Chương III Thông tư 17/2009/TT-BTNMT: Đăng ký biến động sau khi cấp giấy chứng nhận
Số hiệu: | 17/2009/TT-BTNMT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Người ký: | Phạm Khôi Nguyên |
Ngày ban hành: | 21/10/2009 | Ngày hiệu lực: | 10/12/2009 |
Ngày công báo: | 14/11/2009 | Số công báo: | Từ số 519 đến số 520 |
Lĩnh vực: | Bất động sản | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
05/07/2014 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
1. Các trường hợp biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận:
a) Hợp nhiều thửa đất thành một thửa đất mới; hợp nhiều tài sản gắn liền với đất của nhiều chủ sở hữu thành tài sản của một chủ sở hữu;
b) Hình thành thửa đất mới trong trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, Nhà nước thu hồi một phần thửa đất, người sử dụng đất đề nghị tách thửa đất thành nhiều thửa mà pháp luật cho phép;
c) Người thuê, thuê lại quyền sử dụng đất của nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao;
d) Những biến động đối với toàn bộ hoặc một phần thửa đất, tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; chia tách hoặc sáp nhập các tổ chức có sử dụng đất; thực hiện việc xử lý nợ theo thoả thuận trong hợp đồng thế chấp; thực hiện quyết định hành chính giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án; thực hiện văn bản công nhận kết quả đấu giá đất, tài sản phù hợp pháp luật; thực hiện việc chia tách quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất chung của hộ gia đình hoặc của nhóm người cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất;
đ) Nhận chuyển quyền sử dụng toàn bộ hoặc một phần thửa đất, tài sản gắn liền với đất bằng các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho hoặc góp vốn hình thành pháp nhân mới;
e) Thay đổi thông tin thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính;
g) Giấy chứng nhận đã cấp bị hư hỏng hoặc bị mất;
h) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009;
i) Các trường hợp thay đổi theo quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, l, m, n và o khoản 2 Điều này mà người được cấp Giấy chứng nhận đề nghị cấp Giấy chứng nhận mới.
2. Các trường hợp xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp:
a) Khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà không hình thành pháp nhân mới đối với cả thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc một phần thửa đất, tài sản gắn liền với đất;
b) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản được phép đổi tên;
c) Giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên;
d) Người sử dụng đất đề nghị chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp;
đ) Thay đổi thông tin về số hiệu thửa, tên đơn vị hành chính nơi có thửa đất, tài sản gắn liền với đất;
e) Chuyển mục đích sử dụng đất; chuyển công năng sử dụng của nhà ở, công trình xây dựng;
g) Thay đổi thời hạn sử dụng đất, thời hạn sở hữu tài sản;
h) Chuyển từ hình thức được Nhà nước cho thuê đất sang hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất;
i) Thay đổi về hạn chế quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất;
k) Thay đổi về nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất phải thực hiện;
l) Thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà, công trình;
m) Thay đổi diện tích, nguồn gốc tạo lập, hồ sơ giao rừng sản xuất là rừng trồng;
n) Đính chính nội dung ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót do việc in hoặc viết Giấy chứng nhận;
o) Giấy chứng nhận đã cấp có nhiều thửa đất mà người sử dụng đất chuyển quyền sử dụng một hoặc một số thửa đất.
1. Nơi nộp hồ sơ và nhận kết quả thực hiện các thủ tục về đăng ký biến động sau khi cấp Giấy chứng nhận được thực hiện theo quy định tại Điều 11 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất, tài sản gắn liền với đất thì trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện).
2. Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài cho hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam cho tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư thì nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh).
3. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn khi nhận hồ sơ có trách nhiệm viết giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ; kiểm tra hồ sơ và trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc phải thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ biết nếu cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
Thời gian thực hiện các thủ tục về đăng ký biến động sau khi cấp Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không quá mười lăm (15) ngày làm việc, không kể thời gian người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký biến động mà phải trích đo địa chính thửa đất thì thời gian thực hiện thủ tục hành chính được tăng thêm không quá hai mươi (20) ngày làm việc; trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận thì thời gian thực hiện thủ tục hành chính được tăng thêm không quá năm (05) ngày làm việc; trường hợp hồ sơ đăng ký biến động chưa có Giấy chứng nhận mà có một trong các giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai, các Điều 8, 9 và 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP thì thời gian thực hiện thủ tục hành chính được tăng thêm không quá ba lăm (35) ngày làm việc.
1. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh thực hiện việc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp, đồng thời chỉnh lý, cập nhật thay đổi vào hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.
2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện việc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp, đồng thời chỉnh lý hồ sơ địa chính đang quản lý, cập nhật thay đổi vào cơ sở dữ liệu địa chính đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
1. Bên nhận chuyển nhượng, thừa kế, nhận tặng cho nộp một bộ hồ sơ theo quy định như sau:
a) Trường hợp nhận chuyển nhượng, thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm:
- Văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (hợp đồng chuyển nhượng đối với trường hợp nhận chuyển nhượng; di chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế hoặc bản án, quyết định giải quyết tranh chấp của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thừa kế hoặc đơn đề nghị của người thừa kế nếu người thừa kế là người duy nhất; văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định tặng cho đối với trường hợp nhận tặng cho);
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai và một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 8, 9 và 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP);
b) Trường hợp nhận chuyển nhượng, thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, hồ sơ gồm:
- Văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất (hợp đồng chuyển nhượng đối với trường hợp nhận chuyển nhượng; di chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế hoặc bản án, quyết định giải quyết tranh chấp của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thừa kế hoặc đơn đề nghị của người thừa kế nếu người thừa kế là người duy nhất; văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định tặng cho đối với trường hợp nhận tặng cho);
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai);
c) Trường hợp nhận chuyển nhượng, thừa kế, nhận tặng cho quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm:
- Văn bản giao dịch về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (hợp đồng chuyển nhượng đối với trường hợp nhận chuyển nhượng; di chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế hoặc bản án, quyết định giải quyết tranh chấp của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thừa kế hoặc đơn đề nghị của người thừa kế nếu người thừa kế là người duy nhất; văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định tặng cho đối với trường hợp nhận tặng cho);
- Giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các Điều 8, 9 và 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP);
- Trường hợp bên chuyển nhượng, tặng cho là chủ sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất thì phải có văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển nhượng, tặng cho tài sản gắn liền với đất đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện theo quy định của pháp luật.
2. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau:
a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã cấp giấy chứng nhận nhưng chưa có sơ đồ thửa đất hoặc trường hợp chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất;
b) Thực hiện thủ tục trình cấp Giấy chứng nhận và trao cho người được cấp đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc gửi Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại xã, thị trấn; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính.
1. Bên cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc bên cho thuê tài sản gắn liền với đất nộp một bộ hồ sơ theo quy định sau đây:
a) Trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm có:
- Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 23 của Thông tư này;
b) Trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, hồ sơ gồm có:
- Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất;
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 23 của Thông tư này;
c) Trường hợp cho thuê tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm có:
- Hợp đồng cho thuê tài sản gắn liền với đất;
- Giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 23 của Thông tư này;
- Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cho thuê tài sản gắn liền với đất đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện theo quy định của pháp luật đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất.
2. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau:
a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận ở nơi chưa có bản đồ địa chính;
b) Đăng ký việc cho thuê vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính; thực hiện thủ tục trình cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại xã, thị trấn.
Trường hợp nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất gắn với kết cấu hạ tầng thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh có trách nhiệm xác nhận việc cho thuê vào Giấy chứng nhận đã cấp của bên cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho bên thuê, thuê lại quyền sử dụng đất.
1. Sau khi hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất hoặc hợp đồng cho thuê tài sản gắn liền với đất hết hiệu lực; bên cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất nộp một bộ hợp đồng đã được xác nhận thanh lý hợp đồng hoặc hợp đồng và văn bản thanh lý hợp đồng kèm theo.
2. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì xác nhận việc xoá cho thuê, cho thuê lại trong hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính.
Trường hợp xoá đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh có trách nhiệm thu hồi Giấy chứng nhận của bên thuê, thuê lại quyền sử dụng đất và xác nhận việc xóa cho thuê, cho thuê lại vào Giấy chứng nhận đã cấp của bên cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất.
1. Bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất nộp một bộ hồ sơ theo quy định sau:
a) Trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm có:
- Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 23 của Thông tư này;
b) Trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất, hồ sơ gồm có:
- Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 23 của Thông tư này;
c) Trường hợp góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm có:
- Hợp đồng góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất;
- Giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 23 của Thông tư này;
- Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện theo quy định của pháp luật đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất.
2. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp phải cấp giấy chứng nhận ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã cấp giấy chứng nhận nhưng chưa có sơ đồ thửa đất hoặc góp vốn hình thành pháp nhân mới đối với một phần thửa đất;
b) Xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp góp vốn mà không hình thành pháp nhân mới hoặc thực hiện thủ tục trình cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp còn lại;
c) Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại xã, thị trấn sau khi người được cấp Giấy chứng nhận hoàn thành nghĩa vụ tài chính (nếu có); chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính.
1. Bên đã góp vốn hoặc bên nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc cả hai bên nộp một bộ hồ sơ gồm có:
a) Hợp đồng hoặc văn bản thoả thuận chấm dứt góp vốn;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp.
2. Trường hợp khi góp vốn đã xác nhận việc đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào giấy chứng nhận đã cấp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, xác nhận việc xoá góp vốn vào giấy chứng nhận và trao cho bên góp vốn hoặc thu giữ giấy chứng nhận đã cấp để lưu nếu thời hạn sử dụng đất đã kết thúc sau khi chấm dứt góp vốn; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính.
3. Trường hợp khi góp vốn đã cấp giấy chứng nhận quy định tại điểm b khoản 1 Điều này cho pháp nhân mới thì sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm tra hồ sơ, thu giữ giấy chứng nhận đã cấp để lưu nếu thời hạn sử dụng đất đã kết thúc sau khi chấm dứt góp vốn;
b) Làm thủ tục trình cấp Giấy chứng nhận cho bên đã góp vốn đối với trường hợp thời hạn sử dụng đất chưa kết thúc sau khi chấm dứt góp vốn; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại xã, thị trấn; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính.
Trường hợp thời hạn sử dụng đất kết thúc cùng thời điểm với việc chấm dứt góp vốn, nếu bên góp vốn có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất thì lập thủ tục xin gia hạn sử dụng đất theo quy định tại Điều 142 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai và Điều 38 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; nếu bên góp vốn không xin gia hạn hoặc không được gia hạn sử dụng đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện thủ tục thu hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều 132 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
1. Tổ chức đã thực hiện việc xử lý quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án theo quy định của pháp luật có trách nhiệm nộp thay người được nhận quyền sử dụng đất một bộ hồ sơ gồm có:
a) Hợp đồng thế chấp, hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc bản án hoặc quyết định thi hành án hoặc quyết định kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của cơ quan thi hành án;
b) Giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại khoản 1 Điều 23 của Thông tư này;
c) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có);
d) Văn bản về kết quả đấu giá trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
2. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa được cấp giấy chứng nhận hoặc có giấy chứng nhận nhưng chưa có sơ đồ thửa đất hoặc trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất;
b) Thực hiện thủ tục trình cấp Giấy chứng nhận và trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại xã, thị trấn sau khi người được cấp Giấy chứng nhận hoàn thành nghĩa vụ tài chính (nếu có); chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính.
1. Người đề nghị đăng ký biến động nộp một bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị đăng ký biến động;
b) Các giấy tờ theo quy định của pháp luật đối với trường hợp nội dung biến động phải được phép của cơ quan có thẩm quyền;
c) Một trong các loại giấy chứng nhận đã cấp có nội dung liên quan đến việc đăng ký biến động.
2. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;
b) Trường hợp thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu chính, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng phải xin phép xây dựng nhưng trong hồ sơ đăng ký biến động không có giấy phép xây dựng thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan có thẩm quyền quản lý về nhà ở, công trình xây dựng. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;
c) Xác nhận thay đổi vào giấy chứng nhận đã cấp hoặc thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp phải cấp mới Giấy chứng nhận; cập nhật biến động vào cơ sở dữ liệu địa chính; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại xã, thị trấn sau khi người được cấp Giấy chứng nhận hoàn thành nghĩa vụ tài chính (nếu có).
1. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm lập danh sách người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở đã hoàn thành thủ tục cấp Giấy chứng nhận để gửi về Bộ Xây dựng và Bộ Tài nguyên và Môi trường trong thời gian năm (05) ngày làm việc kể từ ngày trao Giấy chứng nhận cho người được cấp.
2. Tổng cục Quản lý đất đai có trách nhiệm tổng hợp, thông báo công khai danh sách người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức và cá nhân nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam trên trang Web của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và các cơ quan khác có liên quan khi làm thủ tục chứng thực, chứng nhận hợp đồng hoặc văn bản chuyển quyền sở hữu nhà ở và cấp Giấy chứng nhận cho bên nhận quyền sở hữu nhà ở là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu một nhà ở tại Việt Nam thì phải tra cứu thông tin về tình hình sở hữu nhà ở của các đối tượng này trên trang Web của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm sao Giấy chứng nhận (kể cả trường hợp xác nhận thay đổi) trước khi trao cho người được cấp Giấy chứng nhận để lưu một bản trong hồ sơ và gửi cho cơ quan liên quan theo quy định tại khoản 5 Điều 11 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP.
2. Đối với những địa phương có điều kiện thì ngoài việc sao Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 1 Điều này, thực hiện việc quét để lưu trong cơ sở dữ liệu địa chính dạng số đối với Giấy chứng nhận đã cấp, Giấy chứng nhận đã xác nhận thay đổi.
1. Dữ liệu về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được xây dựng đối với tất cả các thửa đất đang có người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã đăng ký gồm các thông tin sau:
a) Mã đối tượng sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất;
b) Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
2. Mã đối tượng sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất bao gồm mã loại đối tượng; mã người sử dụng đất và mã chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, được thể hiện theo quy định như sau:
a) Mã loại đối tượng sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất bao gồm:
- “GDC” đối với hộ gia đình, cá nhân;
- “UBS” đối với Ủy ban nhân dân cấp xã;
- “TKT” đối với tổ chức kinh tế trong nước;
- “TCN” đối với cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và tổ chức sự nghiệp của nhà nước;
- “TKH” đối với tổ chức khác trong nước và cơ sở tôn giáo;
- “TLD” đối với doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài;
- “TVN” đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài;
- “TNG” đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao;
- “CDS” đối với cộng đồng dân cư;
b) Mã người sử dụng đất, mã chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được thể hiện tiếp theo mã loại đối tượng theo quy định như sau:
- "-SD" đối với đối tượng là người sử dụng đất;
- "-SH" đối với đối tượng là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất;
- "-SDSH" đối với đối tượng là người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
3. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và các thông tin khác kèm theo được thể hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư này.
Trường hợp người sử dụng đất không đồng thời là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì trong cơ sở dữ liệu địa chính của thửa đất lần lượt thể hiện thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. Tiếp theo thông tin về người sử dụng đất được ghi "Có quyền sử dụng đối với thửa đất". Tên chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thể hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 của Thông tư này.
Trường hợp thửa đất có nhiều người cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất thì trong cơ sở dữ liệu địa chính của thửa đất lần lượt thể hiện tên của tất cả những người cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất, tiếp theo ghi "Cùng sử dụng đất và cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất".
Trường hợp thửa đất có nhiều người cùng sử dụng đất, nhiều chủ cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất mà những người sử dụng đất và các chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hai nhóm đối tượng khác nhau thì trong cơ sở dữ liệu địa chính của thửa đất lần lượt thể hiện tên của tất cả những người cùng sử dụng đất, tất cả các chủ cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất. Tiếp theo thông tin về từng người sử dụng đất được ghi "Cùng có quyền sử dụng đối với thửa đất". Tiếp theo thông tin về từng chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được ghi "Cùng có quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trên thửa đất ... (ghi hình thức thuê, mượn, ...) của những người có quyền sử dụng đất".
1. Dữ liệu về tài sản là nhà ở, công trình xây dựng, rừng sản xuất là rừng trồng thể hiện trong cơ sở dữ liệu địa chính của thửa đất gồm các thông tin theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này.
Trường hợp nhà ở, công trình xây dựng nằm chung trên nhiều thửa đất thì trong cơ sở dữ liệu của từng thửa đất thể hiện toàn bộ tài sản chung đó.
2. Việc thể hiện nội dung ghi chú về những hạn chế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và các ghi chú khác trong cơ sở dữ liệu địa chính được thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này.
Mẫu giấy tờ sử dụng trong thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận và mẫu sổ sách, báo cáo sử dụng trong quản lý phát hành phôi Giấy chứng nhận được quy định tại Phụ lục số 02 kèm theo Thông tư này.
REGISTRATION OF CHANGES AFTER GRANT OF CERTIFICATES
Article 19. Cases of grant of new certificates or certification of changes after grant of certificates
1. Cases in which changes in land use rights or land-attached asset ownership are eligible for grant of a new certificate:
a/ Consolidation of many land lots into a sole lot or transfer of ownership of many land-attached assets of different owners to a sole owner;
b/ Formation of a new land lot in case of conversion of the use purpose of part of a land lot or the State recovers part of a land lot or the land user requests the split up of a land lot into many lots as permitted by law;
c/ Lease or sub-lease of land use rights of investors that are allocated or leased land by the State for construction and commercial operation of infrastructure facilities in industrial parks, economic zones or hi-tech parks;
d/ Changes related to the whole or part of a land lot or land-attached assets in case of settlement of a dispute over land or land-attached assets under law; division or merger of land-using organizations; settlement of debts under agreements in mortgage contracts; execution of administrative decisions on settlement of complaints or denunciations: execution of court judgments or rulings or judgment enforcement decisions of judgment enforcement agencies; implementation of documents recognizing results of the auction of land or assets under law; division of common land use rights and land-attached assets of a household or a group of persons commonly using land or co-owning land-attached assets;
e/ Receipt of transferred rights to use the whole or part of a land lot or a land-attached asset through conversion, transfer, inheritance, presentation as gift, donation or contribution as capital for establishment of a new legal entity;
f/ Changes in information on a land lot due to measurement for making cadastral maps;
g/ Damage or loss of a granted certificate;
h/ The land user or land-attached asset owner wishes to have its certificate granted before December 10. 2009, renewed;
i/ Cases of change specified at Points b, c, d, e, f, k, l, m and n, Clause 2 of this Article, in which certificate holders request the grant of new certificates.
2. Cases eligible for certification of changes in a granted certificate:
a/ The land user or land-attached asset owner make a mortgage of land use rights or land-attached assets or contribution of land use rights or land-attached assets as capital without founding a new legal entity regarding the whole land lot or land-attached asset or part of a land lot or land-attached asset;
b/ The land user or land-attached asset owner is allowed to rename him/her/itself;
c/ The acreage of a land lot decreases due to natural landslide;
d/ The land user requests the certification of land-attached asset ownership in its granted certificate;
e/ There is a change in information on number of the land lot or the name of the administrative unit where the land lot or the land-attached asset exists;
f/ The land use purpose is converted or the utility of the house or construction work is changed:
g/ The land use or asset ownership duration changes;
h/ The form of land lease by the State is converted into land allocation with land use levy payment;
i/ There is a change in limitations on rights of the land user or land-attached asset owner;
j/ There is a change in the financial obligation of the land user;
k/ There is a change in the construction or use acreage, number of stories, structure, grade (class) of the house or construction work;
l/ There is a change in the acreage, origin of formation or dossier for allocation of a planted production forest;
m/ Erroneous details of a granted certificate in the printing or writing of the certificate are detected and corrected;
n/ A granted certificate covers many land lots one or several of which is or are transferred by the land user.
Article 20. Places of submission of dossiers for and receipt of results of change legist ration after grant of certificates
1. Places of submission of dossiers and receipt of results of completion of procedures for change registration after grant of certificates are specified in Article 11 of Decree No. 88/2009/ND-CP.
In case a household or individual submits a dossier to the People's Committee of the commune or township where the land lot or land-attached asset exists, the latter shall forward the dossier to the land use right registry office under the district-level Division of Natural Resources and Environment (below referred to as the district-level land use right registry office) within three (3) working days after receipt of a complete and valid dossier.
2. In case of transfer of land use rights or land-attached asset ownership by domestic organi-zations, overseas Vietnamese implementing investment projects or overseas Vietnamese allowed to own foreign organizations and individuals to overseas Vietnamese households or individuals houses in Vietnam, dossiers shall be submitted and results received at district-level land use right registry offices.
In case of transfer of land use rights or land-attached asset ownership by overseas Vietnamese households or individuals to domestic organizations or overseas Vietnamese for implementation of investment projects, dossiers shall be submitted and results received at land use right registry offices under the provincial-level Department of Natural Resources and Environment (below referred to as the provincial-level land use right registry office).
3. Upon receiving dossiers, land use right registry offices and People's Committees of communes or townships shall issue dossier receipts to dossier submitters, examine these dossiers and. in case it is necessary to supplement or complete the dossiers notify in writing the submitters within three (3) working days.
Article 21. Time limit for completing procedures for change registration after grant of certificates
The time limit for completing procedures for change registration after grant of certificates shall be prescribed by provincial-level People's Committees but must not exceed fifteen (15) working days, excluding the time for land users and land-attached asset owners to fulfill their financial obligations.
In case the procedures for change registration involve cadastral measurement of land lots, the time limit for completion of these procedures may be prolonged for not more than twenty (20) working days. In case a certificate is to be granted, the time limit for completion of administrative procedures may be prolonged for not more than five (5) working days. In case the dossier for change registration does not contain any certificate but has any of the papers specified in Clause 1, 2 and 5, Article 50 of the Land Law, Articles 8. 9 and 10 of Decree No. 88/2009/ND-CP. the time limit for completion of administrative procedures may be prolonged for not more than thirty five (35) working days.
Article 22. Agencies making certification of changes in certificates and updating cadastral dossiers
1. Provincial-level land use right registry offices shall make certification of changes in granted certificates and concurrently revise and update cadastral dossiers and databases in cases land users and land-attached asset owners arc domestic organizations, religious establishments or overseas Vietnamese implementing investment projects, or foreign organizations or individuals.
2. District-level land use right registry offices shall make certification of changes in granted certificates and concurrently revise cadastral dossiers under their management and update cadastral databases in cases land users and land-attached asset owners are overseas Vietnamese households, individuals or population communities that own houses in Vietnam.
Article 23. Order and procedures for registration of transfer, inheritance, presentation as gifts or donations of land use rights or land-attached asset ownership
1. A transferee, heir or donation recipient shall submit a dossier set as follows:
a/ For transfer, inheritance or receipt as gifts or donations of land use rights and land-attached assets, a dossier comprises:
A written record of transaction in land use rights or land-attached assets (transfer contract for cases of transfer: testament or written record of division of estate or legally effective court judgment or ruling on dispute settlement for cases of inheritance or request of the only heir; written commitment, contract or decision on presentation as a gift or donation for cases of receipt of gifts or donations);
Papers on land use rights and documents of title of land-attached assets (certificate of land use rights, house ownership and other land-attached assets or certificate of house ownership and residential land use rights, or certificate of land use rights and certificate of house ownership, certificate of construction work ownership or any of the papers certified in Clauses 1. 2 and 5. Article 50 of the Land Law and any of the papers specified in Articles 8. 9 and 10 of Decree No. 88/2009/ND-CP);
b/ For transfer, inheritance, or receipt as gifts or donations of land use rights, a dossier comprises:
- A written record of transaction in land use rights (transfer contract for cases of transfer: testament or written record of division of estate or legally effective court judgment or ruling on dispute settlement for cases of inheritance or request of the only heir: written commitment, contract or decision on presentation as a gift or donation for cases of receipt of gifts or donations);
- Papers on land use rights (certificate of land use rights, house ownership and other land-attached assets or certificate of land use rights or certificate of house ownership and residential land use rights or any of the papers certified in Clauses 1. 2 and 5. Article 50 of the Land Law);
c/ For transfer, inheritance, or receipt as gifts or donations of land-attached asset ownership, a dossier comprises:
- A written record of transaction in land-attached asset ownership (transfer contract for cases of transfer: testament or written record of division of estate or legally effective court judgment or ruling on dispute settlement for cases of inheritance or request of the only heir; written commitment, contract or decision on presentation as a gift or donation for cases of receipt of gifts or donations);
- Papers on land-attached asset ownership (certificate of land use rights, house ownership and other land-attached assets or certificate of house ownership or certificate of construction work ownership or any of the papers certified in Articles 8, 9 and 10 of Decree No. 88/2009/ND-CP):
- In case the transferor or donor is the asset owner but not concurrently the land user, there must be a written consent of the land user for the asset owner to transfer or present as gifts or donate the land-attached assets, which has been notarized or certified by the commune- or district-level People's Committee under law.
2. After receiving a complete and valid dossier, the land use right registry office shall examine the dossier and. if the case is compliant with law, perform the following jobs;
a/ Cadastral measurement of the land lot. for cases in which the certificate has not yet been granted in a locality where cadastral maps are unavailable or the certificate has been granted but the land lot plan is not available or for cases of transfer of rights to use part of the land lot;
b/ Completion of procedures for the grant of a certificate and handover of this certificate to the applicant that has fulfilled the financial obligation or sending thereof to the commune or township People's Committee for handover to the applicant that has submitted the dossier in this commune or township People's Committee; and revision and updating of the cadastral dossier and database.
Article 24. Order and procedures for registration for lease or sub-lease of land use rights or land-attached assets
1. The party leasing or sub-leasing land use rights and land-attached assets or the lesser of land-attached assets shall submit a dossier as follows:
a/ In case of lease or sub-lease of land use rights and land-attached assets, a dossier comprises:
- A contract on lease or sub-lease of land use rights and land-attached assets;
- Papers on land use rights and title documents of land-attached assets specified at Point a, Clause 1. Article 23 of this Circular:
b/ In case of lease or sub-lease of land use rights, a dossier comprises:
- A contract on lease or sub-lease of land use rights;
- Papers on land use rights specified at Point b. Clause 1. Article 23 of this Circular;
c/ In case of lease of land-attached assets, a dossier comprises:
- A contract on lease of land-attached assets:
- Title documents of land-attached assets specified at Point c. Clause 1, Article 23 of this Circular;
- A written consent of the land user for the land-attached asset owner to lease land-attached assets, which has been notarized or certified by the commune- or district-level People's Committee under law. for cases the asset owner is not concurrently the land user.
2. After receiving a complete and valid dossier, the land use right registry offices shall examine the dossier and. if the case is compliant with laws, perform the following jobs:
a/ Cadastral measurement of the land lot. for cases in which the grant of a certificate is required in a locality where cadastral maps are unavailable;
b/ Registration of the lease in the cadastral dossier or database; completion of procedures for the grant of a certificate for cases in which the grant of a certificate is required; handover of the certificate to the applicant or sending thereof to the commune or township People's Committee for handover to the applicant that has submitted the dossier in this commune or township People's Committee.
For investors i n construction and commercial operation of infrastructure facilities in industrial parks, economic zones or hi-tech parks that lease or sub-lease their land use rights associated with infrastructure, provincial-level land use right registry offices shall certify the lease in the certificates of the lessors and complete procedures for grant of certificates to the lessees.
Article 25. Order and procedures for deregistration of lease or sub-lease of land use rights and land-attached assets
1. When a contract on lease or sub-lease of land use rights or a contract on lease or sub-lease of land use rights and land-attached assets or a contract on lease of land-attached assets ceases to be valid, the lessor of land use rights and land-attached assets shall submit a contract already certified as liquidated or the contract enclosed with a contract liquidation document.
2. After receiving a complete and valid dossier, the land use right registry office shall examine the dossier and. if the case is compliant with law, certify the deletion of the lease or sublease from the cadastral dossier and database.
In case of deregistration of lease or sub-lease of land use rights and land-attached assets by an investor in construction and commercial operation of infrastructure facilities in an industrial park, economic zone or hi-tech park, the land use right registry office shall revoke the certificate of the lessee of land use rights and certify the deletion of the lease or sub-lease from the certificate granted to the this party.
Article 26. Order and procedures for registration of contribution of land use rights and land-attached assets as capital
1. The party contributing land use rights and land-attached assets as capital shall submit a dossier as follows:
a/ In case of contribution of land use rights and land-attached assets as capital, a dossier comprises:
- A contract on contribution of land use rights and land-attached assets as capital:
- Papers on land use rights and title documents of land-attached assets specified at Point a. Clause 1. Article 23 of this Circular;
b/ In case of contribution of land use rights as capital, a dossier comprises:
- A contract on contribution of land use rights as capital;
- Papers on land use rights specified at Point b. Clause 1. Article 23 of this Circular:
c/ In case of contribution of land-attached assets as capital, a dossier comprises:
- A contract on contribution of land-attached assets as capital;
- Title documents of land-attached assets specified at Point c, Clause 1, Article 23 of this Circular;
- The land user's written consent for the land-attached asset owner to contribute land-attached assets as capital, already notarized or certified by the commune- or district-level People's Committee under law. for cases in which the asset owner is not concurrently the land user.
2. After receiving a complete and valid dossier, the land use right registry office shall examine the dossier and, if the case is compliant with law, perform the following jobs:
a/ Cadastral measurement of the land lot. for cases in which a certificate needs to be granted in a locality where cadastral maps are unavailable or a certificate has been granted but the land lot plan is unavailable or capital contribution is made for founding a new legal entity for a part of the land lot;
b/ Certification of changes in the granted certificate, for cases in which capital contribution is made without founding a new legal entity or completion of procedures for the grant of a certificate for other cases;
c/ Handover of a certificate to the applicant or sending thereof to the commune or township People's Committee for handover to the applicant that has submitted the dossier to the commune or township People's Committee after he/she/it fulfills the financial obligation (if any); and revision or update of the cadastral dossier and database.
Article 27. Order and procedures for deregistration of contribution of land use rights and land-attached asset ownership as capital
1. The party that has contributed as capital or the party that receives land use rights and land-attached assets contributed as capital or both of them shall submit a dossier comprising:
a/ A contract or a written agreement on termination of capital contribution;
b/ A granted certificate of land use rights and house and land-attached asset ownership or certificate of land use rights or certificate of house ownership and residential land use rights or certificate of house ownership or certificate of construction work ownership.
2. In case the contribution is made when the registration of contribution of land use rights and land-attached asset ownership as capital has been certified in a granted certificate mentioned at Point b. Clause 1 of this Article, the land use right registry office shall, after receiving a complete and valid dossier, examine this dossier and certify the deregistration of capital contribution in the certificate and hand it over to the contributor or withdraw the granted certificate for archive if the land use duration has expired following the termination of the contribution; and revise or update the cadastral dossier and database.
3. In case the capital contribution is made after the certificate mentioned at Point b. Clause 1 of this Article has been granted to a new legal entity, after receiving a complete and valid dossier, the land use right registry office shall perform the following jobs:
a/ Examination of the dossier and withdrawal of the granted certificate for archive if the land use duration has expired following the termination of the capital contribution;
b/ Completion of procedures for the grant of a certificate to the capital contributor for cases in which the land use duration has not yet expired though the capital contribution has been terminated: handover of a certificate to the applicant or sending thereof to the commune or township People's Committee for handover to the applicant that has submitted the dossier to the commune or township People's Committee: and revision or updating of the cadastral dossier and database.
In case the land use duration expires at the same time with the termination of the capital contribution, the capital contributor that wishes to continue the land use shall carry out procedures of application for extension of the land use duration under Article 142 of the Government's Decree No. 181/2004/ND-CP of October 29, 2004, on implementation of the Land Law, and Article 38 of the Government's Decree No. 69/ 2009/ND-CP of August 13, 2009, additionally stipulating land use planning, land price. land recovery, compensation, provision of supports and resettlement. If the capital contributor does not apply for extension of the land use duration or is not granted such an extension, the concerned natural resources and environment agency shall carry out procedures to recover the land under Clause 3, Article 132 of Decree No. 181/2004/ND-CP.
Article 28. Order and procedures for registration of receipt of land use rights and land-attached assets due to handling of mortgage contracts, capital contribution, attachment and auction of land use rights and land-attached assets
1. An organization that has handled mortgaged land use rights and land-attached assets, contributed land use rights and land-attached assets as capital or attached and auctioned land use rights and land-attached assets for judgment enforcement under law shall submit on behalf of the land use right recipient a dossier comprising:
a/ A mortgage contract, contract on contribution of land use rights and land-attached asset as capital or a court judgment or the judgment enforcement agency's decision on judgment enforcement or decision on attachment and auction of land use rights and land-attached assets:
b/ Papers on land use rights or title documents of land-attached assets specified in Clause 1. Article 23 of this Circular;
c/ Documentary proof on the fulfilled financial obligations (if any);
d/ A written record of auction results, for cases of auction of land use rights and land-attached assets.
2. After receiving a complete and valid dossier, the land use right registry office shall examine the dossier and. if the case is compliant with law, perform the following jobs:
a/ Cadastral measurement of the land lot, for cases in which the cadastral map is unavailable and a certificate has not yet been granted or a certificate has been granted but the land lot plan is unavailable, for the case of receipt of transferred rights to use a part of the land lot:
b/ Completion of procedures for the grant of a certificate and handover of this certificate to the applicant or sending thereof to the commune or township People's Committee for handover to the applicant that has submitted the dossier to the commune or township People's Committee after he/she/it fulfills the financial obligation (if any); and revision or updating of the cadastral dossier and database.
Article 29. Order and procedures for registration of changes in the use of land and land-attached assets due to renaming; reduction of land lot acreage due to natural landslide; changes in limitations on rights; changes in financial obligations; changes in construction or use acreage, number of stories, main structure, grade (class) of houses or works; changes in information on forest ownership
1. An applicant for change registration shall submit a dossier comprising:
a/ An application for change registration:
b/ Papers specified by law for cases in which changes are subject to permission of competent agencies;
c/ Any of the granted certificates relevant to the change registration.
2. After receiving a complete and valid dossier, the land use right registry office shall examine the dossier and. if the case is compliant with law, perform the following jobs:
a/ Cadastral measurement of the land lot. for cases of a change in the land lot acreage or land-attached assets or cases in which the cadastral map is unavailable or the cadastral measurement of the land lot has not yet been conducted;
b/ For cases of a change in the construction or use acreage, the number of stories, the main structure, the grade (class) of the house or construction work which is subject to construction licensing but the dossier for change registration contains no construction license, sending of a questionnaire to the agency competent to manage houses and construction works for its opinions. Within five (5) working days after receiving the questionnaire, the agency competent to manage houses and construction works shall reply in writing to the land use right registry office;
c/ Certification of changes in the granted certificate or completion of procedures for the grant of a certificate, for cases in which a new certificate needs to be granted: updating of the cadastral database; handover of a certificate to the applicant or sending thereof to the commune or township People's Committee for handover to the applicant that has submitted the dossier to the commune or township People's Committee after he/she/it fulfills the financial obligation (if any).
Article 30. Publicization of cases in which an overseas Vietnamese or a foreigner is allowed to own a house in Vietnam
1. The land use right registry office shall draw up a list of overseas Vietnamese and foreigners who purchase houses associated with land use rights for which the procedures for the grant of certificates have been completed, then send it to the Ministry of Construction and the Ministry of Natural Resources and Environment within five (5) working days after the handover of certificates to the applicants.
2. The General Department for Land Administration shall sum up and publicly notify the list of overseas Vietnamese and foreign organizations and individuals that purchase houses associated with land use rights in Vietnam on the website of the Ministry of Natural Resources and Environment.
3. When carrying out procedures for certification of a contract or written record on house ownership transfer and grant of a certificate to the house ownership transferee being an overseas Vietnamese or foreigner who is allowed to own a house in Vietnam, the land use right registry office and other concerned agencies shall search information on this person's house ownership on the website of the Ministry of Natural Resources and Environment.
Article 31. Copying of certificates
1. The land use right registry office shall copy every certificate (including also the case of change certification) for inclusion in the dossier before handing a certificate to the applicant and send other copies to concerned agencies specified in Clause 5, Article 11 of Decree No. 88/2009/ ND-CP.
2. For localities where conditions permit, apart from being copied under Clause 1 of this Article, certificates shall be scanned for storage in the cadastral database of granted certificates or certificates with certified changes.
Article 32. Data on land users and land-attached asset owners in cadastral databases
1. Data on land users and land-attached asset owners shall be created for all land lots currently used by registered land users and land-attached assets owned by registered owners, including the following information:
a/ Codes of the land user and land-attached asset owner;
b/ Names of the land user and land-attached asset owner.
2. A code of a land user or land-attached asset owner, consisting of category code and land user or land-attached asset owner code, shall be presented as follows:
a/ Land user or land-attached asset owner category codes include:
- "GDC for households and individuals;
- "UBS" for commune-level People's Committees;
- "TKT" for domestic economic organizations;
- "TCN" for state agencies, political organizations, socio-political organizations, people's armed forces units and state nonbusiness organizations;
- "TKH" for other domestic organizations and religious establishments;
- "TLD" for joint-venture enterprises with foreign parties;
- "TVN" for wholly foreign-owned enterprises;
- "TNG" for foreign organizations with diplomatic functions:
- "CDS" for population communities;
b/ A land user or land-attached asset owner code shall be presented following the category code as follows:
- "-SD" for land users;
- "-SH" for land-attached asset owners:
- "-SDSH" for land users that are concurrently land-attached asset owners.
3. Names of land users and land-attached asset owners and relevant information shall be presented under Clause 1, Article 4 of this Circular.
For a land user that is not concurrently the land-attached asset owner, in the cadastral database on the land lot information on the land user shall be presented above that on the land-attached asset owner. Information on the land user shall be followed by the phrase "has rights to use the land lot". The name of the land-attached asset owner shall be presented under Point b. Clause 2, Article 4 of this Circular.
In case a land lot is commonly used by many users that co-own assets attached to that land lot. in the cadastral database on the land lot the names of all land common users who are concurrently land-attached asset co-owners shall be displayed, followed by the phrase "commonly use the land and co-own land-attached assets".
In case a land lot is commonly used by many users that are not concurrently co-owners of land-attached assets, in the cadastral database on the land lot, the names of common land users shall be displayed above those of co-owners of land-attached assets. Information on each land user shall be followed by the phrase "has common rights to use the land lot". Information on each land-attached asset co-owner shall be followed by the phrase "co-owns land-attached assets on the land lot.... (writing the form of asset rent or borrowing) of land use rights holders."
Article 33. Data on land-attached assets and notes in cadastral databases
1. Data on houses, construction works and planted production forests in cadastral databases on land lots include information specified in Article 6 of this Circular.
In case a house or construction work lies on more than one land lot. the database of each land lot shall display information on the whole such asset.
2. Notes on limitations on land use rights and land-attached asset ownership and other notes in cadastral databases shall be presented under Article 8 of this Circular.
Article 34. Forms of papers to be used in procedures for registration, grant of certificates and management of distribution of certificates
Forms of papers to be used in procedures for registration and grant of certificates and books and reports to be used in the management of distribution of blank certificates are provided in Appendix 2 to this Circular (not printed herein).
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực