc, lãi và phí theo thỏa thuận trong trường hợp ngân hàng phải thực hiện thanh toán cho bên thụ hưởng bằng nguồn tiền của ngân hàng hoặc đề nghị ngân hàng khác thanh toán thay cho khách hàng.
5. Xác nhận thư tín dụng là việc ngân hàng xác nhận theo đề nghị của ngân hàng phát hành cam kết thanh toán cho bên thụ hưởng trên cơ sở nhận được bộ chứng từ xuất trình phù hợp, ngoài cam kết của ngân hàng phát hành.
6. Thương lượng thanh toán là việc ngân hàng thương lượng mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi bộ chứng từ xuất trình theo thư tín dụng (có kèm hoặc không kèm hối phiếu) của bên thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán.
7. Hoàn trả thư tín dụng là việc ngân hàng hoàn trả thỏa thuận với ngân hàng phát hành về việc thanh toán bằng nguồn tiền của mình cho bên thụ hưởng hoặc là việc ngân hàng hoàn trả theo đề nghị của ngân hàng phát hành cam kết với bên thụ hưởng về việc thanh toán cho bên thụ hưởng, ngoài cam kết của ngân hàng phát hành.
8. Hoạt động mua hẳn miễn truy đòi bộ chứng từ theo thư tín dụng là việc ngân hàng mua bộ chứng từ và nhận chuyển giao bộ chứng từ chưa được thanh toán từ khách hàng; ngân hàng sẽ nhận số tiền được thanh toán từ ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng xác nhận và không có quyền truy đòi khách hàng trong trường hợp ngân hàng không nhận được đầy đủ số tiền được thanh toán từ ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng xác nhận.
9. Bộ chứng từ theo thư tín dụng là các chứng từ xuất trình để được thanh toán theo quy định tại thư tín dụng.
10. Bên thụ hưởng là bên bán, xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ quy định tại thư tín dụng hoặc bên có quyền thụ hưởng theo thư tín dụng đã phát hành.
11. Bên đề nghị là bên mua, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ đề nghị ngân hàng phát hành thư tín dụng.
12. Khách hàng là tổ chức (bao gồm cả ngân hàng, tổ chức tín dụng ở nước ngoài) hoặc cá nhân, cụ thể như sau:
a) Trong phát hành thư tín dụng, khách hàng của ngân hàng phát hành là bên đề nghị;
b) Trong xác nhận thư tín dụng, khách hàng của ngân hàng xác nhận là ngân hàng phát hành;
c) Trong thương lượng thanh toán, khách hàng của ngân hàng thương lượng là bên thụ hưởng đề nghị ngân hàng thực hiện thương lượng thanh toán;
d) Trong hoàn trả thư tín dụng, khách hàng của ngân hàng hoàn trả là ngân hàng phát hành;
đ) Trong hoạt động kinh doanh khác liên quan đến thư tín dụng, khách hàng của ngân hàng là bên được ngân hàng cung cấp các dịch vụ, hoặc là bên đề nghị ngân hàng mua hẳn miễn truy đòi bộ chứng từ xuất trình theo thư tín dụng.
13. Tập quán thương mại quốc tế về thư tín dụng là các quy tắc, tập quán, thực hành thống nhất do Phòng Thương mại quốc tế ban hành về thư tín dụng và tập quán thương mại khác không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam do các bên thỏa thuận lựa chọn.
14. Thỏa thuận cấp tín dụng cho nghiệp vụ thư tín dụng là thỏa thuận giữa ngân hàng phát hành, ngân hàng xác nhận, ngân hàng thương lượng hoặc ngân hàng hoàn trả với khách hàng và các bên liên quan khác (nếu có) về việc cấp tín dụng cho khách hàng thông qua nghiệp vụ phát hành, xác nhận, thương lượng thanh toán, hoàn trả thư tín dụng.
15. Ngày đến hạn thanh toán thư tín dụng là ngày đến hạn thanh toán cuối cùng cho bên thụ hưởng theo điều khoản thanh toán trên thư tín dụng.
16. Tiền vay của khách hàng là số tiền bên đề nghị vay tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc vay nước ngoài để thực hiện thanh toán hợp đồng mua, bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng, về cho vay bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay là người cư trú, về quản lý vay trả nợ nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh hoặc quản lý ngoại hối đối với việc cho vay, thu hồi nợ nước ngoài của tổ chức tín dụng đối với khách hàng vay là người không cư trú.
17. Phương án sử dụng vốn trong nghiệp vụ thư tín dụng là tập hợp các thông tin về việc sử dụng vốn của khách hàng, trong đó phải có các thông tin: Nguồn tiền để thanh toán nghĩa vụ cam kết trong nghiệp vụ thư tín dụng; mục đích phát hành hoặc xác nhận hoặc thương lượng hoặc hoàn trả thư tín dụng.
18. Ủy thác phát hành thư tín dụng là việc bên ủy thác cam kết giao vốn bằng tiền cho bên nhận ủy thác để bên nhận ủy thác thực hiện nghiệp vụ phát hành thư tín dụng cho bên thụ hưởng, phục vụ bên đề nghị là khách hàng của bên ủy thác. Bên ủy thác chịu mọi rủi ro từ khách hàng của mình. Bên nhận ủy thác chịu mọi rủi ro từ bên ủy thác.
19. Bên ủy thác là ngân hàng, tổ chức tín dụng ở nước ngoài (là ngân hàng mẹ hoặc chi nhánh của ngân hàng mẹ của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, chi nhánh hoặc công ty con là tổ chức tín dụng ở nước ngoài của ngân hàng thương mại) thực hiện ủy thác cho bên nhận ủy thác để phát hành thư tín dụng cho bên thụ hưởng.
