Chương I Thông tư 203/2015/TT-BTC: Quy định chung
Số hiệu: | 203/2015/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: | 21/12/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2016 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Chứng khoán | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/02/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thông tư 203/2015/TT-BTC hướng dẫn về giao dịch trên thị trường chứng khoán với các quy định về hoạt động giao dịch chứng khoán niêm yết, chứng khoán đăng ký giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán do Bộ Tài chính ban hành ngày 21/12/2015.
1. Tổ chức giao dịch chứng khoán
- Thông tư số 203 quy định Sở Giao dịch Chứng khoán tổ chức giao dịch chứng khoán theo phương thức khớp lệnh và phương thức thỏa thuận.
+ Phương thức khớp lệnh trên hệ thống giao dịch CK phải bảo đảm nguyên tắc ưu tiên về giá và thời gian;
+ Phương thức thỏa thuận trên hệ thống giao dịch của Sở Giao dịch Chứng khoán được thực hiện theo quy chế của Sở Giao dịch Chứng khoán.
- Theo Thông tư 203/2015, Sở Giao dịch Chứng khoán tổ chức giao dịch chứng khoán niêm yết, chứng khoán đăng ký giao dịch, không bao gồm các trường hợp chuyển quyền sở hữu ngoài hệ thống giao dịch chứng khoán. Sở Giao dịch Chứng khoán được tổ chức các phiên giao dịch mua, bán bắt buộc.
2. Quy định chung về giao dịch và thanh toán giao dịch chứng khoán
- Nhà đầu tư được đặt lệnh bán đối với số lượng chứng khoán đã có sẵn trên tài khoản lưu ký của nhà đầu tư tại ngày giao dịch và chứng khoán giao dịch chờ về. Việc bán chứng khoán giao dịch chờ về thực hiện theo quy chế của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
- Ngoại trừ giao dịch ký quỹ, giao dịch trong ngày theo Điều 9, Điều 10 Thông tư số 203/2015/TT-BTC, nhà đầu tư chỉ được đặt lệnh mua khi đã ký quỹ đủ tiền trên tài khoản giao dịch chứng khoán. Trường hợp nhà đầu tư mở tài khoản lưu ký tại ngân hàng lưu ký và mở tài khoản giao dịch tại công ty chứng khoán, nhà đầu tư được đặt lệnh mua và công ty chứng khoán được thực hiện lệnh mua khi có bảo lãnh thanh toán hoặc xác nhận của ngân hàng lưu ký về việc ngân hàng lưu ký chấp nhận yêu cầu thanh toán giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư.
3. Giao dịch trong ngày
- Công ty chứng khoán có đầy đủ các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán và đáp ứng quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư 203 năm 2015 của Bộ Tài chính được cung cấp dịch vụ giao dịch trong ngày cho khách hàng sau khi báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
- Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hướng dẫn công ty chứng khoán báo cáo trước khi cung cấp dịch vụ giao dịch trong ngày. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của công ty chứng khoán, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có công văn gửi công ty và công bố trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xác nhận việc công ty đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch trong ngày. Công ty chứng khoán được cung cấp dịch vụ giao dịch trong ngày kể từ thời điểm được xác nhận trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Chi tiết xem tại Thông tư số 203/2015/BTC.
Thông tư 203 có hiệu lực từ ngày 01/07/2016.
Văn bản tiếng việt
1. Thông tư này hướng dẫn hoạt động giao dịch chứng khoán niêm yết, chứng khoán đăng ký giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán.
2. Thông tư này áp dụng đối với nhà đầu tư, thành viên lưu ký, thành viên giao dịch, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam và tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Trong Thông tư này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thành viên giao dịch là công ty chứng khoán được Sở Giao dịch Chứng khoán chấp thuận trở thành thành viên giao dịch.
2. Hệ thống giao dịch là hệ thống công nghệ thông tin dùng cho hoạt động giao dịch chứng khoán tại Sở Giao dịch Chứng khoán.
3. Hệ thống chuyển lệnh là hệ thống thực hiện việc chuyển các lệnh giao dịch của nhà đầu tư từ thành viên giao dịch đến Sở Giao dịch Chứng khoán.
4. Biên độ dao động giá là giới hạn dao động giá chứng khoán quy định trong ngày giao dịch được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) so với giá tham chiếu.
5. Giá tham chiếu là mức giá do Sở Giao dịch Chứng khoán xác định và được dùng làm cơ sở để xác định giá cao nhất (giá trần), giá thấp nhất (giá sàn) trong ngày giao dịch.
6. Phương thức khớp lệnh là phương thức giao dịch do hệ thống giao dịch thực hiện dựa trên so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán. Phương thức khớp lệnh bao gồm khớp lệnh định kỳ và khớp lệnh liên tục.
7. Phương thức thỏa thuận là phương thức giao dịch trong đó các bên tham gia giao dịch thông qua thành viên giao dịch tự thỏa thuận về các điều kiện giao dịch trên hệ thống giao dịch; hoặc các bên tham gia giao dịch tự thỏa thuận, thực hiện giao dịch, sau đó thông qua thành viên giao dịch ghi nhận kết quả giao dịch vào hệ thống giao dịch.
8. Giao dịch ký quỹ là giao dịch mua chứng khoán có sử dụng tiền vay của công ty chứng khoán, trong đó chứng khoán vừa mua được sử dụng làm tài sản ký quỹ cho khoản vay nêu trên.
9. Giao dịch trong ngày là giao dịch mua và bán cùng một loại chứng khoán với cùng một khối lượng giao dịch, thực hiện trên cùng một tài khoản và trong cùng một ngày giao dịch.
10. Giao dịch mua, bán bắt buộc (buy-in, sell out) là giao dịch mà công ty chứng khoán, nhà đầu tư buộc phải thực hiện đảm bảo có đủ số lượng chứng khoán để hoàn trả cho các giao dịch vay hỗ trợ thanh toán hoặc để đáp ứng các quy định pháp luật liên quan khác.
11. Chứng khoán giao dịch chờ về là chứng khoán mà nhà đầu tư đã mua trên hệ thống giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán và đang trong quá trình hoàn tất chuyển quyền sở hữu.
Article 1. Scope and regulated entities
1. This Circular provides guidelines for trading in securities that have been listed or registered for trading on the Stock Exchange (referred to as SE).
2. This Circular applies to the investors, depository members, trading members, securities companies, asset management companies, the SE, the Vietnam Securities Deposit (referred to as VSD) and other relevant organizations and individuals.
Article 2. Interpretation of terms
In this Circular, these terms are construed as follows:
1. Trading members refer to securities companies approved by the SE to become trading members.
2. Trading system is the IT system serving securities trading activities on the SE.
3. Order transfer system carries out the transfer of the investors’ trading orders from the trading members to the SE.
4. Price fluctuation limit refers to the price fluctuation limit of securities setting in trading date which is calculated by percentage (%) compared with the preference price.
5. Preference price is the price determined by the SE and used as the base for determining the highest price (ceiling price) and the lowest price (floor price) in the trading date.
6. Order matching method means the trading method whereby transactions are executed by the trading system on basis of matching securities buy and sell orders. The order trading method includes periodic order matching method and continuous order matching method.
7. Agreement method means the trading method whereby trading parties shall, through the trading member, carry out an agreement on requirements for trading on the trading system; or trading parties shall themselves deal and execute the trading and then, their trading results shall be entered into the trading system by the trading member.
8. Margin trading refers to the method of buying securities with money borrowed from the securities company, in which the purchased securities shall be used as collateral for the aforesaid loan.
9. Day trading is the act of buying and selling a type of securities with the same trading volume on the only one account within the same trading day.
10. Buy-in, sell out are the transactions that securities company or investor are forced to carry out to acquire a sufficient amount of securities to return to loan transactions for settlement support or fulfill other regulations of relevant laws.
11. Securities waiting to be transferred are securities that the investor has successfully purchased on the trading system of the SE and are in process of completing ownership transfer procedures.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực