Số hiệu: | 21/2013/TT-BYT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Y tế | Người ký: | Nguyễn Thị Xuyên |
Ngày ban hành: | 08/08/2013 | Ngày hiệu lực: | 22/09/2013 |
Ngày công báo: | 25/08/2013 | Số công báo: | Từ số 497 đến số 498 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính, Y tế | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Nhiệm vụ của Hội đồng thuốc và điều trị
Vừa qua, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư 21/2013/TT-BYT về Hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện, theo đó bộ phận này sẽ có các nhiệm vụ sau:
- Xây dựng các quy định về quản lý và sử dụng thuốc trong bệnh viện;
- Xây dựng và thực hiện các hướng dẫn điều trị;
- Giám sát phản ứng có hại của thuốc (ADR) và các sai sót trong điều trị;
- Thông báo, kiểm soát thông tin về thuốc.
Bên cạnh đó, Hội đồng cũng có trách nhiệm chỉ đạo Đơn vị Thông tin thuốc trong bệnh viện cập nhật, cung cấp thông tin về thuốc nhằm bảo đảm sử dụng thuốc hợp lý, an toàn trong phạm vi bệnh viện.
Thông tư cũng ban hành các phụ lục hướng dẫn các bước nghiên cứu, tài liệu tham khảo khi xây dựng hướng dẫn điều trị, các chỉ số sử dụng thuốc…
Thông tư 21 có hiệu lực từ ngày 22/9/2013 và thay thế Thông tư 08/BYT-TT năm 1997.
Thông tư này quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thuốc và điều trị trong các bệnh viện (sau đây gọi là Hội đồng).
1. Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ lớn trong ngân sách cho thuốc của bệnh viện.
2. Phân tích VEN là phương pháp giúp xác định ưu tiên cho hoạt động mua sắm và tồn trữ thuốc trong bệnh viện khi nguồn kinh phí không đủ để mua toàn bộ các loại thuốc như mong muốn. Trong phân tích VEN, các thuốc được phân chia thành 3 hạng mục cụ thể như sau:
a) Thuốc V (Vital drugs) - là thuốc dùng trong các trường hợp cấp cứu hoặc các thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ công tác khám bệnh, chữa bệnh của bệnh viện.
b) Thuốc E (Essential drugs) - là thuốc dùng trong các trường hợp bệnh ít nghiêm trọng hơn nhưng vẫn là các bệnh lý quan trọng trong mô hình bệnh tật của bệnh viện.
c) Thuốc N (Non-Essential drugs) - là thuốc dùng trong các trường hợp bệnh nhẹ, bệnh có thể tự khỏi, có thể bao gồm các thuốc mà hiệu quả điều trị còn chưa được khẳng định rõ ràng hoặc giá thành cao không tương xứng với lợi ích lâm sàng của thuốc.
3. Liều xác định trong ngày (DDD - Defined Dose Daily) là liều trung bình duy trì hàng ngày với chỉ định chính của một thuốc.
4. Sử dụng thuốc hợp lý là việc dùng thuốc đáp ứng được yêu cầu lâm sàng của người bệnh ở liều thích hợp trên từng cá thể người bệnh (đúng liều, đúng khoảng cách đưa thuốc và thời gian sử dụng thuốc), đáp ứng được những yêu cầu về chất lượng, khả năng cung ứng và có giá cả phù hợp nhằm giảm tới mức thấp nhất chi phí cho người bệnh và cộng đồng.
Article 1. Scope of adjustment
This Circular prescribes organization and operation of the drug and treatment Council in hospitals (hereinafter referred to as the Council).
Article 2. Interpretation of terms
1. ABC analyzing is method of correlation analyzing between quantity of drugs consumed every year and cost with the aim to define drugs occupying big proportion in drug budget of hospital.
2. VEN analyzing means method to define priority for drug procurement and storage in hospital when funding is not enough for purchase of entire drugs of all kinds as wishes. In VEN analyzing, drugs are divided into 3 items specifying as follows:
a) V drugs (Vital drugs) – means drugs used in cases of first-aid or important drugs which necessarily must have to serve the medical examination and treatment of hospitals.
b) E drugs (Essential drugs) – means drugs used in cases of diseases with importance less than but still be important diseases in disease model of hospitals.
c) N drugs (Non-essential drugs) - means drugs used in cases of mild diseases, diseases which patient may recover natural, may include drug kinds of which treatment efficiencies have not yet been affirmed clearly or high prices not correspond to clinical benefit of drugs.
3. Defined dose daily means average dose maintained daily with main indications of a drug.
4. Rational drug use means drug use satisfying clinical requirement of patient at appropriate dose on each patient individual (right dose, right duration of giving drug and time of drug use), meeting requirements on quality, ability of provision and appropriate prices aiming to reduce the lowest expense level for patients and community.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực