Chương II Thông tư 203/2015/TT-BTC: Quy định cụ thể
Số hiệu: | 203/2015/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: | 21/12/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2016 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Chứng khoán | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/02/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thông tư 203/2015/TT-BTC hướng dẫn về giao dịch trên thị trường chứng khoán với các quy định về hoạt động giao dịch chứng khoán niêm yết, chứng khoán đăng ký giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán do Bộ Tài chính ban hành ngày 21/12/2015.
1. Tổ chức giao dịch chứng khoán
- Thông tư số 203 quy định Sở Giao dịch Chứng khoán tổ chức giao dịch chứng khoán theo phương thức khớp lệnh và phương thức thỏa thuận.
+ Phương thức khớp lệnh trên hệ thống giao dịch CK phải bảo đảm nguyên tắc ưu tiên về giá và thời gian;
+ Phương thức thỏa thuận trên hệ thống giao dịch của Sở Giao dịch Chứng khoán được thực hiện theo quy chế của Sở Giao dịch Chứng khoán.
- Theo Thông tư 203/2015, Sở Giao dịch Chứng khoán tổ chức giao dịch chứng khoán niêm yết, chứng khoán đăng ký giao dịch, không bao gồm các trường hợp chuyển quyền sở hữu ngoài hệ thống giao dịch chứng khoán. Sở Giao dịch Chứng khoán được tổ chức các phiên giao dịch mua, bán bắt buộc.
2. Quy định chung về giao dịch và thanh toán giao dịch chứng khoán
- Nhà đầu tư được đặt lệnh bán đối với số lượng chứng khoán đã có sẵn trên tài khoản lưu ký của nhà đầu tư tại ngày giao dịch và chứng khoán giao dịch chờ về. Việc bán chứng khoán giao dịch chờ về thực hiện theo quy chế của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
- Ngoại trừ giao dịch ký quỹ, giao dịch trong ngày theo Điều 9, Điều 10 Thông tư số 203/2015/TT-BTC, nhà đầu tư chỉ được đặt lệnh mua khi đã ký quỹ đủ tiền trên tài khoản giao dịch chứng khoán. Trường hợp nhà đầu tư mở tài khoản lưu ký tại ngân hàng lưu ký và mở tài khoản giao dịch tại công ty chứng khoán, nhà đầu tư được đặt lệnh mua và công ty chứng khoán được thực hiện lệnh mua khi có bảo lãnh thanh toán hoặc xác nhận của ngân hàng lưu ký về việc ngân hàng lưu ký chấp nhận yêu cầu thanh toán giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư.
3. Giao dịch trong ngày
- Công ty chứng khoán có đầy đủ các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán và đáp ứng quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư 203 năm 2015 của Bộ Tài chính được cung cấp dịch vụ giao dịch trong ngày cho khách hàng sau khi báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
- Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hướng dẫn công ty chứng khoán báo cáo trước khi cung cấp dịch vụ giao dịch trong ngày. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của công ty chứng khoán, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có công văn gửi công ty và công bố trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xác nhận việc công ty đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch trong ngày. Công ty chứng khoán được cung cấp dịch vụ giao dịch trong ngày kể từ thời điểm được xác nhận trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Chi tiết xem tại Thông tư số 203/2015/BTC.
Thông tư 203 có hiệu lực từ ngày 01/07/2016.
Văn bản tiếng việt
1. Sở Giao dịch Chứng khoán tổ chức giao dịch chứng khoán theo phương thức khớp lệnh và phương thức thỏa thuận.
a) Phương thức khớp lệnh trên hệ thống giao dịch phải bảo đảm nguyên tắc ưu tiên về giá và thời gian;
b) Phương thức thỏa thuận trên hệ thống giao dịch của Sở Giao dịch Chứng khoán được thực hiện theo quy chế của Sở Giao dịch Chứng khoán.
2. Sở Giao dịch Chứng khoán tổ chức giao dịch chứng khoán niêm yết, chứng khoán đăng ký giao dịch, không bao gồm các trường hợp chuyển quyền sở hữu ngoài hệ thống giao dịch theo quy định pháp luật chứng khoán về đăng ký, lưu ký, thanh toán, bù trừ. Sở Giao dịch Chứng khoán được tổ chức các phiên giao dịch mua, bán bắt buộc (buy in, sell out).
3. Sở Giao dịch Chứng khoán ban hành Quy chế hướng dẫn giao dịch chứng khoán sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận. Quy chế hướng dẫn giao dịch chứng khoán quy định cụ thể về: Thời gian giao dịch; Phương thức giao dịch; cách xác định giá tham chiếu; Biên độ dao động giá chứng khoán; các loại lệnh giao dịch; việc sửa lệnh, hủy lệnh giao dịch; việc xác lập giao dịch và loại bỏ giao dịch chứng khoán; việc tạm ngừng giao dịch; việc công bố thông tin về kết quả giao dịch và các nội dung liên quan khác.
4. Trung tâm Lưu ký chứng khoán cấp mã chứng khoán cho các chứng khoán đăng ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán và là tổ chức duy nhất cấp mã số định danh quốc tế ISIN cho các chứng khoán tại Việt Nam. Mã số này được sử dụng thống nhất khi niêm yết, đăng ký giao dịch.
5. Trung tâm Lưu ký chứng khoán ban hành Quy trình hướng dẫn việc sửa lỗi sau giao dịch, xử lý lỗi giao dịch và loại bỏ giao dịch đối với chứng khoán niêm yết và đăng ký giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
1. Sở Giao dịch Chứng khoán tạm ngừng hoạt động giao dịch chứng khoán trên toàn hệ thống trong trường hợp:
a) Hệ thống giao dịch hoặc hệ thống chuyển lệnh của Sở Giao dịch Chứng khoán gặp sự cố;
b) Khi xảy ra các sự kiện bất khả kháng như thiên tai, hỏa hoạn;
c) Theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước để ổn định thị trường;
d) Các trường hợp Sở Giao dịch Chứng khoán thấy cần thiết để bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
2. Việc tạm ngừng giao dịch từng loại chứng khoán cụ thể thực hiện theo Quy chế hướng dẫn giao dịch của Sở Giao dịch Chứng khoán.
3. Sở Giao dịch Chứng khoán phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ngay khi ban hành quyết định tạm ngừng giao dịch quy định tại điểm a, b Khoản 1 Điều này.
1. Sở Giao dịch Chứng khoán quy định biên độ dao động giá sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
2. Trong trường hợp cần thiết để ổn định thị trường, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quyết định điều chỉnh biên độ dao động giá.
1. Nhà đầu tư phải mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại công ty chứng khoán để thực hiện giao dịch chứng khoán trên Sở Giao dịch Chứng khoán và chịu trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin nhận biết khách hàng khi mở tài khoản giao dịch.
2. Nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng áp dụng là nhà đầu tư nước ngoài theo quy định pháp luật đầu tư, pháp luật liên quan phải đăng ký mã số giao dịch chứng khoán trước khi mở tài khoản giao dịch chứng khoán.
3. Mỗi nhà đầu tư chỉ được mở một tài khoản giao dịch tại mỗi công ty chứng khoán, ngoại trừ các trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này, Điều 9, Điều 10 Thông tư này.
4. Việc mở tài khoản giao dịch chứng khoán của công ty quản lý quỹ, công ty chứng khoán, doanh nghiệp bảo hiểm, ngân hàng giám sát thực hiện theo nguyên tắc sau:
a) Công ty quản lý quỹ được mở nhiều tài khoản giao dịch chứng khoán tại mỗi công ty chứng khoán theo nguyên tắc sau:
- Một (01) tài khoản giao dịch chứng khoán để thực hiện hoạt động kinh doanh chứng khoán của chính mình;
- Hai (02) tài khoản giao dịch chứng khoán để quản lý danh mục đầu tư cho khách hàng ủy thác, trong đó một (01) tài khoản để giao dịch chứng khoán cho khách hàng ủy thác trong nước và một (01) tài khoản để giao dịch chứng khoán cho khách hàng ủy thác nước ngoài;
- Các tài khoản giao dịch cho các quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán do mình quản lý, theo nguyên tắc mỗi quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán được mở một (01) tài khoản giao dịch đứng tên của quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán tại mỗi công ty chứng khoán.
b) Công ty chứng khoán thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được mở các tài khoản giao dịch chứng khoán theo nguyên tắc sau:
- Công ty chứng khoán có nghiệp vụ tự doanh và là thành viên của Sở giao dịch chứng khoán chỉ được mở một (01) tài khoản giao dịch tự doanh tại chính công ty chứng khoán đó, không được mở bất cứ tài khoản giao dịch khác tại các công ty chứng khoán khác.
Trường hợp công ty chứng khoán không còn nghiệp vụ tự doanh nhưng vẫn là thành viên của Sở giao dịch chứng khoán thì được tiếp tục sử dụng tài khoản tự doanh để bán hết số chứng khoán nắm giữ. Tài khoản nêu trên phải được đóng ngay sau khi bán hết danh mục. Trường hợp công ty chứng khoán còn nghiệp vụ tự doanh, nhưng không còn nghiệp vụ môi giới hoặc không phải là thành viên của Sở Giao dịch Chứng khoán, thì được mở tài khoản giao dịch tại các công ty chứng khoán khác để thực hiện đầu tư.
- Được mở tài khoản giao dịch tại thành viên lập quỹ ETF để thực hiện giao dịch chứng chỉ quỹ ETF. Tài khoản này được sử dụng để thực hiện giao dịch hoán đổi danh mục chứng khoán cơ cấu lấy chứng chỉ quỹ ETF trên thị trường sơ cấp và giao dịch mua bán chứng chỉ quỹ ETF trên thị trường thứ cấp, không dùng để thực hiện các giao dịch chứng khoán khác.
- Các tài khoản giao dịch khác theo quy định pháp luật liên quan.
c) Công ty chứng khoán thành lập ở nước ngoài được mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại mỗi công ty chứng khoán trong nước theo nguyên tắc sau:
- Một (01) tài khoản giao dịch chứng khoán để thực hiện hoạt động tự doanh.
- Một (01) tài khoản giao dịch chứng khoán để thực hiện hoạt động môi giới cho các nhà đầu tư nước ngoài khác.
d) Doanh nghiệp bảo hiểm là công ty chưa niêm yết, chưa đăng ký giao dịch có sở hữu nước ngoài đạt từ 51% vốn điều lệ trở lên được mở hai (02) tài khoản giao dịch chứng khoán tại mỗi công ty chứng khoán theo nguyên tắc sau:
- Một (01) tài khoản giao dịch chứng khoán để giao dịch từ nguồn vốn chủ sở hữu. Chứng khoán có được từ giao dịch trên tài khoản này chịu sự điều chỉnh bởi quy định pháp luật về sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài.
- Một (01) tài khoản giao dịch chứng khoán để giao dịch từ nguồn thu phí bảo hiểm trong nước. Chứng khoán có được từ giao dịch trên tài khoản này không chịu sự điều chỉnh bởi quy định pháp luật về sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài.
đ) Ngân hàng giám sát là thành viên tạo lập thị trường cho quỹ ETF được mở hai (02) tài khoản giao dịch chứng khoán tại mỗi công ty chứng khoán theo nguyên tắc sau:
- Một (01) tài khoản giao dịch chứng khoán để thực hiện hoạt động đầu tư của ngân hàng giám sát.
- Một (01) tài khoản giao dịch chứng khoán để thực hiện hoạt động tạo lập thị trường cho chứng chỉ quỹ ETF.
5. Nhà đầu tư có tài khoản giao dịch chứng khoán phải thực hiện nghĩa vụ cổ đông lớn khi sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp (bao gồm các tài khoản ủy quyền giao dịch và tài khoản ủy thác giao dịch) từ năm phần trăm (5%) trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành, hoặc từ năm phần trăm (5%) trở lên số chứng chỉ quỹ của một quỹ đóng.
6. Công ty chứng khoán không được sử dụng lại các mã tài khoản đã đóng để mở tài khoản cho khách hàng mới, hoặc chỉ được sử dụng các mã tài khoản đã đóng, sau mười (10) năm để mở tài khoản cho khách hàng mới.
1. Nhà đầu tư được đặt lệnh bán đối với số lượng chứng khoán đã có sẵn trên tài khoản lưu ký của nhà đầu tư tại ngày giao dịch và chứng khoán giao dịch chờ về. Việc bán chứng khoán giao dịch chờ về thực hiện theo quy chế của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Ngoại trừ giao dịch ký quỹ, giao dịch trong ngày theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Thông tư này, nhà đầu tư chỉ được đặt lệnh mua khi đã ký quỹ đủ tiền trên tài khoản giao dịch chứng khoán. Trường hợp nhà đầu tư mở tài khoản lưu ký tại ngân hàng lưu ký và mở tài khoản giao dịch tại công ty chứng khoán, nhà đầu tư được đặt lệnh mua và công ty chứng khoán được thực hiện lệnh mua khi có bảo lãnh thanh toán hoặc xác nhận của ngân hàng lưu ký về việc ngân hàng lưu ký chấp nhận yêu cầu thanh toán giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư.
3. Trừ trường hợp nhà đầu tư mở tài khoản lưu ký tại ngân hàng lưu ký, công ty chứng khoán chịu trách nhiệm kiểm tra, theo dõi số dư tiền, chứng khoán, đối chiếu với yêu cầu ký quỹ giao dịch, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp các lệnh giao dịch của nhà đầu tư.
Thành viên lưu ký có trách nhiệm đối chiếu các giao dịch trên cơ sở kết quả giao dịch từ Trung tâm Lưu ký chứng khoán và công ty chứng khoán.
4. Nhà đầu tư không được đặt các lệnh giao dịch vừa mua, vừa bán đồng thời cùng một loại chứng khoán trong cùng một đợt khớp lệnh định kỳ, trừ các lệnh đã được nhập vào hệ thống tại phiên giao dịch liên tục trước đó, chưa được khớp nhưng vẫn còn hiệu lực.
5. Thành viên tạo lập thị trường, thành viên lập quỹ ETF được yết giá để thực hiện các giao dịch mua, bán chứng chỉ quỹ ETF trong cùng phiên, và được yết giá để đồng thời mua, bán loại chứng khoán, chứng chỉ quỹ ETF mà thành viên đó được chỉ định là nhà tạo lập thị trường trong cùng phiên. Các giao dịch này phải được thực hiện trên tài khoản tạo lập thị trường và tuân thủ quy định tại Điều 12 Thông tư này.
6. Mọi hoạt động thanh toán, giao dịch chi trả tiền cho nhà đầu tư phải được thực hiện qua ngân hàng thương mại. Công ty chứng khoán không được nhận chuyển tiền nội bộ giữa các tài khoản của nhà đầu tư.
1. Tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch thực hiện việc mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ trên Sở Giao dịch Chứng khoán theo quy định pháp luật chứng khoán và văn bản hướng dẫn có liên quan về giao dịch cổ phiếu quỹ. Sở Giao dịch Chứng khoán ban hành Quy chế hướng dẫn giao dịch cổ phiếu quỹ sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
2. Trừ trường hợp quy định tại Khoản 7, Khoản 8 Điều này, tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch chỉ được mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ sau khi đã được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận. Tối thiểu bảy (07) ngày trước khi thực hiện giao dịch cổ phiếu quỹ, tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch phải thực hiện công bố thông tin về giao dịch cổ phiếu quỹ, thời gian thực hiện, nguyên tắc xác định giá khi giao dịch cổ phiếu quỹ. Trong vòng tối đa mười lăm (15) ngày kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận giao dịch cổ phiếu quỹ, công ty phải thực hiện các giao dịch cổ phiếu quỹ. Thời gian giao dịch cổ phiếu quỹ không được ít hơn mười (10) ngày, trừ trường hợp có thực hiện giao dịch thỏa thuận và không được vượt quá ba mươi (30) ngày.
3. Nghiêm cấm tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán công bố thông tin về các giao dịch mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ nhưng không thực hiện các giao dịch đã công bố, không đặt lệnh giao dịch trong thời gian đăng ký giao dịch cổ phiếu quỹ; hoặc đặt lệnh giao dịch với các mức giá nằm ngoài biên độ dao động giá trong thời gian đăng ký giao dịch. Các tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch không được công bố về mức giá cụ thể dự kiến thực hiện mà chỉ được công bố nguyên tắc xác định giá giao dịch đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua (nếu có).
4. Trong mỗi ngày giao dịch, tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch giao dịch cổ phiếu quỹ theo phương thức khớp lệnh chỉ được đặt lệnh giao dịch với mức giá xác định theo nguyên tắc quy định tại Khoản 5 Điều này và với tổng khối lượng tối thiểu 3% và tối đa 10% khối lượng giao dịch đã đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Quy định này áp dụng cho tới khi tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch hoàn tất giao dịch cổ phiếu quỹ với khối lượng đã đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
5. Nguyên tắc xác định giá đặt mua lại cổ phiếu, giá đặt bán cổ phiếu quỹ trên hệ thống giao dịch theo phương thức khớp lệnh hoặc thỏa thuận của tổ chức niêm yết được quy định như sau:
Giá đặt mua ≤ Giá tham chiếu + (Giá tham chiếu * 50% Biên độ dao động giá cổ phiếu)
Giá đặt bán ≥ Giá tham chiếu - (Giá tham chiếu * 50% Biên độ dao động giá cổ phiếu)
6. Tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch thực hiện giao dịch cổ phiếu quỹ không theo các quy định tại Khoản 4, 5 Điều này phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
7. Tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch được mua lại cổ phiếu lô lẻ làm cổ phiếu quỹ và được bán ra số cổ phiếu quỹ hình thành từ việc mua cổ phiếu lô lẻ ngay sau khi mua lại. Việc mua chứng khoán lô lẻ của tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch được thực hiện qua hoạt động môi giới của công ty chứng khoán hoặc thông qua hệ thống giao dịch của Sở Giao dịch Chứng khoán và thông qua hệ thống chuyển quyền sở hữu của Trung tâm Lưu ký chứng khoán.
8. Tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch mua lại cổ phiếu của cán bộ công nhân viên theo chương trình lựa chọn của người lao động trong công ty, tổ chức niêm yết là công ty chứng khoán mua cổ phiếu lô lẻ của chính công ty theo yêu cầu của khách hàng hoặc mua cổ phiếu của chính công ty để sửa lỗi giao dịch được thực hiện qua Trung tâm Lưu ký chứng khoán.
9. Trường hợp bán cổ phiếu quỹ dưới hình thức chào bán ra công chúng hoặc chào bán riêng lẻ thì thực hiện theo quy định của pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng hoặc chào bán cổ phiếu riêng lẻ.
1. Chỉ công ty chứng khoán có tối thiểu hai nghiệp vụ môi giới và tự doanh chứng khoán được thực hiện giao dịch ký quỹ khi:
a) Không trong tình trạng cảnh báo về tỷ lệ vốn khả dụng theo quy định pháp luật chứng khoán về an toàn tài chính, đình chỉ hoạt động, tạm ngừng hoạt động, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, phá sản; không có lỗ lũy kế lớn hơn hoặc bằng 50% vốn điều lệ tính theo báo cáo tài chính năm gần nhất đã được kiểm toán và báo cáo tài chính bán niên gần nhất đã được soát xét (nếu có). Ý kiến kiểm toán tại báo cáo tài chính năm gần nhất phải là ý kiến chấp nhận toàn phần;
b) Vốn chủ sở hữu không thấp hơn vốn pháp định, đáp ứng yêu cầu về tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu, trích lập đầy đủ các khoản dự phòng và tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật chứng khoán có liên quan khác.
2. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hướng dẫn công ty chứng khoán báo cáo trước khi cung cấp dịch vụ giao dịch ký quỹ. Trong thời hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của công ty chứng khoán, Ủy ban chứng khoán Nhà nước có công văn gửi công ty và công bố trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xác nhận việc công ty đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch ký quỹ. Công ty chứng khoán được cung cấp dịch vụ giao dịch ký quỹ kể từ thời điểm được xác nhận trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
3. Nhà đầu tư trước khi thực hiện giao dịch ký quỹ phải ký hợp đồng mở tài khoản giao dịch ký quỹ với công ty chứng khoán nơi nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch chứng khoán. Hợp đồng mở tài khoản giao dịch ký quỹ đồng thời là hợp đồng tín dụng cho các khoản vay trên tài khoản giao dịch ký quỹ. Hợp đồng mở tài khoản giao dịch ký quỹ tối thiểu phải bao gồm nội dung về tài sản ký quỹ, thời hạn bổ sung ký quỹ, xử lý tài sản ký quỹ khi khách hàng không bổ sung ký quỹ; phương thức giải quyết khi có tranh chấp phát sinh.
4. Nhà đầu tư nước ngoài không được thực hiện giao dịch ký quỹ.
5. Tại mỗi công ty chứng khoán nơi nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch, nhà đầu tư chỉ được mở một (01) tài khoản giao dịch ký quỹ. Tài khoản giao dịch ký quỹ là tài khoản riêng biệt hoặc được hạch toán dưới hình thức tiểu khoản của tài khoản giao dịch hiện có của nhà đầu tư. Công ty chứng khoán phải hạch toán tách biệt tài khoản giao dịch ký quỹ của nhà đầu tư với tài khoản giao dịch của cùng nhà đầu tư, tách biệt với tài khoản giao dịch và tài khoản giao dịch ký quỹ của các nhà đầu tư khác.
6. Chứng khoán được giao dịch ký quỹ là cổ phiếu, chứng chỉ quỹ niêm yết, đăng ký giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán và đáp ứng các tiêu chí về thời gian niêm yết, đăng ký giao dịch; về quy mô vốn và kết quả hoạt động kinh doanh của tổ chức phát hành; về tính thanh khoản và biến động giá (nếu có); minh bạch thông tin và các tiêu chí khác theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Trên cơ sở tiêu chí do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quy định, Sở Giao dịch Chứng khoán công bố danh sách chứng khoán được giao dịch ký quỹ hoặc chứng khoán không được giao dịch ký quỹ.
7. Công ty chứng khoán có trách nhiệm công bố trên trang thông tin điện tử của mình danh sách các chứng khoán mà công ty cung cấp dịch vụ giao dịch ký quỹ, lãi suất cho vay, tài sản đảm bảo cho khoản vay, tỷ lệ ký quỹ ban đầu, tỷ lệ ký quỹ duy trì. Trong đó, chứng khoán không được phép giao dịch ký quỹ thì không được tính vào tài sản đảm bảo khi xác định tỷ lệ ký quỹ ban đầu và tỷ lệ ký quỹ duy trì.
8. Nhà đầu tư có nghĩa vụ đảm bảo tỷ lệ ký quỹ ban đầu, tỷ lệ ký quỹ duy trì và bổ sung ký quỹ khi có yêu cầu của công ty chứng khoán. Trường hợp không thực hiện, công ty chứng khoán có quyền bán giải chấp theo các điều khoản tại hợp đồng mở tài khoản giao dịch ký quỹ. Trước khi thực hiện lệnh bán giải chấp, công ty chứng khoán thực hiện công bố thông tin theo quy định pháp luật chứng khoán về công bố thông tin và thông báo cho khách hàng để khách hàng thực hiện nghĩa vụ báo cáo sở hữu, công bố thông tin về giao dịch theo quy định pháp luật liên quan (nếu có).
9. Công ty chứng khoán không đáp ứng một hoặc một số các tiêu chí theo quy định tại Khoản 1 Điều này phải ngừng ngay việc ký mới hợp đồng mở tài khoản giao dịch ký quỹ, ngừng cho vay vốn để thực hiện giao dịch ký quỹ và báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong vòng 48 giờ kể từ khi xảy ra sự kiện trên.
Công ty chứng khoán được tiếp tục ký mới hợp đồng mở tài khoản giao dịch ký quỹ, cho vay thực hiện giao dịch ký quỹ sau khi nhận được thông báo của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trên cơ sở cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh tiếp tục đáp ứng tiêu chí quy định tại Khoản 1 Điều này.
10. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm xây dựng và ban hành quy chế hướng dẫn hoạt động giao dịch ký quỹ sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận.
11. Trong trường hợp cần thiết để ổn định thị trường, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền yêu cầu tạm ngừng giao dịch ký quỹ.
1. Công ty chứng khoán có đầy đủ các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán và đáp ứng quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư này được cung cấp dịch vụ giao dịch trong ngày cho khách hàng sau khi báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hướng dẫn công ty chứng khoán báo cáo trước khi cung cấp dịch vụ giao dịch trong ngày. Trong thời hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của công ty chứng khoán, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có công văn gửi công ty và công bố trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xác nhận việc công ty đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch trong ngày. Công ty chứng khoán được cung cấp dịch vụ giao dịch trong ngày kể từ thời điểm được xác nhận trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
3. Nhà đầu tư được thực hiện các giao dịch trong ngày sau khi đã ký hợp đồng giao dịch trong ngày và hợp đồng giao dịch ký quỹ với công ty chứng khoán. Hợp đồng giao dịch trong ngày phải có điều khoản cho phép công ty chứng khoán thực hiện các giao dịch vay, giao dịch mua bắt buộc để hỗ trợ thanh toán trong trường hợp phát sinh thiếu hụt chứng khoán để chuyển giao. Hợp đồng giao dịch trong ngày phải nêu rõ các rủi ro phát sinh, thiệt hại và chi phí phát sinh mà khách hàng phải thanh toán.
4. Hoạt động giao dịch trong ngày phải bảo đảm tuân thủ nguyên tắc sau:
a) Tài khoản cho hoạt động giao dịch trong ngày là tài khoản riêng hoặc được hạch toán dưới hình thức tiểu khoản của tài khoản giao dịch hiện có của khách hàng;
b) Nhà đầu tư không được thực hiện các giao dịch trong ngày đối với giao dịch lô lẻ, giao dịch thỏa thuận và tuân thủ quy định tại Khoản 4 Điều 7 Thông tư này;
c) Công ty chứng khoán có quyền lựa chọn loại chứng khoán có trong danh sách chứng khoán niêm yết được giao dịch ký quỹ để cung cấp dịch vụ giao dịch trong ngày cho khách hàng. Danh sách các chứng khoán mà công ty cung cấp dịch vụ giao dịch trong ngày phải được công khai trên trang thông tin điện tử của công ty;
d) Nhà đầu tư có trách nhiệm đặt các lệnh giao dịch, bảo đảm tổng số chứng khoán trên các lệnh bán phải bằng với tổng số chứng khoán cùng loại trên các lệnh mua trong cùng ngày giao dịch và ngược lại. Trường hợp tổng số chứng khoán của các lệnh bán đã thực hiện nhiều hơn tổng số chứng khoán của các lệnh mua đã thực hiện thì công ty chứng khoán có trách nhiệm thực hiện theo quy trình hỗ trợ thanh toán quy định tại Điều 11 Thông tư này;
đ) Trường hợp nhà đầu tư đặt lệnh bán trước khi đặt lệnh mua hoặc tổng khối lượng giao dịch của lệnh bán nhiều hơn tổng khối lượng giao dịch của lệnh mua đã đặt trước đó công ty chứng khoán phải từ chối thực hiện lệnh giao dịch khi không thể bảo đảm có đủ chứng khoán để chuyển giao tại ngày thanh toán;
e) Công ty chứng khoán chịu trách nhiệm xử lý và có nghĩa vụ thanh toán tiền, chuyển giao chứng khoán thay cho nhà đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư không có đủ tiền thanh toán hoặc không có đủ chứng khoán để chuyển giao tại ngày thanh toán;
g) Khách hàng có trách nhiệm bồi thường thiệt hại, thanh toán cho công ty chứng khoán mọi chi phí phát sinh liên quan tới hoạt động mua bắt buộc, vay chứng khoán, vay tiền để hỗ trợ thanh toán trong trường hợp không có đủ tiền để thanh toán, không có đủ chứng khoán để chuyển giao tại ngày thanh toán theo quy định pháp luật liên quan;
h) Công ty chứng khoán có quyền yêu cầu khách hàng ký quỹ tiền hoặc chứng khoán trước khi cho phép khách hàng thực hiện các giao dịch trong ngày;
i) Trong một ngày giao dịch, tổng giá trị giao dịch trong ngày (xác định trên tổng giá trị mua và giá trị bán đã thực hiện) tại mỗi công ty chứng khoán không được vượt quá một tỷ lệ nhất định so với vốn chủ sở hữu của công ty; đồng thời tối đa không được vượt quá một tỷ lệ nhất định so với giá trị giao dịch bình quân/ngày của tháng liền trước của chính công ty chứng khoán đó. Số chứng khoán được giao dịch trong ngày tại mỗi công ty chứng khoán không được vượt quá một tỷ lệ nhất định so với số chứng khoán đang lưu hành.
Các tỷ lệ nêu trên thực hiện theo quy chế của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
5. Hoạt động giao dịch trong ngày và hoạt động vay chứng khoán để hỗ trợ thanh toán không được thực hiện trong khoảng thời gian năm (05) ngày, trước ngày đăng ký cuối cùng để chốt quyền cổ đông của chứng khoán đó.
6. Trong trường hợp cần thiết để ổn định thị trường, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền yêu cầu tạm ngừng các hoạt động giao dịch trong ngày.
7. Công ty chứng khoán không đáp ứng một hoặc một số các tiêu chí theo quy định tại Khoản 1 Điều này phải ngừng ngay việc ký mới hợp đồng giao dịch trong ngày, ngừng cho phép nhà đầu tư thực hiện các giao dịch trong ngày và báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong vòng 48 giờ kể từ khi xảy ra sự kiện trên.
Công ty chứng khoán được tiếp tục cung cấp dịch vụ giao dịch trong ngày sau khi nhận được thông báo của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trên cơ sở cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh tiếp tục đáp ứng tiêu chí quy định tại Khoản 1 Điều này.
8. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm xây dựng và ban hành Quy chế hướng dẫn giao dịch trong ngày sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận. Trung tâm Lưu ký chứng khoán ban hành Quy chế hướng dẫn hoạt động thanh toán đối với các giao dịch trong ngày sau khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
1. Trường hợp nhà đầu tư không có đủ số chứng khoán để chuyển giao, công ty chứng khoán có trách nhiệm thực hiện thanh toán thay cho nhà đầu tư. Công ty chứng khoán được sử dụng nguồn chứng khoán từ tài khoản tự doanh (nếu có) hoặc vay chứng khoán để chuyển giao theo cơ chế hỗ trợ thanh toán của Trung tâm Lưu ký chứng khoán.
2. Công ty chứng khoán có trách nhiệm thực hiện giao dịch mua bắt buộc để hoàn trả khoản hỗ trợ thanh toán chứng khoán mà công ty chứng khoán đã thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Giao dịch vay chứng khoán và giao dịch mua bắt buộc để hỗ trợ thanh toán theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này phải được công ty chứng khoán trực tiếp thực hiện theo nguyên tắc sau:
a) Giao dịch mua bắt buộc do công ty chứng khoán thực hiện trên hệ thống giao dịch của Sở Giao dịch Chứng khoán hoặc theo phương thức khác phù hợp với quy định của pháp luật chứng khoán. Trường hợp đặt lệnh giao dịch qua hệ thống giao dịch, lệnh giao dịch mua bắt buộc phải được đặt với mức giá trần. Trường hợp giao dịch thỏa thuận, thực hiện theo quy định pháp luật liên quan;
b) Giao dịch mua bắt buộc, giao dịch vay phải được thực hiện từ tài khoản tự doanh của công ty chứng khoán;
c) Công ty chứng khoán có trách nhiệm hoàn trả chứng khoán ngay khi tiếp nhận chứng khoán có được từ giao dịch mua bắt buộc và giao dịch vay.
4. Trường hợp nhà đầu tư không có đủ tiền để thanh toán cho số chứng khoán đã mua mà chưa kịp bán (đối với giao dịch trong ngày), công ty chứng khoán có trách nhiệm sử dụng vốn và tài sản của mình để thanh toán đầy đủ cho giao dịch mà khách hàng đã thực hiện.
5. Nhà đầu tư có trách nhiệm bổ sung ký quỹ, thanh toán đầy đủ mọi chi phí phát sinh cho công ty chứng khoán theo hợp đồng đã giao kết.
1. Công ty chứng khoán đáp ứng các quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư này, được đăng ký là thành viên tạo lập thị trường với Sở Giao dịch Chứng khoán trên cơ sở Hợp đồng tạo lập thị trường ký với tổ chức phát hành.
2. Ngân hàng giám sát, công ty chứng khoán là thành viên lập quỹ, công ty chứng khoán đáp ứng được quy định tại Khoản 1 Điều này được đăng ký là thành viên tạo lập thị trường cho quỹ ETF trên cơ sở hợp đồng ký với công ty quản lý quỹ.
3. Hoạt động giao dịch tạo lập thị trường phải tuân thủ nguyên tắc sau:
a) Thành viên tạo lập thị trường phải trung thực và thiện chí khi thực hiện chức năng tạo lập thị trường vì mục tiêu bảo đảm thị trường hoạt động hiệu quả, ổn định;
b) Tùy vào điều kiện thị trường, thành viên tạo lập thị trường phải luôn duy trì yết giá hai chiều hoặc được yết giá một chiều đối với loại chứng khoán đã đăng ký tạo lập thị trường theo quy chế của Sở Giao dịch Chứng khoán. Loại chứng khoán cần tạo thanh khoản, thời hạn tạo lập thị trường, phương thức yết giá, giới hạn chênh lệch giá giữa giá chào mua và giá chào bán, tỷ lệ báo giá, thời gian duy trì báo giá, các trường hợp được tạm ngừng giao dịch thực hiện theo quy chế của Sở Giao dịch Chứng khoán và hợp đồng tạo lập thị trường;
c) Thành viên tạo lập thị trường chỉ được đặt lệnh giới hạn cho các giao dịch tạo lập thị trường. Thành viên tạo lập thị trường được đồng thời thực hiện giao dịch tạo lập thị trường và tự doanh nhưng phải bảo đảm nguyên tắc về giá theo Quy chế do Sở Giao dịch Chứng khoán ban hành.
4. Sở Giao dịch Chứng khoán có trách nhiệm xây dựng và ban hành Quy chế hướng dẫn hoạt động tạo lập thị trường sau khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
5. Sở Giao dịch Chứng khoán có quyền chấm dứt hợp đồng đối với thành viên hoặc đình chỉ hoạt động tạo lập thị trường của thành viên đối với một hoặc một số chứng khoán trong trường hợp thành viên không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trách nhiệm và vi phạm các điều khoản khác của hợp đồng theo Quy chế của Sở Giao dịch Chứng khoán.
1. Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán thực hiện chế độ báo cáo tình hình, giao dịch chứng khoán với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo đúng quy định của pháp luật.
2. Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán thuộc đối tượng giám sát của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về giao dịch chứng khoán.
3. Công ty chứng khoán có nghĩa vụ báo cáo định kỳ, báo cáo theo yêu cầu về hoạt động giao dịch ký quỹ, giao dịch trong ngày với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở Giao dịch Chứng khoán (nếu có) và Trung tâm Lưu ký chứng khoán (nếu có) theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
4. Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán chịu trách nhiệm phối hợp theo dõi các lệnh giao dịch liên quan đến giao dịch ký quỹ, giao dịch trong ngày. Công ty chứng khoán, ngân hàng lưu ký (nếu có) chịu trách nhiệm phối hợp, kiểm tra, đảm bảo tính hợp lệ các lệnh giao dịch liên quan đến giao dịch ký quỹ, giao dịch trong ngày và đảm bảo thanh toán giao dịch.
Article 3. Organization of securities trading
1. The SE organizes securities trading according to the order matching method and agreement method.
a) The order matching method executed on the trading system must ensure the principle of prioritizing price and time;
b) The agreement method executed on the trading system of the SE must comply with the SE’s regulations.
2. The SE organizes trading in listed and registered securities, excluding transfer of ownership out of the trading system in accordance with the law on securities with respect to securities registration, depository, settlement and clearing. The SE is allowed to organize buy-in and sell-out sessions.
3. The SE shall promulgate regulations on securities trading after it has obtained the approval on such regulations from the SSC. The regulations on securities trading must contain detailed regulations on trading time; trading method; methods for determining preference price; securities price fluctuation limit; kinds of trading orders; change or cancellation of trading orders; confirmation or rejection of securities trading; trading suspension; publishing information of trading results and other relevant contents.
4. The VSD shall allocate securities codes for all securities registered at VSD and VSD is also designated to be the unique agency allocating the International Securities Identification Numbers (ISIN) for all securities in Vietnam. Securities codes and ISINs are unanimously used for listing or trading registration.
5. VSD shall, upon the approval of the SSC, promulgate process for correcting trading errors, tacking actions against trading errors and rejecting trading for securities listed or registered for trading on the SE.
Article 4. Suspension of securities trading
1. The SE shall suspend securities trading activities on the whole trading system in the following cases:
a) Trading system or order transfer system of the SE breaks down;
b) In case of force majeure such as acts of god or fire;
c) At the request of the SSC for market stabilization;
d) Other cases that the SE realizes that it’s necessary to suspend trading in securities to protect the investors' benefits upon the SSC’s approval.
2. Suspension of trading in each kind of securities shall comply with the SE’s regulations on securities trading.
3. The SE shall submit reports to the SSC immediately after decision on suspension of securities trading activities has been issued as regulated in point a, b Clause 1 of this Article.
Article 5. Price fluctuation limit
1. The SE shall, upon the SSC’s approval, define the price fluctuation limit.
2. In case of need for market stabilization, the SSC makes decision on change of the price fluctuation limit.
Article 6. General provisions on securities trading account
1. The investor is forced to open securities trading account at securities company to carry out trading in securities on the SE and is also responsible for providing sufficient and accurate information for customer identification during the course of opening trading account.
2. Foreign investors and foreign invested economic organizations applying this circular who are foreign investors in accordance with the investment law and relevant laws must register securities trading codes before securities trading accounts are opened.
3. Each investor shall open the only one trading account at a securities company, except for cases regulated in Clause 4 of this Article, Article 9, Article 10 of this Circular.
4. Asset management companies, securities companies, insurance companies and supervisory banks shall open securities trading accounts in the following principles:
a) Asset management company is allowed to open many trading accounts at each securities company in the following principles:
- One (01) securities trading account is open to carry out its own securities trading activities;
- Two (02) securities trading accounts are opened to manage investment items of entrusting customers, in which, one (01) account serves securities trading activities of domestic entrusting customers and the other one (01) account serves securities trading activities of foreign entrusting customers;
- Trading accounts for investment funds and securities investment companies managed by the asset management company in the principle that each investment fund or securities investment company can use its name to open one (01) trading account at each securities company.
b) Securities company which is established and operated under the law of Vietnam shall be allowed to securities trading accounts in the following principles:
- Securities company that has self-trading operations and is a member of the SE is allowed to open the only one (01) self-trading account right at such securities company, opening any trading account at other securities company is forbidden.
If the securities company stops its self-trading operations but it is still a member of the SE, it can use the opened self-trading account to sell out all owned securities. Such self-trading account must be closed immediately after all securities items have been sold out. If the securities company still remains its self-trading operations but brokerage operations have been stopped or it is no longer a member of the SE, it is allowed to open trading account at other securities companies to carry out the investments.
- Securities company can open trading account at the member establishing ETF (exchange-traded fund) to carry out trading in ETF certificates. This account is used for exchange of component securities for ETF certificates on primary markets and trading in ETF certificates on secondary markets. Other than aforesaid purposes, this account shall not be used for other securities trading activities.
- Other trading accounts as regulated by relevant laws.
c) Foreign securities company is allowed to open trading accounts at each domestic securities company in the following principles:
- One (01) securities trading account is opened to carry out self-trading activities;
- One (01) securities trading account is opened to carry out brokerage activities for other foreign investors.
d) Insurance company that is unlisted or unregistered company and foreign invested capital of which holds from 51% of charter capital is allowed to open two (02) securities trading accounts at each securities company in the following principles:
- One (01) securities trading account is opened to carry out trading using the owner’s equity. Securities acquired from trading on this account shall be governed by the laws on ownership of foreign investors.
- One (01) securities trading account is opened to carry out trading using collected amount of domestic insurance premiums. Securities acquired from trading on this account shall be not subject to the government of the laws on ownership of foreign investors.
dd) Supervisory bank that is ETF market maker is allowed to open two (02) trading accounts at each securities company in the following principles:
- One (01) securities trading account is opened to carry out investment activities of that supervisory bank.
- One (01) securities trading account is opened to carry out market-making activities for ETF certificates.
5. Investor holding securities trading accounts must perform obligations of a majority shareholder if such investor directly or indirectly owns (including authorization and entrustment trading accounts) at least five (5%) or more of either voting stocks of issuer or fund certificates of a closed fund.
6. Securities companies are not allowed to reuse codes of closed accounts to open accounts for new customers. Codes of closed accounts are only reused to open accounts for new customers after ten (10) years as of the closing date.
Article 7. General provisions on securities trading and settlement for securities trading
1. The investor can place sell orders for securities on his depository account in the trading date and securities waiting to be transferred. Selling securities waiting to be transferred shall comply with SSC’s regulations.
2. Except for margin trading and day trading as regulated in Article 9, Article 10 of this Circular, the investor only places buy orders if he has fulfilled required deposit on securities trading account. In case the investor opens depository account at depository bank and trading account at securities company, the investor can place buy orders and the securities company can execute the buy orders when having certificate of settlement guarantee or certificate of depository bank certifying that the depository bank accepts to make settlement for trading in securities executed by the investor.
3. In case the investor opens depository account at depository bank, the securities company shall be responsible for checking and following balance in cashes or securities, comparing such balance with margin requirements, examining validity and legality of the investor's trading orders.
Depository members shall compare trading in securities on the basis of trading results provided by VSD and securities companies.
4. The investor cannot simultaneously place buy orders and sell orders for the same kind of securities within a periodic order matching period, except for orders that have been entered into trading system at preceding continuous trading session, are not yet matched but still valid.
5. Market maker or member establishing ETF can display prices for buying or selling ETF certificates in the same trading session, and display prices for simultaneously buying or selling securities and ETF certificates whose market maker is such member as designated within the same trading session. Such trading must be performed on the market-making account and comply with Article 12 of this Circular.
6. Settlement and transactions for paying money to the investor must be executed through commercial bank. Securities company is not allowed to carry out internal transfer of money among the investors’ accounts.
Article 8. Trading in treasury stocks
1. Listed or registered organizations repurchase or sell treasury stocks on the SE in accordance with the law on securities and relevant documents providing guidance on trading in treasury stocks. The SE shall, upon the SSC’s approval, promulgate regulations on trading in treasury stocks.
2. Except for the cases stated in Clause 7, Clause 8 of this Article, listed or registered organizations are only allowed to repurchase or sell treasury stocks after they have obtained the SSC’s approval. At least seven (07) days prior to the date of conducting trading in treasury stocks, listed or registered organizations must publish information on trading in treasury stocks, trading time and principles for price determination in trading in treasury stocks. Within fifteen (15) as of the date on which approval on trading in treasury stocks is granted by the SSC, such trading in treasury stocks must be conducted. Period for conducting trading in treasury stocks shall be from ten (10) to thirty (30) days, except for trading conducted upon agreement method.
3. It’s prohibited that organizations listed or registered on the SE publish information on repurchase or sales of treasury stocks but do not conduct published trading and do not place trading orders within registered period for trading in treasury stocks; or place trading orders with the price beyond the price fluctuation limit within registered trading period. Listed or registered organizations are not allowed to particularly publish estimated trading price, they only publish the principle for determination of trading price which has been approved by the general meeting of shareholders (if any).
4. Within each trading date, organizations that have been listed or registered for training in treasury stocks upon order matching methods shall only place trading orders with the price defined in the principle stated in Clause 5 of this Article and trading volume from 3% to 10% of trading volume registered with the SSC. Listed or registered organizations shall apply this regulation until they complete trading in treasury stocks with trading volume registered with the SSC.
5. Principle for determining price for repurchasing or selling treasury stocks on the trading system upon order matching methods or agreement method of listed organizations is as follows:
Repurchase price ≤ preference price + (preference price *50% of price fluctuation limit of stocks)
Sell price ≥ preference price - (preference price *50% of price fluctuation limit of stocks)
6. Other than the cases stated in Clause 4, 5 of this Article, if the listed or registered organizations conduct any other trading in treasury stocks, the written approval from the SSC is required.
7. Listed or registered organizations are entitled to repurchase odd-block stocks to use as treasury stocks and immediately sell such treasury stocks after the repurchase. Repurchase of odd-block stocks of listed or registered organizations is executed through the brokerage of securities company or via trading system of the SE and via the VSD’s ownership transfer system.
8. Listed or registered organization can repurchase stocks of its employees according to the employees’ selection program in the company. Listed organization that is a securities company can purchase its own odd-block stocks at the request of customers or purchase its own odd-block stocks to correct trading errors executed through the VSD.
9. In case treasury stocks are sold under public or private offering, the law on public offering or private offering of stocks shall apply.
1. Only securities company that has at least two professional skills for brokerage and self-trading in securities is entitled to conduct margin trading if:
a) The securities company is not under warning on working capital ratio as regulated by the law on securities with respect to financial safety, termination or suspension of operations, consolidation, merging, dissolution or bankruptcy; has not incurred losses more than or equal to 50% of charter capital which has been calculated according to audited financial statement of latest year and controlled latest half-year financial statements (if any). The auditor’s opinion on financial statement of latest year must be absolute approval.
b) Owner’s equity shall not lower than legal capital. The security company must fulfill requirements on percentage of liabilities on the owner’s equity, set up sufficient provisions and comply with other relevant regulations of the law on securities.
2. The SSC shall provide the securities company with guidance on reports before margin trading is provided. Within seven (07) days as of receiving date of reports of securities company, the SSC shall send an official dispatch to the securities company and publish the information on the SSC’s website confirming the securities company’s registration for providing margin trading. The securities company can provide margin trading as of the time when confirmation of registration is published on the SSC’s website.
3. Before the investor conducts margin trading, he must enter into a contract for opening margin trading account with securities company where the investor’s securities trading account is opened. Contract for opening margin trading account is also credit contract for loans on margin trading account. Contract for opening margin trading account must include contents on deposited assets (margins), period for additional margin, taking actions against margins when the customer fails in making additional margins; methods for settling disputes.
4. Foreign investor is not eligible for conducting margin trading.
5. The investor is allowed to open the only one (01) margin trading account at each securities company where the investor's securities trading account is opened. Margin trading account is separate account or shall be recorded as sub-item of the investor's existing trading account. The securities company must record the investor's margin trading account separately from that investor's trading account and separately from margin trading account and trading account of other investors.
6. Securities in margin trading are stocks or fund certificates that have been listed or registered on the SE and fulfilled requirements on listed or registered period; capital scale and operating results of the issuer; liquidity and price fluctuation (if any); transparence of information and other criteria as regulated by the SSC. On the basis of criteria regulated by the SSC, the SE shall publish the list of securities for margin trading or list of securities being prohibited from margin trading.
7. The SE shall publish on its website the list of securities that the company provides margin trading services, loan interest rate, and collateral for loans, initial margin rate and maintenance margin rate. In which, securities that are not allowed for conducting margin trading shall not be used as collateral when determining initial margin rate and maintenance margin rate.
8. The investor is obliged to ensure initial margin rate, maintenance margin rate and make additional margin as requested by securities company. In case of failure, securities company is entitled to release and sell margins according to provisions stated in the contract for opening margin trading account. Before the order on releasing and selling margins is performed, securities company must publish information as regulated by the law on securities regarding information publishing and inform customer of such order for carrying obligations of ownership reports and publishing trading information in accordance with relevant laws (if any).
9. Securities company that fails to fulfill any or a certain criteria as regulated in Clause 1 of this Article must immediately stop signing new contracts for opening margin trading accounts, stop providing loans for conducting margin trading and submit reports to the SSC within 48 hours since the aforesaid event occurred.
Securities company can continue to sign new contracts for opening margin trading accounts and provide loans for conducting margin trading after it has received notice from the SSC on the basis of providing sufficient documents proving its fulfillment of criteria regulated in Clause 1 of this Article.
10. The SSC shall, upon the approval of the Minister of Finance, promulgate regulations on guidelines for margin trading activities.
11. In case of need for market stabilization, the SSC is entitled to request securities company to suspend margin trading.
1. Securities companies that have sufficient securities trading operations and have fulfilled all requirements stated in Clause 1 Article 9 of this Circular are eligible for providing day trading services to customers after they have submitted reports to the SSC.
2. The SSC shall provide the securities company with guidance on reports before day trading services are provided. Within seven (07) days as of receiving date of reports of securities company, the SSC shall send an official dispatch to the securities company and publish the information on the SSC’s website certifying the securities company’s registration for providing day trading services. The securities company can provide day trading services as of the time when confirmation of registration is published on the SSC’s website.
3. Investor can conduct day trading after he has entered into day-trading contract and margin trading contract with securities company. Day-trading contract must include provisions allowing securities company to carry out loan and buy-in transactions for supporting settlement in case of deficiency of securities for transfer. Day-trading contract must clearly specify risks, damages and expenses that may be incurred by customer.
4. Day trading must comply with the following principles:
a) Day trading account is separate account or may be recorded as sub-item of the customer's existing trading account;
b) Investor is not allowed to conduct day trading activities for odd-block trading or trading under agreement method and the investor must comply with Article 4, Article 7 of this Circular;
c) Securities company is entitled to select types of securities in the list of listed securities eligible for margin trading to provide day trading services to customers. Securities company must publish on its website the list of securities whose day trading services shall be provided.
d) Investor shall place trading orders and ensure that total number of a type of securities in sell orders must be equal to total number of such type of securities in buy orders within a trading date and vice versa. In case total number of securities of conducted sell orders exceeds total number of securities of conducted buy orders, securities company shall comply with processes of settlement support as regulated in Article 11 of this Circular;
dd) In case sell orders has been placed by investor before he places buy orders or total trading volume of sell orders exceeds total trading volume of previously placed buy orders, securities company must refuse to conduct trading orders because it cannot ensure to have sufficient securities for transfer in settlement date;
e) Securities company shall take actions and execute obligations of paying money or transferring securities on behalf of the investor if that investor does not have enough money or securities for transfer in settlement date;
g) Customer shall compensate for damages and make payments to securities company for any arisen expenses relating to buy-in activities, securities loan or cash loan for settlement support in the event that such customer does not have enough money or securities for transfer in settlement date in accordance with relevant laws;
h) Securities company is entitled to request customer to provide margins in cashes or securities before allowing such customer to conduct day trading;
i) Within a trading date, total value of day trading (which is determined on the basis of total value of conducted buy orders and total value of conducted sell orders) at each securities company shall not exceed a given percentage compared with owner’s equity of company; and shall not exceed a given percentage compared with average trading value per day of previous month of such securities company. The number of securities for day trading at each securities company shall not exceed a given percentage compared with the number of circulating securities.
Aforesaid percentages shall comply with SSC’s regulations.
5. Day-trading activities and securities loan activities for settlement support shall be not conducted within five (05) days prior to the final registration date for closing shareholder rights over such securities.
6. In case of need for market stabilization, the SSC can request the securities company to suspend day-trading activities.
7. Securities company that fails to fulfill any or a certain criteria as regulated in Clause 1 of this Article must immediately stop signing new day-trading contracts, stop allowing investors to conduct day-trading activities and submit reports to the SSC within 48 hours since the aforesaid event occurred.
Securities company can continue to provide day-trading activities after it has received notice from the SSC on the basis of providing sufficient documents proving its fulfillment of criteria regulated in Clause 1 of this Article.
8. The SSC shall, upon the approval of the Minister of Finance, establish and promulgate regulations on guidelines for day-trading activities. The VSD shall, upon the SSC’s approval, promulgate regulations on guidelines for settlement of day trading.
Article 11. Provisions on settlement support for day trading
1. In case the investor does not have enough securities for transfer, securities company shall execute settlement obligations on behalf of that investor. Securities company is entitled to use source of securities from its self-trading account (if any) or borrow securities for transfer according to settlement support policies of the VSD.
2. Securities company must conduct buy-in transactions to refund to the number of securities that the company used for settlement support as regulated in Clause 1 of this Article.
3. Securities loan transactions and buy-in transactions for settlement support as stated in Clause 1, Clause 2 of this Article must be directly conducted by securities in the following principles:
a) Securities company shall conduct buy-in transactions on the trading system of the SE or upon other methods in consistent with the law on securities. In case trading orders are placed through the trading system, buy-in trading orders must be placed at ceiling price. In case trading is conducted upon agreement method, it must comply with relevant laws;
b) Securities company must carry out buy-in or loan transactions on its self-trading account;
c) Securities company must refund securities immediately when it acquires securities from buy-in and loan transactions.
4. In case the investor is incapable for making settlement for purchased securities that are not sold out in time (applicable to day trading), securities company shall use its capital and assets for fulfilling settlement obligations for customer’s trading.
5. The investor must make additional margins and pay any arisen expenses to securities company according to the signed contract.
Article 12. Market-making transactions
1. Securities companies that have fulfilled all requirements stated in Clause 1 Article 10 of this Circular are eligible for registering as market makers at the SE on the basis of market-making contracts signed with the issuers.
2. Supervisory banks, securities companies that are members establishing funds and securities companies that have fulfilled all requirements stated in Clause 1 of this Article are eligible for registering as ETF market makers on the basis of contracts signed with the asset management companies.
3. Market-making activities must comply with the following principles:
a) Market maker must honestly perform market-making functions with goodwill for the purpose of ensuring effective and stable operations of markets;
b) Depending on market conditions, market maker must maintain two-way quote or can display one-way quote for type of securities that he has registered as a market maker in accordance with the regulations of the SE. In case a type of securities needs liquidity, market-making period, quote methods, limit of difference between the bid price and the asked price, price rate-of-change, maintenance period of quote and cases in which trading is suspended shall apply regulations of the SE and market-making contract;
c) Market maker shall only place limit orders for market-making trading. Market maker can simultaneously conduct market-making trading and self-trading provided that price principle must be ensured as stated in the regulations of the SE.
4. The SE shall, upon the SSC’s approval, establish and promulgate regulations on guidelines for market-making activities.
5. The SE is entitled to terminate contract signed with market maker or suspend market-making activities for any or a certain types of securities if such market maker fails to fulfill regulated obligations and violates other provisions of the signed contract in accordance with the SE’s regulations.
Article 13. Report and supervision policies
1. The SE and VSD shall submit reports on securities trading situation to the SSC in accordance with the law.
2. The SE and VSD shall bear the supervision of the SSC with respect to securities trading.
3. Securities companies shall submit periodical or unscheduled reports on margin trading and day trading activities to the SSC, the SE (if any) and the VSD (if any) as regulated by the SSC.
4. The SE and VSD shall coordinate with each other to follow trading orders relating to margin trading and day trading. Securities companies and depository banks (if any) shall coordinate with each other, inspect and ensure the validity of trading orders relating to margin trading and day trading and ensure settlement obligations.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực