Chương 2 Thông tư 21/2013/TT-BYT: Chức năng, nhiệm vụ của hội đồng
Số hiệu: | 21/2013/TT-BYT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Y tế | Người ký: | Nguyễn Thị Xuyên |
Ngày ban hành: | 08/08/2013 | Ngày hiệu lực: | 22/09/2013 |
Ngày công báo: | 25/08/2013 | Số công báo: | Từ số 497 đến số 498 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính, Y tế | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nhiệm vụ của Hội đồng thuốc và điều trị
Vừa qua, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư 21/2013/TT-BYT về Hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện, theo đó bộ phận này sẽ có các nhiệm vụ sau:
- Xây dựng các quy định về quản lý và sử dụng thuốc trong bệnh viện;
- Xây dựng và thực hiện các hướng dẫn điều trị;
- Giám sát phản ứng có hại của thuốc (ADR) và các sai sót trong điều trị;
- Thông báo, kiểm soát thông tin về thuốc.
Bên cạnh đó, Hội đồng cũng có trách nhiệm chỉ đạo Đơn vị Thông tin thuốc trong bệnh viện cập nhật, cung cấp thông tin về thuốc nhằm bảo đảm sử dụng thuốc hợp lý, an toàn trong phạm vi bệnh viện.
Thông tư cũng ban hành các phụ lục hướng dẫn các bước nghiên cứu, tài liệu tham khảo khi xây dựng hướng dẫn điều trị, các chỉ số sử dụng thuốc…
Thông tư 21 có hiệu lực từ ngày 22/9/2013 và thay thế Thông tư 08/BYT-TT năm 1997.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Hội đồng có chức năng tư vấn cho giám đốc bệnh viện về các vấn đề liên quan đến thuốc và điều trị bằng thuốc của bệnh viện, thực hiện tốt chính sách quốc gia về thuốc trong bệnh viện.
Hội đồng xây dựng các quy định cụ thể về:
1. Các tiêu chí lựa chọn thuốc để xây dựng danh mục thuốc bệnh viện;
2. Lựa chọn các hướng dẫn điều trị (các phác đồ điều trị) làm cơ sở cho việc xây dựng danh mục thuốc;
3. Quy trình và tiêu chí bổ sung hoặc loại bỏ thuốc ra khỏi danh mục thuốc bệnh viện;
4. Các tiêu chí để lựa chọn thuốc trong đấu thầu mua thuốc;
5. Quy trình cấp phát thuốc từ khoa Dược đến người bệnh nhằm bảo đảm thuốc được sử dụng đúng, an toàn;
6. Lựa chọn một số thuốc không nằm trong danh mục thuốc bệnh viện trong trường hợp phát sinh do nhu cầu điều trị;
7. Hạn chế sử dụng một số thuốc có giá trị lớn hoặc thuốc có phản ứng có hại nghiêm trọng, thuốc đang nằm trong diện nghi vấn về hiệu quả điều trị hoặc độ an toàn;
8. Sử dụng thuốc biệt dược và thuốc thay thế trong điều trị;
9. Quy trình giám sát sử dụng thuốc tại các khoa lâm sàng;
10. Quản lý, giám sát hoạt động thông tin thuốc của trình dược viên, công ty dược và các tài liệu quảng cáo thuốc.
1. Nguyên tắc xây dựng danh mục:
a) Bảo đảm phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí về thuốc dùng điều trị trong bệnh viện;
b) Phù hợp về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật;
c) Căn cứ vào các hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị đã được xây dựng và áp dụng tại bệnh viện hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
d) Đáp ứng với các phương pháp mới, kỹ thuật mới trong điều trị;
đ) Phù hợp với phạm vi chuyên môn của bệnh viện;
e) Thống nhất với danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu do Bộ Y tế ban hành;
g) Ưu tiên thuốc sản xuất trong nước.
2. Tiêu chí lựa chọn thuốc:
a) Thuốc có đủ bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều trị, tính an toàn thông qua kết quả thử nghiệm lâm sàng. Mức độ tin cậy của các bằng chứng được thể hiện tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Thuốc sẵn có ở dạng bào chế thích hợp bảo đảm sinh khả dụng, ổn định về chất lượng trong những điều kiện bảo quản và sử dụng theo quy định;
c) Khi có từ hai thuốc trở lên tương đương nhau về hai tiêu chí được quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều này thì phải lựa chọn trên cơ sở đánh giá kỹ các yếu tố về hiệu quả điều trị, tính an toàn, chất lượng, giá và khả năng cung ứng;
d) Đối với các thuốc có cùng tác dụng điều trị nhưng khác về dạng bào chế, cơ chế tác dụng, khi lựa chọn cần phân tích chi phí - hiệu quả giữa các thuốc với nhau, so sánh tổng chi phí liên quan đến quá trình điều trị, không so sánh chi phí tính theo đơn vị của từng thuốc;
đ) Ưu tiên lựa chọn thuốc ở dạng đơn chất. Đối với những thuốc ở dạng phối hợp nhiều thành phần phải có đủ tài liệu chứng minh liều lượng của từng hoạt chất đáp ứng yêu cầu điều trị trên một quần thể đối tượng người bệnh đặc biệt và có lợi thế vượt trội về hiệu quả, tính an toàn hoặc tiện dụng so với thuốc ở dạng đơn chất;
e) Ưu tiên lựa chọn thuốc generic hoặc thuốc mang tên chung quốc tế, hạn chế tên biệt dược hoặc nhà sản xuất cụ thể.
g) Trong một số trường hợp, có thể căn cứ vào một số yếu tố khác như các đặc tính dược động học hoặc yếu tố thiết bị bảo quản, hệ thống kho chứa hoặc nhà sản xuất, cung ứng;
3. Các bước xây dựng danh mục thuốc:
a) Thu thập, phân tích tình hình sử dụng thuốc năm trước về số lượng và giá trị sử dụng, phân tích ABC - VEN, thuốc kém chất lượng, thuốc hỏng, các phản ứng có hại của thuốc, các sai sót trong điều trị dựa trên các nguồn thông tin đáng tin cậy;
b) Đánh giá các thuốc đề nghị bổ sung hoặc loại bỏ từ các khoa lâm sàng một cách khách quan;
c) Xây dựng danh mục thuốc và phân loại các thuốc trong danh mục theo nhóm điều trị và theo phân loại VEN;
d) Xây dựng các nội dung hướng dẫn sử dụng danh mục (ví dụ như: thuốc hạn chế sử dụng, thuốc cần hội chẩn, thuốc gây nghiện, hướng tâm thần,…).
4. Tập huấn, hướng dẫn cho cán bộ y tế sử dụng danh mục thuốc.
5. Định kỳ hằng năm đánh giá, sửa đổi, bổ sung danh mục thuốc.
Tùy vào quy mô và khả năng của mỗi bệnh viện, Hội đồng có thể tự xây dựng hướng dẫn điều trị hoặc tham khảo từ những tài liệu có sẵn từ các nguồn tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này để xây dựng hướng dẫn điều trị sử dụng trong bệnh viện.
1. Nguyên tắc xây dựng hướng dẫn điều trị:
a) Phù hợp với hướng dẫn điều trị và hướng dẫn của các chương trình mục tiêu quốc gia do Bộ Y tế ban hành.
b) Phù hợp với trình độ chuyên môn, nhân lực và trang thiết bị hiện có của đơn vị.
c) Phản ánh quy tắc thực hành hiện thời.
d) Đơn giản, dễ hiểu và dễ cập nhật.