20. Bên nhận ủy thác là ngân hàng theo ủy thác của bên ủy thác thực hiện phát hành thư tín dụng cho bên thụ hưởng.
1. Ngân hàng có quyền tự chủ trong thực hiện nghiệp vụ thư tín dụng và các hoạt động kinh doanh khác liên quan đến thư tín dụng và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của mình.
2. Ngân hàng có quyền từ chối yêu cầu cấp tín dụng, cung ứng các hoạt động kinh doanh khác liên quan đến thư tín dụng của khách hàng nếu thấy không có hiệu quả hoặc không phù hợp với quy định nội bộ của ngân hàng, quy định tại Thông tư này, tập quán thương mại quốc tế về thư tín dụng và quy định của pháp luật có liên quan.
1. Hoạt động nghiệp vụ thư tín dụng của ngân hàng đối với khách hàng được thực hiện theo thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng. Khi thực hiện nghiệp vụ thư tín dụng, ngân hàng phải tuân thủ các nội dung quy định tại Thông tư này, các quy định của pháp luật có liên quan về cấp tín dụng. Các nội dung khác về nghiệp vụ thư tín dụng, ngân hàng thực hiện theo tập quán thương mại quốc tế về thư tín dụng.
2. Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ thư tín dụng bằng ngoại tệ phải phù hợp với phạm vi hoạt động ngoại hối trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế được quy định tại giấy phép hoạt động của từng ngân hàng, các quy định của pháp luật về phạm vi hoạt động ngoại hối, điều kiện, trình tự, thủ tục chấp thuận hoạt động ngoại hối của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và phải tuân thủ quy định của pháp luật về kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế của ngân hàng.
3. Khi thực hiện thu nợ gốc, lãi và phí bằng ngoại tệ trong nghiệp vụ thư tín dụng, trường hợp khách hàng không có hoặc chưa có đủ ngoại tệ để trả nợ, khách hàng được mua ngoại tệ tại ngân hàng thực hiện nghiệp vụ thư tín dụng hoặc tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác để trả nợ.
Trường hợp khách hàng có nhu cầu mua ngoại tệ tại ngân hàng thực hiện nghiệp vụ thư tín dụng, ngân hàng phải thực hiện bán ngoại tệ cho khách hàng. Trường hợp khách hàng mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bán ngoại tệ phải chuyển số ngoại tệ đó cho ngân hàng thực hiện nghiệp vụ thư tín dụng. Khách hàng phải bán ngoại tệ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã bán ngoại tệ cho khách hàng trong trường hợp có nguồn thu bằng ngoại tệ từ hoạt động sản xuất, kinh doanh khi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó có nhu cầu.
4. Khi thực hiện nghiệp vụ thương lượng thanh toán cho khách hàng là người không cư trú, ngân hàng phải tuân thủ quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối đối với việc cho vay, thu hồi nợ nước ngoài.
5. Khi thực hiện các nghiệp vụ phát hành, xác nhận, hoàn trả thư tín dụng đối với khách hàng là người không cư trú, ngân hàng không bắt buộc phải mở tài khoản chuyên dùng ngoại tệ tại một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán để thu hồi nợ nước ngoài từ nghiệp vụ thư tín dụng. Trường hợp ngân hàng mở tài khoản chuyên dùng ngoại tệ tại một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán tại Việt Nam, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có trách nhiệm thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu các tài liệu do ngân hàng xuất trình để đảm bảo thực hiện đúng các giao dịch liên quan đến việc thực hiện nghiệp vụ thư tín dụng.
6. Ngân hàng thực hiện các hoạt động kinh doanh khác liên quan đến thư tín dụng cho khách hàng theo thỏa thuận của các bên không trái với quy định tại Thông tư này, các quy định của pháp luật có liên quan và tập quán thương mại quốc tế về thư tín dụng.
7. Tuân thủ các quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) về những hành vi bị nghiêm cấm, trường hợp không được cấp tín dụng, hạn chế cấp tín dụng, giới hạn cấp tín dụng.
1. Các bên tham gia nghiệp vụ thư tín dụng được thỏa thuận áp dụng tập quán thương mại theo quy định tại Điều 3 Luật Các tổ chức tín dụng.
2. Khi áp dụng tập quán thương mại quốc tế về thư tín dụng, các bên phải dẫn chiếu cụ thể phiên bản áp dụng.
3. Việc xử lý tranh chấp phát sinh trong nghiệp vụ thư tín dụng thực hiện theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam. Trường hợp có yếu tố nước ngoài theo quy định tại Bộ Luật Dân sự, các bên có thể thỏa thuận pháp luật áp dụng, cơ quan giải quyết tranh chấp (bao gồm cả tòa án hoặc trọng tài thương mại quốc tế) để giải quyết.
1. Thỏa thuận cấp tín dụng cho nghiệp vụ thư tín dụng phải được lập bằng tiếng Việt, trừ trường hợp có yếu tố nước ngoài theo quy định tại Bộ Luật Dân sự hoặc được lập qua mạng thông tin liên lạc quốc tế. Trường hợp sử dụng tiếng nước ngoài, khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, thỏa thuận cấp tín dụng phải được dịch sang tiếng Việt có xác nhận của người đại diện hợp pháp của ngân hàng hoặc phải được công chứng hoặc chứng thực và được đính kèm bản tiếng nước ngoài.
2. Đối với các tài liệu khác trong nghiệp vụ thư tín dụng (ngoài thỏa thuận cấp tín dụng cho nghiệp vụ thư tín dụng), các ngân hàng được thỏa thuận với các bên liên quan sử dụng tiếng nước ngoài theo tập quán thương mại quốc tế về thư tín dụng khi thực hiện. Trường hợp sử dụng tiếng nước ngoài, khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, các tài liệu phải được dịch sang tiếng Việt có xác nhận của người đại diện hợp pháp của ngân hàng hoặc phải được công chứng hoặc chứng thực và được đính kèm bản tiếng nước ngoài.
1. Ngân hàng thỏa thuận với khách hàng về việc áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp bảo đảm khi thực hiện nghiệp vụ thư tín dụng.
2. Trường hợp thỏa thuận áp dụng biện pháp bảo đảm, ngân hàng và khách hàng thực hiện phù hợp với quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và theo quy định nội bộ của ngân hàng.
3. Khách hàng, bên bảo đảm phải phối hợp với ngân hàng để xử lý tài sản bảo đảm khi có căn cứ xử lý theo thỏa thuận cấp tín dụng cho nghiệp vụ thư tín dụng, hợp đồng bảo đảm và quy định của pháp luật.
1. Số dư nghiệp vụ thư tín dụng đối với một khách hàng hoặc một khách hàng và người có liên quan bao gồm số dư phát hành thư tín dụng, số dư xác nhận thư tín dụng, số dư thương lượng thanh toán, số dư hoàn trả hoặc cam kết hoàn trả thư tín dụng cho khách hàng đó, khách hàng đó và người có liên quan.
2. Số dư nghiệp vụ thư tín dụng đối với một khách hàng hoặc một khách hàng và người có liên quan được tính từ ngày phát hành thư tín dụng, xác nhận thư tín dụng, thương lượng thanh toán, hoàn trả thư tín dụng.
Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận số tiền cấp tín dụng căn cứ vào giá trị hợp đồng mua bán, cung cấp hàng hóa, dịch vụ (đối với phát hành thư tín dụng) hoặc giá trị thư tín dụng (đối với xác nhận, thương lượng thanh toán, hoàn trả thư tín dụng), các giới hạn cấp tín dụng đối với khách hàng để phát hành, xác nhận, thương lượng thanh toán, hoàn trả thư tín dụng nhưng tối đa không được vượt quá giá trị hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa khách hàng và bên thụ hưởng hoặc giá trị thư tín dụng.
1. Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận về việc phát hành thư tín dụng bằng đồng Việt Nam hoặc bằng ngoại tệ phù hợp với đồng tiền phải thanh toán cho bên thụ hưởng tại hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ.
2. Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận về việc xác nhận, hoàn trả thư tín dụng bằng đồng Việt Nam hoặc bằng ngoại tệ phù hợp với đồng tiền phải thanh toán cho bên thụ hưởng tại thư tín dụng.
3. Ngân hàng phát hành, ngân hàng xác nhận, ngân hàng hoàn trả thực hiện thanh toán cho bên thụ hưởng khi đến ngày đến hạn thanh toán thư tín dụng theo đồng tiền thanh toán ghi trên thư tín dụng.
1. Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận về mức lãi suất áp dụng đối với nghiệp vụ hoàn trả, thương lượng thanh toán thư tín dụng.
2. Lãi suất áp dụng đối với dư nợ gốc quá hạn trong nghiệp vụ hoàn trả, thương lượng thanh toán thư tín dụng do các ngân hàng thỏa thuận trong thỏa thuận cấp tín dụng nhưng không vượt quá 150% lãi suất cấp tín dụng trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn.
3. Lãi suất áp dụng đối với số tiền ngân hàng trả thay trong nghiệp vụ phát hành, xác nhận, hoàn trả thư tín dụng phù hợp với thỏa thuận cấp tín dụng nhưng không vượt quá lãi suất quá hạn cao nhất đang áp dụng cho các khoản cho vay quá hạn tại chính ngân hàng đó.
4. Lãi suất áp dụng đối với số tiền lãi chậm trả do các ngân hàng thỏa thuận trong thỏa thuận cấp tín dụng cho nghiệp vụ thư tín dụng nhưng không vượt quá 10%/năm tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.
5. Trường hợp đồng tiền thực hiện nghiệp vụ thư tín dụng là ngoại tệ, các bên thỏa thuận thu lãi nghiệp vụ thư tín dụng bằng ngoại tệ hoặc quy đổi ra đồng Việt Nam, đồng ngoại tệ khác theo tỷ giá thỏa thuận.
1. Ngân hàng thỏa thuận với khách hàng và các bên liên quan (nếu có) về việc thu các loại phí, mức phí cấp tín dụng liên quan đến nghiệp vụ thư tín dụng và mức phí áp dụng đối với các hoạt động kinh doanh khác liên quan đến thư tín dụng.
2. Ngân hàng phải niêm yết công khai mức phí nghiệp vụ thư tín dụng và các hoạt động kinh doanh khác liên quan đến thư tín dụng.
3. Trường hợp đồng tiền thực hiện nghiệp vụ thư tín dụng là ngoại tệ, các bên thỏa thuận thu phí cấp tín dụng bằng ngoại tệ hoặc quy đổi ra đồng Việt Nam, đồng ngoại tệ khác theo tỷ giá thỏa thuận.
Khi có nhu cầu được cung cấp nghiệp vụ thư tín dụng, khách hàng phải gửi cho ngân hàng:
1. Thông tin, tài liệu, dữ liệu chứng minh đủ điều kiện cấp tín dụng theo quy định tại Điều 21, Điều 27, Điều 31 và Điều 40 Thông tư này.
2. Thông tin về người có liên quan với khách hàng theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng nếu tổng mức dư nợ cấp tín dụng của khách hàng đó tại ngân hàng (bao gồm cả số tiền đang đề nghị cấp tín dụng) lớn hơn hoặc bằng 0,1% vốn tự có của ngân hàng tại thời điểm gần nhất của ngân hàng, trừ trường hợp khách hàng là tổ chức tín dụng ở nước ngoài. Trường hợp ngân hàng có vốn tự có âm, tỷ lệ trên được áp dụng trên vốn điều lệ hoặc vốn được cấp (đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài). Thông tin về người có liên quan gồm:
a) Thông tin về người có liên quan là cá nhân, bao gồm: họ và tên, số định danh cá nhân đối với công dân Việt Nam; quốc tịch, số hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp đối với người nước ngoài; mối quan hệ với khách hàng;
b) Thông tin về người có liên quan là tổ chức, bao gồm: tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, số giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ pháp lý tương đương, người đại diện theo pháp luật, mối quan hệ với khách hàng.
3. Các tài liệu khác do ngân hàng hướng dẫn.
1. Ngân hàng thẩm định các điều kiện cấp tín dụng đối với khách hàng theo quy định tại Điều 21, Điều 27, Điều 31 và Điều 40 Thông tư này để xem xét quyết định phát hành, xác nhận, thương lượng thanh toán, hoàn trả thư tín dụng. Trong quá trình thẩm định, ngân hàng được sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, kết hợp với các thông tin tại Trung tâm Thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam, các kênh thông tin khác.
2. Ngân hàng phải tổ chức xét duyệt cấp tín dụng theo nguyên tắc phân định trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định cấp tín dụng.
3. Trường hợp quyết định không cấp tín dụng, ngân hàng thông báo cho khách hàng về quyết định không cấp tín dụng và lý do khi khách hàng có yêu cầu.
Ngân hàng thực hiện việc phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro đối với các cam kết và tài sản có khi cấp tín dụng trong nghiệp vụ thư tín dụng, khi thực hiện hoạt động mua hẳn miễn truy đòi bộ chứng từ xuất trình theo thư tín dụng, ủy thác phát hành thư tín dụng theo quy định của pháp luật về phân loại tài sản có, mức trích lập, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
1. Căn cứ quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng, Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan, ngân hàng ban hành quy định nội bộ về nghiệp vụ thư tín dụng đối với khách hàng (bao gồm cả nội dung quy định về nghiệp vụ thư tín dụng điện tử (nếu có)), trong đó bao gồm quy trình thực hiện nghiệp vụ thư tín dụng phù hợp với quy định về cấp tín dụng, đặc điểm kinh doanh của ngân hàng.
2. Ngân hàng gửi quy định nội bộ về nghiệp vụ thư tín dụng cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố) theo quy định của pháp luật có liên quan.
1. Ngân hàng và khách hàng được lựa chọn thực hiện nghiệp vụ thư tín dụng và các hoạt động kinh doanh khác liên quan đến thư tín dụng qua việc sử dụng các phương tiện điện tử (sau đây gọi là nghiệp vụ thư tín dụng điện tử). Việc thực hiện nghiệp vụ thư tín dụng điện tử phù hợp với quy định tại Thông tư này; quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền; giao dịch điện tử; bảo vệ dữ liệu cá nhân; an toàn, bảo mật cho việc cung cấp dịch vụ trực tuyến trong ngành ngân hàng và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Khi thực hiện nhận biết và xác minh thông tin nhận biết khách hàng qua phương tiện điện tử đối với khách hàng lần đầu thiết lập mối quan hệ với ngân hàng (trừ trường hợp khách hàng gửi đề nghị bằng điện xác thực thông qua hệ thống SWIFT hoặc khách hàng sử dụng chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật), ngân hàng thực hiện như sau:
a) Đối với khách hàng là người cư trú: Ngân hàng thực hiện nhận biết và xác minh thông tin nhận biết khách hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
b) Đối với khách hàng là người không cư trú: Ngân hàng thực hiện nhận biết và xác minh thông tin nhận biết khách hàng trên cơ sở tự đánh giá mức độ rủi ro để lựa chọn, quyết định biện pháp, hình thức, công nghệ xác thực giao dịch điện tử phù hợp, đảm bảo an toàn và tự chịu rủi ro phát sinh.
3. Ngân hàng tự quyết định biện pháp, hình thức, công nghệ thực hiện nghiệp vụ thư tín dụng điện tử đối với toàn bộ hoặc từng khâu trong quy trình nghiệp vụ, tự chịu rủi ro phát sinh (nếu có) và phải đáp ứng các yêu cầu tối thiểu sau:
a) Biện pháp, hình thức, công nghệ được ngân hàng lựa chọn phải đảm bảo tiêu chuẩn về an ninh, an toàn, bảo mật theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;
b) Áp dụng các hình thức xác thực giao dịch điện tử để xác nhận việc khách hàng chấp thuận với ngân hàng khi thực hiện các giao dịch điện tử trong quá trình thực hiện nghiệp vụ thư tín dụng điện tử theo quy định của pháp luật liên quan.
c) Lưu trữ, bảo quản đầy đủ, chi tiết đối với các tài liệu, thông tin, dữ liệu nhận biết khách hàng trong quá trình thực hiện nghiệp vụ thư tín dụng điện tử. Các thông tin, dữ liệu phải được lưu trữ an toàn, bảo mật, được sao lưu dự phòng, đảm bảo tính đầy đủ, toàn vẹn của dữ liệu để phục vụ cho công tác kiểm tra, đối chiếu, xác thực khách hàng trong quá trình thực hiện nghiệp vụ thư tín dụng điện tử; giải quyết tra soát, khiếu nại, tranh chấp và cung cấp thông tin khi có yêu cầu từ cơ quan có thẩm quyền. Thời gian lưu trữ, bảo quản thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền và luật giao dịch điện tử;
d) Ngân hàng phải thực hiện kiểm tra, đánh giá mức độ an toàn, bảo mật của biện pháp, hình thức, công nghệ và thực hiện tạm dừng cung cấp dịch vụ để nâng cấp, chỉnh sửa, hoàn thiện trong trường hợp có dấu hiệu mất an toàn;
đ) Phân công trách nhiệm cụ thể của từng cá nhân, bộ phận xây dựng, thiết lập và vận hành hệ thống thông tin phục vụ khâu thẩm định và quyết định cấp tín dụng trong nghiệp vụ thư tín dụng điện tử. Trường hợp có rủi ro phát sinh, ngân hàng phải có cơ chế để xác định từng cá nhân, bộ phận chịu trách nhiệm và xử lý kịp thời các vấn đề, rủi ro phát sinh để đảm bảo hiệu quả, an toàn trong quá trình thực hiện nghiệp vụ thư tín dụng điện tử của ngân hàng.
4. Hệ thống thông tin thực hiện nghiệp vụ thư tín dụng điện tử phải tuân thủ theo quy định về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin cấp độ 3 trở lên theo quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ, quy định của Ngân hàng Nhà nước về an toàn hệ thống thông tin trong hoạt động ngân hàng.
1. Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ thư tín dụng có quyền:
a) Chấp nhận hoặc từ chối đề nghị của khách hàng trong thực hiện nghiệp vụ thư tín dụng;
b) Yêu cầu khách hàng và các bên liên quan cung cấp các thông tin, tài liệu, dữ liệu có liên quan đến việc thẩm định khách hàng và tài sản bảo đảm (nếu có);
c) Yêu cầu khách hàng phải hoàn trả đầy đủ gốc, lãi và phí theo thỏa thuận;
d) Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi các bên liên quan vi phạm nghĩa vụ đã cam kết;
đ) Các quyền khác theo thỏa thuận của các bên, phù hợp quy định của pháp luật liên quan và tập quán thương mại quốc tế về thư tín dụng.
2. Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ thư tín dụng có nghĩa vụ:
a) Thực hiện đúng các nội dung theo cam kết với khách hàng;
b) Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp quy định tại Thông tư này, phù hợp tập quán thương mại quốc tế về thư tín dụng.
1. Khách hàng có quyền:
a) Từ chối các yêu cầu của ngân hàng không phù hợp với các thỏa thuận cấp tín dụng cho nghiệp vụ thư tín dụng đã ký và quy định của pháp luật;
b) Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi các bên liên quan vi phạm nghĩa vụ đã cam kết;
c) Các quyền khác theo thỏa thuận với ngân hàng, phù hợp tập quán thương mại quốc tế về thư tín dụng.
2. Khách hàng có nghĩa vụ:
a) Cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu cho ngân hàng trung thực, chính xác, đầy đủ, kịp thời để chứng minh đáp ứng đủ các điều kiện cấp tín dụng của ngân hàng và phải chịu trách nhiệm về việc cung cấp các thông tin, tài liệu, dữ liệu đó;
b) Hoàn trả đầy đủ gốc, lãi và phí theo đúng thỏa thuận và phù hợp tập quán thương mại quốc tế về thư tín dụng;
c) Nghĩa vụ khác theo thỏa thuận với ngân hàng, quy định của pháp luật.
This Circular stipulates letter of credit operations (hereinafter referred to as “L/C operations”) (except for standby letter of credit operations) and other business activities related to L/C provided by credit institutions (hereinafter referred to as “CIs”) and foreign bank branches (hereinafter referred to as “FBBs”) to customers.
1. CIs and FBBs that are entitled to perform L/C operations and other business activities related to L/C consist of commercial banks, cooperative banks and FBBs (hereinafter referred to as “banks”).
2. Individuals and organizations that are residents and non-residents related to L/C operations and other business activities related to L/C.
For the purposes of this Circular, the terms below shall be construed as follows:
1. “L/C operation” means a form of credit extension through issuance, confirmation, negotiation of payment or reimbursement of L/C to serve the purchase and sale of goods and services.
2. “other L/C-related business activities” mean the outright purchase without recourse of a set of documents presented under an L/C and the services provided by a bank to customers in addition to the services provided by the bank in the process of providing L/C operations for customers.
3. “letter of credit (L/C)” means any irrevocable undertaking of an issuing bank to pay the beneficiary on the basis of the received set of documents under a complying presentation.
4. “issuance of L/C” means an issuing bank extending credit to a customer through issuance of an L/C to a beneficiary at the customer’s request. The customer must accept the debt and fully pay the principal, interest and fees as agreed in case the bank must make payment to the beneficiary using its own funds or request another bank to make payment on the customer's behalf.
5. “confirmation of L/C” means a confirming bank undertaking to paying the beneficiary on the basis of the received set of documents under a complying presentation at the request of the issuing bank, in addition to the issuing bank's undertaking.
6. “payment negotiation” means a negotiating bank buying forward or purchasing in the form of recourse factoring a set of documents presented under an L/C (with or without bills of exchange) from the beneficiary before the payment is due.
7. “reimbursement of L/C” means a reimbursing bank agreeing with an issuing bank on the payment made using its own funds to the beneficiary or a reimbursing bank undertaking pay the beneficiary at the request of the issuing bank, in addition to the issuing bank's undertaking.
8. “outright purchase without recourse of a set of documents presented under L/C” means a bank buying a set of documents and receive the unpaid documents from the customer. The bank will receive a payment from the issuing bank or confirming bank and has no recourse against the customer in case it does not receive the payment in full from the issuing bank or confirming bank.
9. “set of documents under L/C” means the documents which are presented so as for a payment to be made as specified in the L/C.
10. “beneficiary” means the seller or exporter of goods or services as specified in an L/C or the party for whom, and for whose benefit, an LC is issued.
11. “applicant” means the buyer or importer of goods or services requesting a bank issue an L/C.
12. “customer” means an organization (including overseas bank or overseas CI) or an individual. To be specific:
a) In the case of issuing L/C, customer of the issuing bank is the applicant;
b) In the case of confirming L/C, customer of the confirming bank is the issuing bank;
c) In the case of negotiating payment, customer of the negotiating bank is the beneficiary requesting the bank to negotiate payment;
d) In the case of reimbursing L/C, customer of the reimbursing bank is the issuing bank;
dd) In the case of other L/C-related business activities, customer of the bank is the party to whom or to which services are provided or the party requesting the bank to make outright purchase without recourse of the set of documents presented under L/C.
13. “international commercial practice for L/C” mean uniform rules, customs and practice for L/C issued by the International Chamber of Commerce and other commercial practices not contrary to basic principles of Vietnamese law, which are agreed upon by the parties.
14. “agreement on credit extension serving L/C operations” means an agreement between the issuing bank, confirming bank, negotiating bank or reimbursing bank with the customer and other related parties (if any) on the extension of credit to the customer through issuance, confirmation, negotiation of payment and reimbursement of L/C.
15. “L/C due date” means the last due date of payment to the beneficiary in accordance with the terms of payment under the L/C.
16. “customer’s loan” means an amount of money the applicant borrows from a CI or an FBB or a foreign lender to pay for a contract for sale of goods or services (hereinafter referred to as “sales contract”) according to regulations of law on lending transactions of CIs and FBBs with customers, on foreign currency loans granted to residents by CIs and FBBs, management of foreign borrowing and repayment of foreign loans which are not guaranteed by the Government or management of foreign exchange with regard to CIs’ grant of foreign loans and collection of debts thereof.
17. “capital use plan in L/C operations” means a collection of information about the use of capital by a customer, including at least the following information: source of funds for honoring obligations committed under an L/C; purposes of issuing or confirming or negotiating or reimbursing the L/C.
18. “L/C issuance trust” means a fiduciary relationship in which one party, known as the trustor, gives another party, known as the trustee, the monetary assets so as for the trustee to issue L/C to the beneficiary and serve the applicant that is the trustor’s customer. The trustor assumes all risks incurred by its customers, while the trustee assumes all risks incurred by the trustor.
19. “trustor” means an overseas bank or overseas CI (being a parent bank or branch of the parent bank of the FBB, branch or subsidiary that is an overseas CI of a commercial bank) entrusting the trustee with issuing L/C to the beneficiary.
20. “trustee” means a bank that issues L/C to the beneficiary as entrusted by the trustor.
1. Every bank has its autonomy for performing L/C operations and other L/C-related business activities and assume responsibility for its financial performance.
2. Every bank reserves the right to reject any customer's request for credit extension or provision of other L/C-related business activities if it is found ineffective or unconformable with its internal regulations, regulations in this Circular, international commercial practice for L/C and other relevant regulations of law.
Article 5. Principles of performing L/C operations and other L/C-related business activities
1. Any L/C operation provided by a bank to a customer shall be bound by an agreement between the bank and the customer. Upon performing an L/C operation, the bank must comply with the regulations enshrined in this Circular and relevant regulations of law on credit extension. Other contents regarding L/C operations, the bank shall comply with international commercial practice for L/C.
2. The performance of L/C operations in a foreign currency by a bank must fall within the scope of foreign exchange operations on the domestic and international markets specified in operating license of that bank and comply with regulations of law on scope of foreign exchange operations, conditions and procedures for granting approval of foreign exchange operations of CIs and FBBs, and regulations of law on trading and provision of foreign exchange services on the domestic and international markets by banks.
3. Upon collecting principal, interest and fees in a foreign currency in L/C operations, if a customer does not have or is yet to have enough foreign currency to repay a debt, the customer may buy foreign currency at the bank performing the L/C operations or at another CI or FBB to repay the debt.
Where the customer wishes to buy foreign currency at the bank performing the L/C operations, that bank must sell foreign currency to the customer. Where the customer buys foreign currency at another CI or FBB, that CI or FBB must transfer such foreign currency to the bank performing L/C operations. The customer must sell foreign currency to the CI or FBB that sold foreign currency to the customer as that CI or FBB so wishes in the case where the customer has foreign currency derived from revenues from production and business activities.
4. Upon performing the payment negotiation operation for non-residents, the bank must comply with the regulations set forth in this Circular and relevant regulations of law on management of foreign exchange with regard to grant of foreign loans and collection of debts thereof.
5. Upon performing the operation of issuing, confirming or reimbursing L/C for non-residents, the bank is not required to a specialized foreign currency account at a payment service provider to collect foreign debts using the L/C operation. Where the bank opens a specialized foreign currency account at a payment service provider in Vietnam, the payment service provider shall examine and compare the documents presented by the bank to correctly conduct transactions involving the performance of L/C operations.
6. Each bank shall perform other L/C-related business activities for customers under the agreement between parties in accordance with regulations of this Circular, relevant regulations of law and international commercial practice for L/C.
7. Regulations set out under the Law on Credit Institutions and guidelines of the State Bank of Vietnam (hereinafter referred to as “SBV”) regarding prohibited acts, cases of ineligibility for credit extension, restrictions on credit extension and limits on credit extension shall be complied with.
Article 6. Application of practices and resolution of disputes
1. Parties to L/C operations are entitled to apply commercial practices as prescribed in Article 3 of the Law on Credit Institutions.
2. When applying commercial practice for L/C, the parties shall explicitly state the version thereof.
3. Any dispute arising from L/C operations shall be resolved by agreement between the parties in accordance with the provisions of Vietnamese law. If the dispute involves a foreign element as prescribed in the Civil Code, the parties may agree to the law applied and the dispute resolution agency (including a court or international commercial arbitration center) for resolution.
1. An agreement on credit extension serving L/C operations must be made in Vietnamese, unless it contains foreign elements as prescribed in the Civil Code or is made via an international communication network. In case of using a foreign language, the credit extension agreement must, at the request of a competent authority, be translated into Vietnamese with confirmation of the bank's legal representative or notarized or authenticated and accompanied by a foreign language version.
2. For other documents used in L/C operations (in addition to the agreement on credit extension serving L/C operations), each bank is permitted to agree with relevant parties about the use of foreign language in accordance with international commercial practice for LC. In case of using a foreign language, these documents must, at the request of a competent authority, be translated into Vietnamese with confirmation of the bank's legal representative or notarized or authenticated and is accompanied by a foreign language version.
Article 8. Security for performance of obligations of customers
1. The bank shall agree with the customer about whether to apply any security interest upon performing an L/C operation.
2. In case of agreeing to apply a security interest, the bank and the customer shall adhere to regulations of law on security for performance of obligation and internal regulations of the bank.
3. The customer and the securing party must cooperate with the bank to realize collateral when there are grounds for the realization under the agreement on credit extension serving L/C operations and regulations of law.
Article 9. Balance in L/C operations
1. Balance in L/C operations provided to a customer or a customer and their related person(s) includes balance in issuance of L/C, balance in confirmation of LC, balance in negotiation of payment of L/C, balance in reimbursement or undertaking to reimburse L/C to such customer, such customer and their related person(s).
2. Balance in L/C operations provided to a customer or a customer and their related person(s) is calculated from the date of issuing L/C, confirming L/C, negotiating payment of L/C or reimbursing L/C.
Article 10. Amount of extended credit
Banks and customers shall agree to an amount of extended credit based on the value of the sales contract (in case of L/C issuance) or the value of L/C (in case of L/C confirmation, payment negotiation and reimbursement) and limits on credit extension to the customer so as to issue, confirm, negotiate payment of or reimburse L/C but that amount must not exceed the value of the sales contract between the customer and the beneficiary or the value of the L/C.
Article 11. Currencies used in L/C issuance, conformation, reimbursement and payment
1. The bank and the customer shall agree whether to issue the L/C in Vietnamese dong or foreign currency in order to match the currency payable to the beneficiary under the sales contract.
2. The bank and the customer shall agree to confirm or reimburse the L/C in Vietnamese dong or foreign currency in order to match the currency payable to the beneficiary under the L/C.
3. The issuing bank, confirming bank or reimbursing bank shall pay the beneficiary on the L/C due date using the payment currency written on the L/C.
Article 12. Interest rates on credit extended to customers
1. The bank and the customer shall agree to the interest rates applying to the L/C reimbursement and payment negotiation.
2. The interest rate on overdue principal balance in the case of L/C reimbursement and payment negotiation shall be agreed to by banks under the credit extension agreement but not exceed 150% of the interest rate on extended credit prior to its maturity at the time of debt delinquency.
3. The interest rate on the amount paid by the bank on its behalf in the case of L/C issuance, confirmation and reimbursement must conform to the credit extension agreement but not exceed the highest interest rate currently applying to the overdue loans at that bank.
4. The late payment interest rate shall be agreed to by banks under the credit extension agreement for the L/C operations but not exceed 10%/year of the overdue interest over the late payment period.
5. If a foreign currency is used to perform L/C operations, the parties shall agree to collect interests on L/C operations in the same foreign currency or convert it into Vietnamese dong or another foreign currency at the agreed exchange rate.
Article 13. Fees for L/C operations and other L/C-related business activities
1. The bank shall agree with the customer and related parties (if any) on the collection of fees and rates of fees for credit extension in relation to L/C operations and rates of fees applicable to other L/C-related business activities.
2. Each bank shall openly post fees for operations and other L/C-related business activities.
3. If a foreign currency is used to perform L/C operations, the parties shall agree to collect fees for L/C operations in the same foreign currency or convert it into Vietnamese dong or another foreign currency at the agreed exchange rate.
Article 14. Application for credit extension
Any customer that wishes to be provided with L/C operations must submit the following to a bank:
1. Information, documents and data proving their eligibility for credit extension as prescribed in Article 21, Article 27, Article 31 and Article 40 of this Circular.
2. Information about their related person(s) as prescribed in the Law on Credit Institutions if the total credit extension balance of the customer at the bank (including the requested credit) is greater than or equal to 0.1% of the bank's equity according to latest statistics, except where the customer is an overseas CI. If the equity of the bank is a negative number, the abovementioned percentage shall apply to its charter capital or allocated capital (regarding an FBB). Information about a related person includes:
a) Information about a related person being an individual: full name, personal identification number in case of a Vietnamese citizen; nationality, passport number, date of issue, place of issue in case of a foreigner; relationship with the customer;
b) Information about a related person being an organization: name, enterprise ID number, and headquarters address of the enterprise, number of enterprise registration certificate or another document of equivalent legal effect, legal representative and relationship with the customer.
3. Other documents required by the bank.
Article 15. Carrying out appraisal for credit extension
1. A bank shall appraise the conditions for credit extension applicable to its customer as prescribed in Article 21, Article 27, Article 31 and Article 40 of this Circular to consider deciding the L/C issuance, confirmation, payment negotiation and reimbursement. In the course of appraisal, the bank shall use the internal credit rating system associated with information available at the National Credit Information Center of Vietnam and other communications channels.
2. The bank must establish credit extension approval procedures according to the principle of assignment of responsibilities in the appraisal and decision-making stages.
3. In the event of refusal to extend credit, the bank shall notify the customer of its decision on refusal and reasons for such refusal if the customer so requests.
Article 16. Classification, amounts established for risk provisions and methods for establishing risk provisions and use of provisions for credit risk management
Each bank shall classify assets and decide amounts established for risk provisions, methods for establishing risk provisions and use of these provisions for risk management regarding the undertakings and assets upon extending credit in L/C operations, making outright purchase without recourse of sets of documents presented under L/C and establishing the L/C issuance trust in accordance with regulations of law on classification of assets, amounts established for risk provisions, methods for establishing risk provisions and use of these provisions for management of risks arising from operations of CIs and FBBs.
Article 17. Banks’ internal regulations on L/C operations
1. Pursuant to regulations of the Law on Credit Institutions, this Circular and other relevant regulations of law, every bank shall promulgate its internal regulations on L/C operations performed for customers (including regulations on electronic L/C operations (if any)), which include the process for performing L/C operations in accordance with regulations on credit extension and business characteristics of the bank.
2. The bank shall send its internal regulations on L/C operations to SBV (Banking Supervision Agency or SBV branch of province or city) as per relevant regulations of law.
Article 18. Electronic L/C operations
1. The bank and the customer are entitled to select to perform L/C operations and other L/C-related business activities by electronic means (hereinafter referred to as “e-L/C operations). The performance of e-L/C operations shall comply with regulations of this Circular; regulations of law on anti-money laundering; e-transactions; personal data protection; safety and security for provision of online services in the banking industry and relevant regulations of law.
2. When identifying a customer and verifying customer identification information via electronic means for customers establishing a relationship with the bank for the first time (except where the customer sends an authenticated SWIFT message or uses electronic signature according to regulations of law), the bank shall follow the instructions below:
a) For the customer being a resident: The bank shall identify the customer and verify customer identification information according to SBV’s regulations on opening and use of checking accounts at payment service providers.
b) For the customer being a non-resident: The bank shall identify the customer and verify customer identification information by way of conducting self-assessment of level of risks to select and decide appropriate measures, methods and technology for e-transaction authentication, ensuring safety and facing all risks that arise.
3. The bank shall decide measures, methods and technology for performance of e-L/C operations for all or each stage in the business process, take all risks (if any) that arise and meet the following minimum requirements:
a) Measures, methods and technology selected by the bank must satisfy security, safety, and confidentiality standards according to SBV’s regulations;
b) E-transaction authentication methods shall be adopted to confirm the customer's agreement with the bank when conducting e-transactions in the process of performing e-L/C operations in accordance with relevant regulations of law.
c) Documents, information and customer identification data shall be fully stored and preserved during the process of performing e-L/C operations. Information and data must be stored safely, kept confidential and backed up and the adequacy and integrity of data must be assured to serve the examination, comparison and authentication of customers in the course of performing e-L/C operations; tracing requests, complaints and disputes must be resolved and information must be provided at the request of competent authorities. Period of storage and preservation shall comply with regulations of law on anti-money laundering and law on e-transactions;
d) The bank must inspect and evaluate the level of safety and confidentiality of measures, methods and technology and suspend services to upgrade, modify and perfect them in case safety is threatened;
dd) Responsibility shall be delegated to each individual or division in charge of building, establishing and operating the information system in service of credit appraisal and decision on credit extension in e-L/C operations. In case any risk arises, a mechanism should be in place to identify each responsible individual or division and promptly handle the issues and risks that arise to ensure efficiency and safety during performance of e-L/C operations.
4. The information system serving e-L/C operations must satisfy level-3 or higher-level information system security requirements laid down in regulations of law on assurance of security of information systems by classification and SBV’s regulations on information system security in banking operations.
Article 19. Rights and obligations of banks issuing, confirming, negotiating payment of and reimbursing L/C
1. Banks performing L/C operations have the following rights:
a) Accept or reject customers’ request in performance of L/C operations;
b) Request customers and related parties to provide information, documents and data related to appraisal of credit and collateral (if any);
c) Request customers to fully pay the agreed principal, interest and fees;
d) Initiate a lawsuit according to provisions of law as any related party is in breach of their committed obligations;
dd) Other rights agreed upon by the parties in accordance with relevant regulations of law and international commercial practice for L/C.
2. Banks performing L/C operations have the following obligations:
a) Honor their undertakings to customers;
b) Other obligations agreed upon by the parties in accordance with regulations of this Circular and international commercial practice for L/C.
Article 20. Rights and obligations of customers
1. Customers have the following rights:
a) Reject bank’s requests which are unconformable with signed agreements on credit extension serving L/C operations and regulations of law;
b) Initiate a lawsuit according to provisions of law as any related party is in breach of their committed obligations;
c) Other rights under agreement with banks in accordance with international commercial practice for L/C.
2. Customers have the following obligations:
a) Provide information, documents and data to banks in a truthful, accurate, adequate and timely manner to prove that they meet all conditions for credit extension and take responsibility for the information, documents and data provided;
b) Fully pay the agreed principal, interest and fees in accordance with international commercial practice for L/C;
c) Other obligations under agreement with banks and regulations of law.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực