1. Việc lập kế hoạch khai thác tuyến đường bay:
a) Người khai thác tàu bay phải đánh giá thông tin về sân bay, sân bay dự bị, tuyến đường và khu vực khai thác dự định liên quan, thông tin thời tiết, bao gồm cả các ảnh hưởng khí tượng theo mùa hoặc các ảnh hưởng khí tượng bất lợi khác có thể tác động đến chuyến bay, các giới hạn khai thác có liên quan;
b) Người khai thác tàu bay phải xác định sân bay hoặc khu vực hạ cánh bắt buộc an toàn sử dụng trong trường hợp hỏng động cơ hoặc có hỏng hóc lớn; vị trí của sân bay, khu vực này phải được lập chương trình trong hệ thống khai thác bay.
2. Việc lập kế hoạch hoạt động bay theo mùa và ngày thực hiện theo quy định Điều 22 của Nghị định số 125/2015/NĐ-CP ngày 04 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết về quản lý hoạt động bay.
3. Nội dung của kế hoạch khai thác bay bao gồm:
a) Số đăng ký tàu bay;
b) Loại và kiểu tàu bay;
c) Ngày, tháng, năm thực hiện chuyến bay;
d) Số hiệu chuyến bay;
đ) Họ tên các thành viên tổ lái;
e) Nhiệm vụ của từng thành viên tổ lái;
g) Sân bay đi;
h) Giờ cất cánh dự kiến;
i) Sân bay đến (theo kế hoạch và thực tế);
k) Giờ hạ cánh dự kiến;
l) Loại hình khai thác (ETOPS, VFR...);
m) Đường bay ATS, các chặng bay và điểm kiểm tra, lộ điểm, khoảng cách, thời gian và các vệt bay;
n) Tốc độ bay bằng dự tính và thời gian bay giữa các điểm kiểm tra, lộ điểm, thời gian dự tính và thời gian thực tế;
o) Độ cao an toàn và mực bay tối thiểu;
p) Độ cao, mực bay theo kế hoạch;
q) Tính toán nhiên liệu (các ghi chép về những lần kiểm tra nhiên liệu trong khi bay);
r) Lượng nhiên liệu trên tàu bay vào thời điểm khởi động động cơ;
s) Các sân bay dự bị cho hạ cánh, cất cánh và trên đường bay, bao gồm các thông tin quy định tương ứng trên;
t) Kế hoạch bay không lưu (FPL) và các kế hoạch sửa đổi, bổ sung;
u) Sửa đổi kế hoạch bay trong khi bay;
v) Các thông tin khí tượng liên quan.
4. Việc lập kế hoạch bay không lưu thực hiện theo quy định tại Phần I của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.