2. Các bước xây dựng hướng dẫn điều trị (HDĐTr):
a) Xác định nhóm chuyên gia để xây dựng hoặc điều chỉnh các hướng dẫn điều trị sẵn có;
b) Xây dựng kế hoạch tổng thể để xây dựng và thực hiện HDĐTr;
c) Xác định các bệnh cần hướng dẫn điều trị trong bệnh viện;
d) Lựa chọn và xây dựng các hướng dẫn điều trị phù hợp;
đ) Xác định loại thông tin đề cập trong hướng dẫn điều trị;
e) Lấy ý kiến góp ý và áp dụng thử hướng dẫn điều trị;
g) Phổ biến hướng dẫn và thực hiện hướng dẫn điều trị;
3. Triển khai thực hiện
a) Cung cấp đủ hướng dẫn điều trị tới thầy thuốc kê đơn;
b) Tập huấn sử dụng cho tất cả thầy thuốc kê đơn;
c) Tiến hành theo dõi, giám sát việc tuân thủ hướng dẫn điều trị;
d) Định kỳ rà soát và cập nhật các nội dung hướng dẫn đã được xây dựng
1. Xác định các vấn đề liên quan đến thuốc trong suốt quá trình từ khi tồn trữ, bảo quản đến kê đơn, cấp phát và sử dụng bao gồm:
a) Tồn trữ thuốc: Tình trạng trống kho do thiếu kinh phí, tồn kho do hệ thống cung ứng yếu kém;
b) Bảo quản thuốc: Thuốc không bảo đảm chất lượng do điều kiện bảo quản không đúng và không đầy đủ;
c) Kê đơn: kê đơn thuốc không phù hợp với tình trạng bệnh lý của người bệnh; người kê đơn không tuân thủ danh mục thuốc, không tuân thủ phác đồ, hướng dẫn điều trị, không chú ý đến sự tương tác của thuốc trong đơn;
d) Cấp phát thuốc: nhầm lẫn, không thực hiện đầy đủ 5 đúng (đúng thuốc, đúng người bệnh, đúng liều, đúng lúc, đúng cách);
đ) Sử dụng thuốc: không đúng cách, không đủ liều, không đúng thời điểm dùng thuốc, khoảng cách dùng thuốc, pha chế thuốc, tương tác thuốc; các phản ứng có hại; tương tác giữa thuốc với thuốc, thuốc với thức ăn; thuốc không có tác dụng.
2. Các phương pháp phân tích được áp dụng để phát hiện các vấn đề về sử dụng thuốc:
Hội đồng cần áp dụng ít nhất một trong các phương pháp sau để phân tích việc sử dụng thuốc tại đơn vị:
a) Phân tích ABC: Các bước phân tích thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Phân tích nhóm điều trị: Các bước phân tích thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Phân tích VEN: Các bước phân tích thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Phân tích theo liều xác định trong ngày - DDD: Các bước phân tích thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này;
đ) Giám sát các chỉ số sử dụng thuốc theo hướng dẫn tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Hội đồng cần xác định các vấn đề, nguyên nhân liên quan đến sử dụng thuốc và lựa chọn các giải pháp can thiệp phù hợp theo hướng dẫn tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Xây dựng quy trình phát hiện, đánh giá, xử trí, dự phòng ADR và các sai sót trong chu trình sử dụng thuốc tại bệnh viện từ giai đoạn chẩn đoán, kê đơn của thầy thuốc, chuẩn bị và cấp phát thuốc của dược sĩ, thực hiện y lệnh và hướng dẫn sử dụng của điều dưỡng, sự tuân thủ điều trị của người bệnh nhằm bảo đảm an toàn cho người bệnh trong quá trình điều trị.
2. Tổ chức giám sát ADR, ghi nhận và rút kinh nghiệm các sai sót trong điều trị.
a) Xây dựng quy trình sử dụng thuốc, tổ chức giám sát chặt chẽ việc sử dụng các thuốc có nguy cơ cao xuất hiện ADR và việc sử dụng thuốc trên các đối tượng người bệnh có nguy cơ cao xảy ra ADR theo hướng dẫn tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Tổ chức hội chẩn, thảo luận và đánh giá để đi đến kết luận cho hướng xử trí và đề xuất các biện pháp dự phòng trong trường hợp xảy ra các phản ứng có hại nghiêm trọng, các sai sót trong điều trị tại bệnh viện;
c) Làm báo cáo định kỳ hằng năm, trình Giám đốc bệnh viện phê duyệt và gửi Bộ Y tế, Sở Y tế, Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc về ADR và các sai sót trong điều trị ở bệnh viện.
3. Triển khai hệ thống báo cáo ADR trong bệnh viện:
a) Đối với ADR gây tử vong, đe dọa tính mạng, ADR xảy ra liên tiếp với một sản phẩm thuốc hay ADR với các thuốc mới đưa vào sử dụng trong bệnh viện:
- Báo cáo ADR với Khoa Dược để Khoa Dược trình thường trực Hội đồng và báo cáo lên Trung tâm Quốc gia hoặc Trung tâm khu vực về Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc;
- Tiểu ban giám sát ADR và sai sót trong điều trị thu thập thông tin, đánh giá ADR và phản hồi kết quả cho cán bộ y tế và Khoa Dược để Khoa Dược báo cáo bổ sung (nếu có) lên Trung tâm Quốc gia hoặc Trung tâm khu vực về Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc.
b) Đối với ADR khác: khuyến khích cán bộ y tế báo cáo, khoa Dược tổng hợp và gửi báo cáo lên Trung tâm Quốc gia hoặc Trung tâm khu vực về Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc.
4. Thông tin cho cán bộ y tế trong bệnh viện về ADR, sai sót trong sử dụng thuốc để kịp thời rút kinh nghiệm chuyên môn.
5. Cập nhật, bổ sung, sửa đổi danh mục thuốc của bệnh viện, hướng dẫn điều trị và các qui trình chuyên môn khác dựa trên thông tin về ADR và sai sót trong sử dụng thuốc ghi nhận được tại bệnh viện.
6. Tổ chức tập huấn cho cán bộ y tế về ADR và sai sót trong sử dụng thuốc.
1. Hội đồng Thuốc và điều trị có nhiệm vụ chuyển tải các thông tin về hoạt động, các quyết định và đề xuất tới tất cả những đối tượng thực hiện các quyết định của Hội đồng trên cơ sở bảo đảm được tính minh bạch trong các quyết định để tránh những xung đột, bất đồng về quyền lợi.
2. Quản lý công tác thông tin về thuốc trong bệnh viện.
a) Chỉ đạo Đơn vị Thông tin thuốc trong bệnh viện cập nhật thông tin về thuốc, cung cấp thông tin về thuốc nhằm bảo đảm sử dụng thuốc hợp lý, an toàn trong phạm vi bệnh viện;
b) Sử dụng các nguồn thông tin khách quan, đáng tin cậy cung cấp từ khoa Dược, Đơn vị Thông tin thuốc trong việc xây dựng danh mục thuốc, hướng dẫn điều trị và các qui trình chuyên môn khác phù hợp với phân tuyến chuyên môn của đơn vị;
c) Tư vấn cho Giám đốc bệnh viện xây dựng, ban hành và triển khai qui định về hoạt động giới thiệu thuốc trong phạm vi bệnh viện.
The Council has function of consulting director of hospital about matters involving drugs and treatment by drugs of hospitals, good implementation of national policy on drugs in hospital.
Article 4. Elaboration of provisions on drug management and use in hospital
The Council elaborate specific provisions about:
1. Criteria to select drugs for elaborating list of hospital drugs
2. Selection of guides on treatment (treatment regimens) to serve as basis for elaboration of list of drugs;
3. Process and criteria to supplement or remove drugs from list of hospital drugs;
4. Criteria to select drugs in bidding for drug purchase;
5. Process of drug allocation from the Pharmacy Division to the patients aiming to ensure that drugs are used properly and safely;
6. Selection of some drugs not stated in list of hospital drugs in case of arising these drugs due to demand of treatment;
7. Limitation of use of some drugs with big value or drugs with serious-adverse reactions, drugs belonging to doubts on treatment efficiency or safety;
8. Use of proprietary medicines and alternative drugs in treatment;
9. Process of supervising use of drugs at clinical departments;
10. Management and supervision of activities of drug information provision of medical representatives, pharmacy companies and documents of drug advertisement.
Article 5. Elaboration of list of drugs used in hospital
1. Principles of elaborating the list:
a) To ensure conformity with model of diseases and cost of drugs used for treatment in hospital;
b) Conformity of classifying the technical specialized levels;
c) Base on guides or treatment regimens already elaborated and applied at hospitals or the medical examination and treatment establishments;
d) Satisfying the new methods, new techniques in treatment;
dd) Conformity with the specialized scope of hospital;
e) Unifying with the list of essential drugs and list of key drugs promulgated by the Ministry of Health;
g) Prioritizing the drugs produced domestically.
2. Criteria of selecting drugs:
a) Drugs have full reliable evidences on treatment efficiency, safety through result of clinical test. The reliability of evidence is presented at Annex 1 issued together with this Circular;
b) Drugs are available in the appropriate dosage forms and ensure bioavailability, stability on quality in conditions of preservation and use in accordance with regulation;
c) When there are two or more drugs equivalent to each other about two criteria specified in Point a and Point b Clause 2 of this Article, it is required to select on the basis of assessing carefully elements of the treatment efficiency, safety, quality, price and provision ability;
d) For drugs with same treatment efficiency but various dosage form and mechanism of effect, when select, it is required to analyze cost – efficiency among drugs with each other, compare total cost related to the course of treatment, not compare cost calculated under unit of each drug;
dd) Prioritize to select drugs in form of single substances. For drugs in forms of compound with many elements, it is required to have full documents proving dosage of each active ingredient meeting requirement of treatment on a population of objects of patients specially and have outstanding advantages about safety or convenient use in comparison with drugs in form of single substances;
e) Prioritize to select generic drugs or drugs bearing international common name, limit proprietary names or specific producers.
g) In some cases, it may base on some various elements such as pharmacokinetic characteristics or element of preservation equipment, system of warehouses or producers, suppliers;
3. Steps of elaborating the drug list:
a) Collecting, analyzing situation of medicine use in last year about quantity and use value, ABC - VEN analysis, drugs with bad quality, decayed drugs, adverse drug reactions, mistakes in treatment based on reliable information sources;
b) Assessing the drugs proposed for supplementation or removal from clinical department in an objective manner;
c) Elaborate the list of drugs and classify drugs in the list according to the treatment groups and according to VEN classification;
d) Elaborate contents guiding use of the list (example as: drugs limited in usage, drugs required for medical consultation, addicted drugs, psychotropic drugs …).
4. Train and guide for medical officers in using the medicine list.
5. Annually, assess, revise the medicine list.
Article 6. Elaboration and implementation of treatment guides
Depend on scale and ability of each hospital, the Council may self-elaborate the treatment guide or make reference from available documents from sources at Annex 1 issued together with this Circular to elaborate the treatment guide to use in its hospital.
1. Principles in elaborating the treatment guide:
a) Conformity with the treatment guide and guide of the national objective programs promulgated by the Ministry of Health.
b) Conformity with the specialized qualification, available human resource and equipment of unit.
c) Reflect the present practice rules.
d) Be simple, easy to understand and easy to update.
2. Steps to elaborate the treatment guides:
a) Defining expert groups to elaborate or adjust the available treatment guides;
b) Elaborating the master plan for elaboration and implementation of treatment guide;
c) Defining diseases which need treatment guide in hospital;
d) Select and elaborate the appropriate treatment guides;
dd) Define the information types mentioned in the treatment guide;
e) Consult opinions and test the application of treatment guide;
g) Popularize guide and implement the treatment guides;
3. Carrying out execution
a) Supply full treatment guide to physicians;
b) Train use for all physicians;
c) Carry out following up, supervision of compliance with the treatment guide;
d) Periodically review and update contents of the elaborated guide.
Article 7. Defining and analyzing matters related to the medicine use
1. Defining matters related to the medicine use during storage, preservation to prescription, issuance and use include:
a) Storage of drugs: Situation of empty warehouse due to lack of fund, inventory due to a weak provision system;
b) Preservation of drugs: Drugs not ensure quality because conditions of preservation are not right and insufficient;
c) Prescription: The prescriptions are not appropriate with disease status of patients; the physicians fail to comply with the medicine list, fail to comply with treatment regimens and guides, and fail to pay attention to the interaction of drugs in prescription;
d) Allocation of drugs: It may be mistake, fail to perform full 5 right things (right drugs, application to right patients, right dose use, right time, and right way);
e) Use of drugs: improper way, improper dosage, improper time of medicine use, duration of medicine use times, preparation of drugs, drug interactions; adverse drug reactions; interactions among drugs, between drugs and food; inoperative medicine.
2. The analyzing methods applied for detecting problems involving medicine use:
The council needs apply at least one of following methods to analyze the medicine drug in unit:
a) ABC analysis: Steps of analysis are performed according to guide in Annex 2 issued together with this Circular;
b) Analysis of treatment group: Steps of analysis are performed according to guide in Annex 3 issued together with this Circular;
c) VEN analysis: Steps of analysis are performed according to guide in Annex 4 issued together with this Circular;
d) Analysis according to the defined daily dose - DDD: Steps of analysis are performed according to guide in Annex 5 issued together with this Circular;
e) Supervision of indicators of drug use made according to guide in Annex 6 issued together with this Circular.
3. The Council needs define problems, reasons involving the medicine use and select solutions to intervene suitably according to guide in Annex 7 issued together with this Circular.
Article 8. Supervision of adverse drug reactions (ADR) and mistakes in treatment
1. Elaborate the process of detecting, assessing, settling, ADR provision and mistakes in cycle of medicine use at hospital from stage of diagnosis, prescription by physicians, preparation and allocation of drugs by pharmacists, implementation of medical commands and the use guide of nursing officers, compliance in treatment of patients with the aim to ensure safety for patients during medical treatment.
2. Organizing the ADR supervision, recording and learning experiences from mistakes in treatment.
a) Elaborate the process of medicine use, strict supervision of using drugs with high risk of appearing ADR and use of drugs on patient objects with high risk of happening ADR according to guide in Annex 8 issued together with this Circular;
b) Organize the medical consultation, discussions, and assessment to result ways to settle and propose standby measures in cases where happen serious adverse reactions, mistakes in treatment in hospital;
c) Make annual reports on ADR and mistakes in treatment at hospital, submit them to Director of hospital for approval and sending them to the Ministry of Health, the provincial Department of Health, the National Center of Drug information and Monitoring the adverse drug reactions.
3. Carrying out system of ADR report in hospital:
a) For ADR causing death, threats to life, ADR happened continuously with a drug product or ADR with drugs newly put into use at hospital:
- Report on ADR to Pharmacy Division, for submission to the Standing Council and report to the National or Regional Center of Drug information and monitoring the adverse drug reactions;
- A sub-committee shall supervise ADR and mistakes during treatment, collect information, assess ADR and reflect results to medical officers and the Pharmacy Division, for additional report (if any) to the National or Regional Center of Drug information and monitoring the adverse drug reactions;
b) For other ADR: Encourage medical officers to report, the Pharmacy Division to sum up and send report to the National or Regional Center of Drug information and monitoring the adverse drug reactions;
4. Inform to medical officers of hospital about ADR, mistakes in drug use for timely learning from specialized experiences.
5. Update, revise the list of drugs in hospital, guide the treatment and other specialized processes based on information of ADR and mistakes in the drug use already recorded at hospital.
6. Organize training for medical officers about ADR and mistakes in drug use.
Article 9. Notification, control of drug information
1. The Council of Drug and Treatment has task of transferring information of activities, decisions and proposals to all objects executing its decisions on the basis of ensuring the transparency in decisions to prevent conflicts and disagreements involving rights and benefits
2. Management of the drug information provision in hospital.
a) Direct the unit of drug information provision in hospital to update information of drugs, provide for drug information aiming to ensure the rational and safe drug use in scope of hospital;
b) Use the objective and reliable information sources provided from the Pharmacy Division, unit of drug information provision in elaborating the list of drugs, guiding treatment and other specialized process in conformity with dividing the specialized levels of unit;
c) Consult for director of hospital in elaborating, issuing and carrying out provision on activities of introducing drugs in scope of hospital.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực