Phần C Thông tư 203/2009/TT-BTC: Quy định về trích khấu hao tài sản cố định
Số hiệu: | 203/2009/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Trần Văn Hiếu |
Ngày ban hành: | 20/10/2009 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2010 |
Ngày công báo: | 15/11/2009 | Số công báo: | Từ số 521 đến số 522 |
Lĩnh vực: | Kế toán - Kiểm toán | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
10/06/2013 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Tất cả TSCĐ hiện có của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao, trừ những TSCĐ sau đây:
- TSCĐ đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
- TSCĐ chưa khấu hao hết bị mất.
- TSCĐ khác do doanh nghiệp quản lý mà không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ TSCĐ thuê tài chính).
- TSCĐ không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp.
- TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ người lao động của doanh nghiệp (trừ các TSCĐ phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước sạch, nhà để xe, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, xe đưa đón người lao động, cơ sở đào tạo, dạy nghề, nhà ở cho người lao động do doanh nghiệp đầu tư xây dựng).
- TSCĐ là nhà và đất ở trong trường hợp mua lại nhà và đất ở đã được nhà nước cấp quyền sử dụng đất lâu dài thì giá trị quyền sử dụng đất không phải tính khấu hao.
- TSCĐ từ nguồn viện trợ không hoàn lại sau khi được cơ quan có thẩm quyền bàn giao cho doanh nghiệp để phục vụ công tác nghiên cứu khoa học.
- TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất.
2. Các khoản chi phí khấu hao tài sản cố định quy định tại điểm 2.2 mục IV phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì không được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
3. Trường hợp TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ cho người lao động của doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này có tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp căn cứ vào thời gian và tính chất sử dụng các tài sản cố định này để thực hiện tính và trích khấu hao vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp và thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý để theo dõi, quản lý.
4. TSCĐ chưa khấu hao hết bị mất, bị hư hỏng mà không thể sửa chữa, khắc phục được, doanh nghiệp xác định nguyên nhân, trách nhiệm bồi thường của tập thể, cá nhân gây ra. Chênh lệch giữa giá trị còn lại của tài sản với tiền bồi thường và giá trị thu hồi được (nếu có), doanh nghiệp dùng Quỹ dự phòng tài chính để bù đắp. Trường hợp Quỹ dự phòng tài chính không đủ bù đắp, thì phần chênh lệch thiếu doanh nghiệp được tính vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp.
5. Doanh nghiệp cho thuê TSCĐ hoạt động phải trích khấu hao đối với TSCĐ cho thuê.
6. Doanh nghiệp thuê TSCĐ theo hình thức thuê tài chính (gọi tắt là TSCĐ thuê tài chính) phải trích khấu hao TSCĐ đi thuê như TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo quy định hiện hành. Trường hợp ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, doanh nghiệp thuê TSCĐ thuê tài chính cam kết không mua tài sản thuê trong hợp đồng thuê tài chính, thì doanh nghiệp đi thuê được trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính theo thời hạn thuê trong hợp đồng.
7. Trường hợp đánh giá lại giá trị TSCĐ đã hết khấu hao để góp vốn, điều chuyển khi chia tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì các TSCĐ này phải được các tổ chức định giá chuyên nghiệp xác định giá trị nhưng không thấp hơn 20% nguyên giá tài sản đó. Thời điểm trích khấu hao đối với những tài sản này là thời điểm doanh nghiệp chính thức nhận bàn giao đưa tài sản vào sử dụng và thời gian trích khấu hao từ 3 đến 5 năm. Thời gian cụ thể do doanh nghiệp quyết định nhưng phải đăng ký với cơ quan thuế trước khi thực hiện.
8. Các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá theo phương pháp dòng tiền chiết khấu (DCF) thì phần chênh lệch tăng của vốn nhà nước giữa giá trị thực tế và giá trị ghi trên sổ sách kế toán không được ghi nhận là TSCĐ vô hình và được phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thời gian không quá 10 năm. Thời điểm bắt đầu phân bổ vào chi phí là thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ phần (có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh).
9. Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng hoặc giảm. Doanh nghiệp thực hiện hạch toán tăng, giảm TSCĐ theo quy định hiện hành về chế độ kế toán doanh nghiệp.
1. Đối với tài sản cố định còn mới (chưa qua sử dụng), doanh nghiệp phải căn cứ vào khung thời gian sử dụng tài sản cố định quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này để xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định.
2. Đối với tài sản cố định đã qua sử dụng, thời gian sử dụng của tài sản cố định được xác định như sau:
Thời gian sử dụng của TSCĐ |
= |
Giá trị hợp lý của TSCĐ |
x |
Thời gian sử dụng của TSCĐ mới cùng loại xác định theo Phụ lục 1 (ban hành kèm theo Thông tư này) |
Giá bán của TSCĐ cùng loại mới 100% (hoặc của TSCĐ tương đương trên thị trường) |
Trong đó:
Giá trị hợp lý của TSCĐ là giá mua hoặc trao đổi thực tế (trong trường hợp mua bán, trao đổi), giá trị còn lại của TSCĐ hoặc giá trị theo đánh giá của tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá (trong trường hợp được cho, được biếu, được tặng, được cấp, được điều chuyển đến ) và các trường hợp khác.
3. Thay đổi thời gian sử dụng tài sản cố định:
a. Trường hợp doanh nghiệp muốn xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định mới và đã qua sử dụng khác với khung thời gian sử dụng quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này, doanh nghiệp phải lập Phương án thay đổi thời gian sử dụng tài sản cố định trên cơ sở giải trình rõ các nội dung sau:
- Tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế;
- Hiện trạng TSCĐ (thời gian TSCĐ đã qua sử dụng, thế hệ tài sản, tình trạng thực tế của tài sản);
- Ảnh hưởng của việc tăng, giảm khấu hao TSCĐ đến kết quả sản xuất kinh doanh và nguồn vốn trả nợ các tổ chức tín dụng.
b. Thẩm quyền phê duyệt Phương án thay đổi thời gian sử dụng của tài sản cố định:
- Bộ Tài chính phê duyệt đối với các công ty nhà nước, bao gồm: công ty mẹ các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước; các công ty con do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; các công ty cổ phần do nhà nước nắm giữ 51% vốn điều lệ trở lên thuộc các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước.
- Sở Tài chính phê duyệt đối với các công ty nhà nước độc lập trực thuộc các Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác có trụ sở chính trên địa bàn.
Trên cơ sở Phương án thay đổi thời gian sử dụng tài sản cố định đã được phê duyệt, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày được phê duyệt Phương án, doanh nghiệp phải đăng ký với cơ quan thuế trực tiếp quản lý để theo dõi, quản lý.
c. Doanh nghiệp chỉ được thay đổi thời gian sử dụng TSCĐ một lần đối với một tài sản. Việc kéo dài thời gian sử dụng của TSCĐ bảo đảm không vượt quá tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ và không làm thay đổi kết quả kinh doanh của doanh nghiệp từ lãi thành lỗ hoặc ngược lại tại năm quyết định thay đổi. Trường hợp doanh nghiệp thay đổi thời gian sử dụng TSCĐ không đúng quy định thì Bộ Tài chính, cơ quan thuế trực tiếp quản lý yêu cầu doanh nghiệp xác định lại theo đúng quy định.
4. Trường hợp có các yếu tố tác động (như việc nâng cấp hay tháo dỡ một hay một số bộ phận của tài sản cố định) nhằm kéo dài hoặc rút ngắn thời gian sử dụng đã xác định trước đó của tài sản cố định, doanh nghiệp tiến hành xác định lại thời gian sử dụng của tài sản cố định theo ba tiêu chuẩn nêu trên tại thời điểm hoàn thành nghiệp vụ phát sinh, đồng thời phải lập biên bản nêu rõ các căn cứ làm thay đổi thời gian sử dụng, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định tại tiết b khoản 3 Điều 10 Thông tư này.
1. Doanh nghiệp tự xác định thời gian sử dụng tài sản cố định vô hình nhưng tối đa không quá 20 năm.
2. Đối với TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn, thời gian sử dụng là thời hạn được phép sử dụng đất theo quy định.
3. Đối với TSCĐ vô hình là quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ, quyền đối với giống cây trồng, thì thời gian sử dụng là thời hạn bảo hộ được ghi trên văn bằng bảo hộ theo quy định (không được tính thời hạn bảo hộ được gia hạn thêm).
1. Đối với dự án đầu tư theo hình thức Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (B.O.T), thời gian sử dụng tài sản cố định được xác định từ thời điểm đưa tài sản cố định vào sử dụng đến khi kết thúc dự án.
2. Đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh (B.C.C) có bên nước ngoài tham gia Hợp đồng, sau khi kết thúc thời hạn của hợp đồng bên nước ngoài thực hiện chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam, thì thời gian sử dụng tài sản cố định chuyển giao được xác định từ thời điểm đưa tài sản cố định vào sử dụng đến khi kết thúc dự án.
3. Đối với dây chuyền sản xuất có tính đặc thù quân sự và trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh tại các công ty quốc phòng, công ty an ninh, thì căn cứ vào quy định tại Thông tư này, Bộ Quốc phòng, Bộ Công An quyết định khung thời gian sử dụng của các tài sản này.
1. Nội dung của phương pháp khấu hao đường thẳng; phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh; phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm được quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Căn cứ khả năng đáp ứng các điều kiện áp dụng quy định cho từng phương pháp trích khấu hao tài sản cố định, doanh nghiệp được lựa chọn các phương pháp trích khấu hao phù hợp với từng loại tài sản cố định của doanh nghiệp:
a. Phương pháp khấu hao đường thẳng:
Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng.
Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ. Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao nhanh là máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm; thiết bị và phương tiện vận tải; dụng cụ quản lý; súc vật, vườn cây lâu năm. Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi. Trường hợp doanh nghiệp trích khấu hao nhanh vượt 2 lần mức quy định tại khung thời gian sử dụng tài sản cố định nêu tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này, thì phần trích vượt mức khấu hao nhanh (quá 2 lần) không được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập trong kỳ.
b. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh:
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh.
TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Là tài sản cố định đầu tư mới (chưa qua sử dụng);
- Là các loại máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm.
c. Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm:
Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp này là các loại máy móc, thiết bị thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm;
- Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của tài sản cố định;
- Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn 50% công suất thiết kế.
3. Doanh nghiệp thực hiện đăng ký phương pháp trích khấu hao TSCĐ mà doanh nghiệp lựa chọn áp dụng với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi thực hiện trích khấu hao. Trường hợp việc lựa chọn của doanh nghiệp không trên cơ sở có đủ các điều kiện quy định thì trong vòng 30 ngày kể từ ngày cơ quan thuế trực tiếp quản lý nhận được đăng ký phương pháp trích khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệp (tính theo dấu bưu điện), cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết để thay đổi phương pháp khấu hao cho phù hợp.
4. Phương pháp khấu hao áp dụng cho từng TSCĐ mà doanh nghiệp đã lựa chọn và đăng ký phải được thực hiện nhất quán trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ trừ khi có sự thay đổi trong cách thức sử dụng tài sản đó để đem lại lợi ích cho doanh nghiệp hoặc khi có thay đổi đáng kể cách thức ước tính thu hồi lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp.
Trường hợp đặc biệt cần thay đổi phương pháp khấu hao, doanh nghiệp phải giải trình rõ sự thay đổi về cách thức sử dụng TSCĐ và thay đổi về cách thức ước tính thu hồi lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp đối với TSCĐ cần thay đổi phương pháp khấu hao và mỗi tài sản cố định chỉ được phép thay đổi phương pháp trích khấu hao tối đa không quá hai lần trong quá trình sử dụng và phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
PROVISIONS ON DEPRECIATION OF FIXED ASSETS
Article 9. Principles on depreciation of fixed assets:
1. All fixed assets of an enterprise must be depreciated, excluding the following:
- Fixed assets which have been fully depreciated but are still used in production and business activities.
- Lost fixed assets which have not yet been fully depreciated.
- Other fixed assets which are managed but not owned by the enterprise (except financial leasing fixed assets).
- Fixed assets which are not managed, monitored and included in the enterprise's accounting books.
- Fixed assets used in welfare activities serving the enterprise's laborers (excluding fixed assets serving laborers working in the enterprise, such as mid-shift rest houses, mid-shift refectories, change houses, toilets, clean water tanks, garages, healthcare rooms or clinics, vehicles transporting laborers to and from work, job training establishments, laborers' houses built by the enterprise itself)-
- Fixed assets which are houses and residential land in case the enterprise purchases houses and residential land for which land use rights have been allocated by the State to the enterprise for long-term use; depreciation costs are not required to be calculated for the value of such land use rights.
- Fixed assets formed from non-refundable aid transferred by competent agencies to the enterprise for scientific research purposes.
- Intangible fixed assets being land use rights.
2. Depreciation costs of fixed assets specified at Point 2.2, Section IV, Part C of the Ministry of Finance's Circular No. 130/2008/TT-BTC of December 26, 2008, guiding the implementation of a number of articles of Law No. 14/2008/QH12 on Enterprise Income Tax, and guiding the implementation of the Government's Decree No. 124/2008/ND-CP of December 11, 2008, detailing the implementation of a number of articles of the Law on Enterprise Income Tax, are not allowed to be included in reasonable expenses when calculating enterprise income tax.
3. If the fixed assets used in welfare activities serving the enterprise's laborers specified in Clause 1. Article 9 of this Circular are engaged in production and business activities, the enterprise shall base itself on the time and use of these fixed assets to calculate and include depreciation costs in its expenses and notify it to the managing tax agency for monitoring and management.
4. For fixed assets which have not been fully depreciated and are irreparably damaged, the enterprise shall identify causes and compensation responsibilities of collectives or individuals at fault. Any difference between the residual value of the assets and the compensated sum of money and the recovered value (if any) shall be covered by the enterprise with its financial provisions. If its financial provisions are insufficient, the enterprise may include the deficit in its reasonable expenses when determining enterprise income tax.
5. An enterprise which leases operating fixed assets shall calculate depreciation costs of the leased fixed assets.
6. The lessee of financial leasing fixed assets shall calculate depreciation costs in respect of financial leasing fixed assets in the same manner as it does for its own fixed assets in accordance with the current regulations. In case at the outset of the leasing of assets, the lessee of the financial leasing fixed assets guarantees in the lease contract that it shall not buy the leased assets, the lessee may calculate depreciation costs in respect of the financial lease fixed assets over the leasing period stated in the lease contract.
7. In case of re-valuating a fully depreciated fixed asset for contribution as capital or transfer to another enterprise upon separation, splitting, consolidation, merger or transformation of enterprise, these fixed assets shall be valued by a professional valuation organization and their assessed value must not be lower than 20% of their historical cost. The time of starting to calculate depreciation costs of these assets is the time when the enterprises officially receive the assets for putting into use and the depreciation period is between 3 and 5 years. Specific time shall be decided by the enterprise but must be registered with a tax agency before implementation.
8. For enterprises with 100% state capital that determine their value for equitization according to the discount cash flow method, any positive difference in the state capital between the actual value and book value shall not be recognized as intangible fixed asset and shall be gradually allocated to production and business expenses of the period not exceeding 10 years. The time of stalling to allocate it to expenses is the time an enterprise is officially transformed into a jointstock company (obtaining a business registration certificate).
9. The calculation of depreciation costs or stoppage of calculation of depreciation costs of fixed assets shall be commenced from the date (according to the number of days of the month) on which fixed assets increase or decrease. Enterprises shall account fixed asset increase or decrease under the current regulations on business accounting.
Article 10. Determination of useful life of tangible fixed assets:
1. For brand-new fixed assets (unused fixed assets), the enterprise shall base itself on the frame of useful life of fixed assets provided in Appendix I lo this Circular to determine the useful life of fixed assets.
2. For used fixed assets, their useful life shall be determined as follows:
Useful life of fixed asset = Reasonable value of fixed asset / Sale price of the brand-new fixed asset of the same type (or of equivalent type on the market) x Useful life of the brand-new fixed asset of the same type determined in accordance with Appendix 1 to this Circular.
In which:
The reasonable value of fixed asset is the actual purchase price or actual exchange price (in case of purchase or exchange), the residual value of fixed asset or the value assessed by a professional valuation organization (in case the fixed asset is donated, presented as gift, allocated or transferred from elsewhere) and other cases.
3. Change of useful life of fixed assets:
a/ In case an enterprise wishes to determine the useful life of a fixed asset, brand-new or used, differently from the frame of useful life provided in Appendix 1 to this Circular, the enterprise shall make a plan on the change of the useful life of a fixed asset, clearly explaining the three following matters:
- Technical life of the fixed asset as designed;
- Current conditions of the fixed asset (used time, generation and actual conditions of the assets);
- Impacts of the increase or decrease in depreciation costs of the fixed asset on production and business results and payment of debts to credit institutions.
b/ Competence to approve plans on change of useful life of fixed assets:
- The Ministry of Finance is competent to approve plans of state companies, including parents companies of state economic groups and corporations; subsidiary companies with 100% state-owned charter capital; joini stock companies with 51% or more of charter capital owned by the State within state economic groups and corporations.
- Provincial-level Finance Departments are competent to approve plans of independent state companies attached to ministries or provincial-level People's Committees and enterprises of other economic sectors headquartered in their localities.
Within 20 days after their plans on change of useful life of fixed assets are approved, enterprises shall register them with managing tax agencies for monitoring and management.
c/ Enterprises may change the useful life of each fixed asset only once. The prolonged useful life of a fixed asset must neither exceed its technical life nor change business results of an enterprise from profit into loss or vice versa in the year of decision on the change. When an enterprise changes the useful life of a fixed asset in contravention of regulations, the Ministry of Finance or the managing tax agency of the enterprise shall request it to comply with regulations.
4. In case there arise impacting factors (e.g. upgrading or removal of one or some parts of the fixed asset) with a view to prolonging or shortening the designated useful life of a fixed asset, the enterprise shall re-determine the useful life of the fixed asset based on the three above-mentioned standards and concurrently make a written record clearly stating the bases which lead to the change in the useful life of the fixed asset, and submit it to competent authorities specified at Point b. Clause 3, Article 10 of this Circular for decision.
Article 11. Determination of useful life of intangible fixed assets:
1. The useful life of intangible fixed assets shall be determined by enterprises themselves, however the maximum useful life must not exceed 20 years.
2. The useful life of intangible fixed assets being fixed-term land use rights is the duration during which the use of land is permitted according to regulations.
3. The useful life of intangible fixed assets being copyright, intellectual property rights arid rights to plant varieties is the period of protection indicated in protection titles according to regulations (excluding the extended time of protection).
Article 12: Determination of useful life of fixed assets in a number of special cases:
1. For investment projects in the form of Build - Operate - Transfer (BOT), the useful life of their fixed assets shall be determined to start from the time when the fixed assets are put into use to the time of termination of such projects.
2. For a business cooperation contract (BCC) with the participation of a foreign party, under which the foreign party shall transfer the project to the State of Vietnam without compensation upon termination of the contract, the useful life of the fixed assets to be transferred shall be determined to start from the time when such fixed assets are put into use to the time of termination of the project.
3. For a production line of military nature and directly serving national defense or security tasks in defense or security firms, pursuant to this Circular, the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security shall decide on the frame of useful life of these assets.
Article 13. Methods of depreciation of fixed assets:
1. The contents of the straight line method: the declining balance method and the units-of-production depreciation method are provided in Appendix 2 to this Circular.
2. Based on the ability to meet the conditions stipulated for each fixed asset depreciation method, enterprises are allowed to select depreciation methods suitable for each kind of its fixed assets.
a/ Straight line method:
Fixed assets engaged in business activities may be depreciated according to the straight line method.
Enterprises operating and gaining high economic efficiency are allowed to conduct rapid depreciation of their fixed assets in order to quickly renew technologies. Fixed assets engaged in business activities and eligible for rapid depreciation include machinery, equipment; measuring and experimental instruments: equipment and means of transport; tools used for management: and working animals and gardens of perennial trees. When conducting rapid depreciation, enterprises shall ensure that they get profits in their business. In case enterprise conduct rapid depreciation over two times the prescribed frame of use life of fixed assets provided in Appendix I to this Circular, the depreciation cost exceeding the rapid depreciation level (over two times) may not be included in their reasonable expenses upon calculating enterprise income tax of the period.
- Declining balance method:
The declining balance method applies to enterprises with technologies requiring rapid renewal and development.
- Fixed assets engaged in business activities and depreciated according to the declining balance method must concurrently meet the following conditions:
+ Being brand-new (unused);
+ Being machinery and equipment; measuring and experimental instruments:
c/ Units-of-production depreciation method!
Fixed assets engaged in business activities and depreciated according to this method include machinery and equipment which concurrently meet the following conditions:
- They are directly related to the production of products;
- The total quantity or volume of products turned out on the basis of the designed capacity of fixed assets is determinable;
- The average actual use capacity during the months of the fiscal year is not lower than 50% of the designed capacity.
3. An enterprise shall register with its managing tax agency the fixed asset depreciation method that it has selected before applying such depreciation method. In case the depreciation method selected by the enterprise fails to meet the prescribed conditions, the tax agency shall, within 30 days after receiving the enterprise's registration of the fixed asset depreciation method (counted based on the postmark), notify this in writing to the enterprise for the latter to change its depreciation method as appropriate.
4. The depreciation method selected and registered by the enterprise to apply to eacli fixed asset must be applied consistently in the course of using such fixed asset, except when there is a change in the method of using it for generating more benefits to the enterprise or there is a significant change in the method of estimating economic benefits generated for the enterprise.
In special cases requiring change of the depreciation method, the enterprise shall clearly explain the change of the method of using the fixed asset or estimating economic benefits generated for the enterprise with respect to the fixed asset for which the depreciation needs to be changed and it may not change the depreciation method for each fixed asset for more than twice during the course of using it and shall send a written report thereon to its managing tax agency.