Thông tư 17/2009/TT-BTNMT về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Số hiệu: | 17/2009/TT-BTNMT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Người ký: | Phạm Khôi Nguyên |
Ngày ban hành: | 21/10/2009 | Ngày hiệu lực: | 10/12/2009 |
Ngày công báo: | 14/11/2009 | Số công báo: | Từ số 519 đến số 520 |
Lĩnh vực: | Bất động sản | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
05/07/2014 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Thông tư này quy định về mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận); thể hiện nội dung trên Giấy chứng nhận và đăng ký biến động sau khi cấp Giấy chứng nhận.
1. Cơ quan quản lý nhà nước; cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường, nhà ở và công trình xây dựng, nông nghiệp và phát triển nông thôn, tài chính và các cơ quan khác có liên quan; cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn.
2. Người sử dụng đất; chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất; tổ chức và cá nhân khác có liên quan.
1. Giấy chứng nhận do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận là một tờ có bốn trang, mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm, có nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen, gồm các nội dung sau đây:
a) Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" in màu đỏ; mục "I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" và số phát hành Giấy chứng nhận gồm 2 chữ cái tiếng Việt và 6 chữ số, bắt đầu từ BA 000001, được in màu đen; dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Trang 2 in chữ màu đen gồm mục "II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất", trong đó, có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận;
c) Trang 3 in chữ màu đen gồm mục "III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận";
d) Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận"; những vấn đề cần lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận; mã vạch.
2. Nội dung và hình thức cụ thể của Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này được thể hiện theo Mẫu ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Ghi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định sau:
a) Cá nhân trong nước thì ghi "Ông" (hoặc "Bà"), sau đó ghi họ tên, năm sinh, số giấy chứng minh nhân dân hoặc số giấy chứng minh quân đội nhân dân nếu có (sau đây gọi chung là giấy chứng minh nhân dân), địa chỉ thường trú;
b) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì ghi "Ông" (hoặc "Bà"), sau đó ghi họ tên, năm sinh, quốc tịch, số hộ chiếu, ngày tháng năm cấp và nơi cấp hộ chiếu;
c) Hộ gia đình thì ghi “Hộ ông” (hoặc “Hộ bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, số giấy chứng minh nhân dân (nếu có) của người đại diện hộ gia đình (là thành viên của hộ gia đình và cùng có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình) theo quy định của pháp luật dân sự;
d) Trường hợp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của hai vợ chồng thì ghi họ tên, năm sinh và số giấy chứng minh nhân dân (nếu có), địa chỉ thường trú của cả vợ và chồng;
đ) Tổ chức trong nước thì ghi tên tổ chức, số và ngày tháng năm quyết định thành lập hoặc số và ngày tháng năm cấp giấy đăng ký kinh doanh, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức;
e) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam thì ghi tên tổ chức kinh tế là pháp nhân thực hiện dự án đầu tư, số và ngày tháng năm cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc số và ngày tháng năm cấp giấy đăng ký kinh doanh, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức;
g) Cá nhân nước ngoài được mua nhà ở tại Việt Nam thì ghi "Ông" (hoặc "Bà"), sau đó ghi họ tên, năm sinh, quốc tịch, số hộ chiếu, ngày tháng năm và nơi cấp hộ chiếu;
h) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thì ghi tên tổ chức, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức;
i) Cơ sở tôn giáo thì ghi tên của cơ sở tôn giáo và địa chỉ nơi có cơ sở tôn giáo;
k) Cộng đồng dân cư thì ghi tên của cộng đồng dân cư và địa chỉ nơi sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư.
2. Trường hợp người sử dụng đất không đồng thời là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận được cấp riêng cho người sử dụng đất và cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận được ghi theo quy định như sau:
a) Giấy chứng nhận cấp cho người sử dụng đất chỉ ghi thông tin về người sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Giấy chứng nhận cấp cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chỉ ghi thông tin về chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại khoản 1 Điều này, tiếp theo ghi “Sở hữu tài sản trên thửa đất ... (ghi hình thức thuê, mượn, nhận góp vốn) của ... (ghi tên tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cho thuê, cho mượn, nhận góp vốn)”.
3. Trường hợp thửa đất có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này) thì Giấy chứng nhận được cấp cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sau khi đã xác định được quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của từng người.
Trên mỗi Giấy chứng nhận ghi thông tin của người được cấp theo quy định tại khoản 1 Điều này; dòng tiếp theo ghi “Cùng sử dụng đất và cùng sở hữu tài sản với người khác” đối với trường hợp cùng sử dụng đất và cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc ghi “Cùng sử dụng đất với người khác” đối với trường hợp cùng sử dụng đất hoặc ghi “Cùng sở hữu tài sản với người khác” đối với trường hợp cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất thì tiếp theo ghi “Sở hữu tài sản trên thửa đất ... (ghi hình thức thuê, mượn, nhận góp vốn) của ... (ghi tên của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cho thuê, mượn, nhận góp vốn)”.
Trường hợp các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất có thỏa thuận bằng văn bản về việc cấp một Giấy chứng nhận cho người đại diện (có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật) thì ghi thông tin của người đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này, dòng tiếp theo ghi “Là người đại diện cho nhóm người cùng sử dụng đất (hoặc cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cùng sử dụng đất và cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) theo … (ghi tên văn bản và ngày tháng năm ký văn bản thỏa thuận cử đại diện)”.
Trường hợp nhiều người được thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà khi cấp Giấy chứng nhận chưa phân chia thừa kế cho từng người thì cấp một Giấy chứng nhận cho người đại diện đối với toàn bộ diện tích đất, tài sản gắn liền với đất để thừa kế. Việc cử người đại diện ghi tên vào Giấy chứng nhận phải bằng văn bản thỏa thuận của những người được thừa kế đã xác định (có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật). Trên Giấy chứng nhận ghi thông tin của người đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này, dòng tiếp theo ghi “Là người đại diện của những người được thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất”.
4. Trường hợp cấp Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu căn hộ chung cư thì Giấy chứng nhận cấp cho từng chủ sở hữu căn hộ theo hình thức sử dụng chung thửa đất và sở hữu riêng đối với căn hộ chung cư; trên Giấy chứng nhận ghi tên người được cấp theo quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Thông tin thửa đất được thể hiện trên Giấy chứng nhận đối với tất cả các trường hợp được cấp Giấy chứng nhận theo quy định như sau:
a) Thửa đất số: ghi số hiệu của thửa đất trên bản đồ địa chính theo quy định về thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp sử dụng bản trích đo địa chính (nơi chưa có bản đồ địa chính) để cấp Giấy chứng nhận thì ghi số hiệu thửa đất trên bản trích đo; trường hợp trích đo địa chính một thửa đất thì số hiệu thửa đất được ghi "01";
b) Tờ bản đồ số: ghi số thứ tự tờ bản đồ địa chính có thửa đất cấp Giấy chứng nhận trong phạm vi mỗi đơn vị hành chính cấp xã. Trường hợp sử dụng bản trích đo địa chính để cấp Giấy chứng nhận thì ghi số hiệu tờ trích đo thửa đất;
c) Địa chỉ thửa đất: ghi tên khu vực (xứ đồng, điểm dân cư, ...); số nhà, tên đường phố (nếu có), tên đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh;
d) Diện tích: ghi diện tích của thửa đất bằng số Ả Rập theo đơn vị mét vuông (m2), được làm tròn số đến một chữ số thập phân. Ngoài ra, diện tích thửa đất còn được thể hiện bằng chữ trong ngoặc đơn và thể hiện theo hình thức sử dụng chung, sử dụng riêng như sau:
- Trường hợp toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng của một cá nhân, một hộ gia đình, một cộng đồng dân cư, một tổ chức trong nước, một cơ sở tôn giáo, một cá nhân nước ngoài, một tổ chức nước ngoài, một người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì ghi diện tích của thửa đất đó vào mục sử dụng riêng và ghi "không" vào mục sử dụng chung.
- Trường hợp toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng của nhiều người sử dụng đất thì ghi diện tích đó vào mục sử dụng chung và ghi "không" vào mục sử dụng riêng.
- Trường hợp thửa đất có phần diện tích thuộc quyền sử dụng chung của nhiều người sử dụng đất và có phần diện tích thuộc quyền sử dụng riêng của từng người sử dụng đất thì ghi diện tích đất sử dụng chung vào mục sử dụng chung, diện tích đất sử dụng riêng vào mục sử dụng riêng.
- Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao mà diện tích đất ở được công nhận nhỏ hơn diện tích cả thửa đất và có hình thức sử dụng chung, sử dụng riêng đối với từng loại đất thì lần lượt ghi từng mục đích sử dụng và diện tích sử dụng riêng kèm theo vào mục sử dụng riêng; ghi từng mục đích sử dụng và diện tích sử dụng chung kèm theo vào mục sử dụng chung (ví dụ: "riêng: Đất ở 120m2, đất trồng cây lâu năm 300m2; chung: Đất ở 50m2, đất trồng cây hàng năm 200m2");
đ) Mục đích sử dụng: trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì ghi mục đích sử dụng đất theo quyết định giao đất, cho thuê đất. Trường hợp cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có quyết định giao đất, cho thuê đất thì ghi mục đích sử dụng đất được Nhà nước công nhận.
Thửa đất được sử dụng chung cho nhiều mục đích thì ghi đầy đủ các mục đích đó theo quyết định giao đất, cho thuê đất.
Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao mà một phần diện tích được công nhận là đất ở và phần còn lại được công nhận sử dụng vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp thì lần lượt ghi “Đất ở” và diện tích được công nhận là đất ở kèm theo, tiếp theo ghi lần lượt từng mục đích sử dụng đất cụ thể thuộc nhóm đất nông nghiệp và diện tích kèm theo.
Mục đích sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận thống nhất với cơ sở dữ liệu địa chính và hồ sơ địa chính, bao gồm:
- Trong nhóm đất nông nghiệp có "Đất chuyên trồng lúa nước", “Đất trồng lúa nước còn lại”, “Đất trồng lúa nương”, “Đất cỏ dùng vào chăn nuôi", "Đất trồng cây hàng năm khác”, "Đất trồng cây lâu năm", "Đất rừng sản xuất", "Đất rừng phòng hộ", "Đất rừng đặc dụng", "Đất nuôi trồng thuỷ sản", "Đất làm muối", "Đất nông nghiệp khác";
- Trong nhóm đất phi nông nghiệp có "Đất ở tại nông thôn", "Đất ở tại đô thị", "Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp của Nhà nước", "Đất trụ sở khác", "Đất quốc phòng", "Đất an ninh", "Đất khu công nghiệp", "Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh”, “Đất cho hoạt động khoáng sản”, "Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ", "Đất giao thông", "Đất thủy lợi", "Đất công trình năng lượng", "Đất công trình bưu chính, viễn thông", "Đất cơ sở văn hóa", "Đất cơ sở y tế", "Đất cơ sở giáo dục - đào tạo", "Đất cơ sở thể dục - thể thao", "Đất cơ sở nghiên cứu khoa học", "Đất cơ sở dịch vụ về xã hội", "Đất chợ", "Đất có di tích, danh thắng", "Đất bãi thải, xử lý chất thải", "Đất tôn giáo", "Đất tín ngưỡng", "Đất nghĩa trang, nghĩa địa", "Đất có mặt nước chuyên dùng", "Đất phi nông nghiệp khác".
Việc xác định mục đích sử dụng đất được thực hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc thống kê, kiểm kê đất đai;
e) Thời hạn sử dụng đất: trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì ghi thời hạn theo quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thì ghi thời hạn sử dụng được công nhận theo quy định của pháp luật về đất đai.
Trường hợp sử dụng đất có thời hạn thì ghi "Thời hạn sử dụng đất đến ngày …/…/… (ghi ngày tháng năm hết hạn sử dụng)"; trường hợp thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài thì ghi "Lâu dài".
Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao mà diện tích đất ở được công nhận là một phần thửa đất thì ghi “đất ở: Lâu dài; đất ... (ghi tên mục đích sử dụng theo hiện trạng thuộc nhóm đất nông nghiệp đối với phần diện tích vườn, ao không được công nhận là đất ở): sử dụng đến ngày .../.../... (ghi ngày tháng năm hết hạn sử dụng)”;
g) Nguồn gốc sử dụng:
- Trường hợp có quyết định giao đất, cho thuê đất hoặc trường hợp công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức cho thuê đất thì ghi như sau:
+ “Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất” đối với trường hợp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất;
+ “Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất” đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất (kể cả trường hợp giao đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, trường hợp mua căn hộ chung cư của nhà đầu tư được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất và trường hợp được Ban quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế giao lại đất). Trường hợp được miễn tiền sử dụng đất thì ghi thêm “và được miễn tiền sử dụng đất”; trường hợp được giảm tiền sử dụng đất thì ghi thêm “và được giảm tiền sử dụng đất … (ghi số tiền hoặc phần trăm được giảm)”;
+ “Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần” đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê (kể cả trường hợp thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, trường hợp được Ban quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế cho thuê đất trả tiền thuê một lần). Trường hợp được miễn tiền thuê đất trong toàn bộ thời gian thuê thì ghi thêm “và được miễn tiền thuê đất”; trường hợp được miễn tiền thuê đất trong một số năm thì ghi thêm “và được miễn tiền thuê đất … (ghi số năm được miễn) năm”; trường hợp được giảm tiền thuê đất thì ghi thêm “và được giảm tiền thuê đất ... (ghi số năm được giảm) năm, mức giảm ... (ghi số tiền hoặc phần trăm được giảm)”;
+ “Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm” đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm (kể cả trường hợp thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, trường hợp được Ban quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế cho thuê đất trả tiền hàng năm). Trường hợp được miễn tiền thuê đất trong toàn bộ thời gian thuê thì ghi thêm “và được miễn tiền thuê đất”; trường hợp được miễn tiền thuê đất trong một số năm thì ghi thêm “và được miễn tiền thuê đất … (ghi số năm được miễn) năm”; trường hợp được giảm tiền thuê đất thì ghi thêm “và được giảm tiền thuê đất ... (ghi số năm được giảm) năm, mức giảm ... (ghi số tiền hoặc phần trăm được giảm)”;
- Trường hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất mà không chuyển sang thuê đất thì ghi như sau:
+ “Công nhận QSDĐ như giao đất có thu tiền sử dụng đất” đối với trường hợp sử dụng đất thuộc chế độ giao đất có thu tiền theo quy định của pháp luật về đất đai, kể cả hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở và đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp mà không phải nộp tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận.
Trường hợp thuộc chế độ giao đất có thu tiền mà được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất thì ghi thêm việc miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất như quy định đối với trường hợp được miễn, giảm khi được Nhà nước giao đất có thu tiền;
+ “Công nhận QSDĐ như giao đất không thu tiền sử dụng đất” đối với trường hợp sử dụng đất thuộc chế độ giao đất không thu tiền;
- Trường hợp cấp mới Giấy chứng nhận do tách thửa, hợp thửa hoặc nhận quyền sử dụng đất trong các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 19 của Thông tư này mà không thay đổi mục đích sử dụng đất và trường hợp cấp lại hoặc cấp đổi giấy chứng nhận thì ghi như trên Giấy chứng nhận đã cấp lần đầu.
Trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp chưa ghi nguồn gốc sử dụng đất thì căn cứ vào hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được xét duyệt trước đây và quy định của pháp luật đất đai tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận để xác định và thể hiện nguồn gốc sử dụng đất theo quy định tại Thông tư này;
- Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất mà phải cấp Giấy chứng nhận thì ghi như quy định đối với trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất (nếu người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất cho việc chuyển mục đích); ghi theo quy định đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất (nếu người sử dụng đất chuyển sang thuê đất hoặc tiếp tục thuê đất như trước khi chuyển mục đích); ghi như trước khi chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất mà không phải nộp tiền chuyển mục đích và không phải chuyển sang thuê đất;
- Trường hợp cấp Giấy chứng nhận cho người thuê đất, thuê lại đất của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao và khu kinh tế thì ghi “Thuê đất của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng khu công nghiệp (hoặc khu kinh tế, khu công nghệ cao)”;
- Trường hợp thửa đất gồm nhiều phần diện tích có nguồn gốc sử dụng đất khác nhau thì lần lượt ghi từng loại nguồn gốc và diện tích có nguồn gốc đó kèm theo.
2. Trường hợp người sử dụng đất sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối mà có nhu cầu cấp chung một Giấy chứng nhận thì thể hiện thông tin của từng thửa đất theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này vào bảng sau:
Tờ bản đồ số |
Thửa đất số |
Diện tích (m2) |
Mục đích sử dụng |
Thời hạn sử dụng |
Nguồn gốc sử dụng |
|
Sử dụng riêng |
Sử dụng chung |
|||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trường hợp người sử dụng đất sử dụng nhiều thửa đất không thể hiện hết trên trang 2 của Giấy chứng nhận thì cấp Giấy chứng nhận khác để thể hiện các thửa đất còn lại.
1. Tài sản gắn liền với đất thể hiện trên Giấy chứng nhận là tài sản thuộc quyền sở hữu của người đề nghị được cấp Giấy chứng nhận và đã hình thành trên thực tế tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 12 Điều này.
2. Thông tin về nhà ở gồm các nội dung được thể hiện như sau:
a) Địa chỉ: ghi "Như địa chỉ thửa đất"; trường hợp chứng nhận quyền sở hữu nhà ở sau khi đã cấp Giấy chứng nhận mà địa chỉ nhà ở không trùng với địa chỉ thửa đất thì thể hiện như sau:
- Đối với nhà ở riêng lẻ, nhà chung cư của một chủ sở hữu tại đô thị thì ghi số nhà, ngõ, ngách (nếu có), tên đường (phố), tên đơn vị hành chính các cấp xã, huyện, tỉnh;
- Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn thì ghi tên xóm, thôn và tên đơn vị hành chính các cấp xã, huyện, tỉnh;
- Đối với căn hộ chung cư thì ghi số hiệu căn hộ, số hiệu tầng có căn hộ, tên và địa chỉ của nhà chung cư;
b) Diện tích xây dựng: ghi diện tích chiếm đất của nhà ở tại vị trí tiếp xúc với mặt đất bằng số Ả Rập theo đơn vị mét vuông (m2), được làm tròn số đến một chữ số thập phân. Trường hợp căn hộ chung cư thì ghi bằng dấu "-/-".
c) Diện tích sàn: ghi bằng số Ả Rập theo đơn vị mét vuông (m2), được làm tròn số đến một chữ số thập phân. Đối với nhà ở một tầng thì ghi diện tích mặt bằng sàn xây dựng của nhà đó. Đối với nhà ở nhiều tầng thì ghi tổng diện tích mặt bằng sàn xây dựng của các tầng. Đối với căn hộ chung cư thì ghi diện tích sàn căn hộ theo hợp đồng mua bán căn hộ;
d) Kết cấu nhà ở: ghi loại vật liệu xây dựng (gạch, bê tông, gỗ...) các kết cấu chủ yếu là tường, khung, sàn, mái (ví dụ: Tường, khung, sàn bằng bê tông cốt thép; mái ngói);
đ) Cấp (hạng) nhà ở: ghi theo quy định tại Thông tư số 05-BXD/ĐT ngày 09 tháng 02 năm 1993 của Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định diện tích sử dụng và phân cấp nhà ở;
e) Số tầng nhà ở: ghi tổng số tầng của nhà;
g) Năm hoàn thành xây dựng: ghi thời gian hoàn thành việc xây dựng nhà ở, nếu không rõ thì ghi bằng dấu "-/-";
h) Thời hạn được sở hữu ghi đối với các trường hợp như sau:
- Trường hợp tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì ghi ngày tháng năm hết hạn được sở hữu theo quy định của pháp luật về nhà ở;
- Trường hợp chủ sở hữu có nhà ở trên đất thuê, mượn của người sử dụng đất khác hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà không hình thành pháp nhân sử dụng đất mới thì ghi ngày tháng năm kết thúc thời hạn thuê, mượn hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
- Các trường hợp khác ghi bằng dấu "-/-".
3. Thông tin về công trình xây dựng gồm các nội dung được thể hiện như sau:
a) Tên công trình: ghi theo quyết định phê duyệt dự án, quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy phép xây dựng của cấp có thẩm quyền;
b) Thông tin chi tiết về công trình được thể hiện dưới dạng bảng sau:
Hạng mục công trình |
Diện tích xây dựng (m2) |
Diện tích sàn hoặc công suất |
Kết cấu chủ yếu |
Cấp công trình |
Số tầng |
Năm HT xây dựng |
Thời hạn sở hữu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
- Hạng mục công trình: ghi theo tên các hạng mục chính trong quyết định phê duyệt dự án, quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy phép xây dựng của cấp có thẩm quyền;
- Diện tích xây dựng: ghi diện tích mặt bằng chiếm đất của công trình tại vị trí tiếp xúc với mặt đất bằng số Ả Rập theo đơn vị mét vuông (m2), được làm tròn số đến một chữ số thập phân;
- Diện tích sàn (hoặc công suất) được ghi theo quy định như sau:
+ Đối với công trình dạng nhà thì ghi như quy định đối với nhà ở tại điểm c khoản 2 Điều này;
+ Đối với công trình kiến trúc khác thì ghi công suất của công trình theo quyết định đầu tư hoặc dự án đầu tư được duyệt hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư (ví dụ nhà máy nhiệt điện: "3.000 MW", sân vận động: "20.000 ghế", ...);
- Kết cấu: ghi loại vật liệu xây dựng các các kết cấu chủ yếu là tường, khung, sàn, mái (ví dụ: Tường gạch, khung và sàn bê tông cốt thép; mái ngói);
- Cấp công trình xây dựng: ghi theo quy định tại Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
- Số tầng: ghi tổng số tầng đối với công trình dạng nhà; trường hợp công trình không phải dạng nhà thì ghi bằng dấu "-/-";
- Năm hoàn thành xây dựng: ghi thời gian hoàn thành việc xây dựng công trình, nếu không rõ thì ghi bằng dấu "-/-";
- Thời hạn được sở hữu công trình ghi như quy định tại điểm h khoản 2 Điều này.
4. Các nội dung thông tin về kết cấu, cấp (hạng) nhà ở, công trình xây dựng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này được xác định theo giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng quy định Điều 8 và Điều 9 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Nghị định số 88/2009/NĐ-CP); trường hợp giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng không thể hiện các thông tin trên thì nội dung kết cấu và cấp (hạng) được ghi bằng dấu "-/-".
5. Thông tin về rừng sản xuất là rừng trồng được thể hiện theo quy định như sau:
a) Diện tích có rừng: ghi diện tích có rừng thuộc quyền sở hữu của người được cấp Giấy chứng nhận bằng số Ả Rập theo đơn vị mét vuông (m2);
b) Nguồn gốc tạo lập thể hiện như sau:
- Trường hợp rừng được nhà nước giao có thu tiền thì ghi "Được Nhà nước giao có thu tiền, theo hồ sơ giao rừng số … (ghi số hiệu hồ sơ giao rừng lưu trữ tại cơ quan quản lý nhà nước về lâm nghiệp)";
- Trường hợp rừng được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không thu tiền thì ghi "Được Nhà nước giao không thu tiền, theo hồ sơ giao rừng số … (ghi số hiệu hồ sơ giao rừng lưu trữ tại cơ quan quản lý nhà nước về lâm nghiệp)";
- Trường hợp rừng do người đề nghị cấp Giấy chứng nhận tự trồng bằng nguồn vốn không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì ghi "Rừng tự trồng";
- Trường hợp rừng có nhiều nguồn gốc đối với từng phần diện tích khác nhau thì lần lượt thể hiện từng loại nguồn gốc và diện tích rừng theo từng nguồn gốc kèm theo.
6. Thông tin về cây lâu năm thực hiện theo hướng dẫn của liên Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
7. Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu toàn bộ nhà chung cư cho một chủ sở hữu thì thể hiện thông tin về nhà chung cư theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu một phần nhà chung cư (một số căn hộ) cho một chủ sở hữu và trường hợp chứng nhận quyền sở hữu nhà có mục đích hỗn hợp theo dự án đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định giao đất, cho thuê đất, trong đó có một phần sử dụng để ở, một phần sử dụng cho các mục đích khác (như nhà hàng, kinh doanh thương mại, trụ sở làm việc, ...) thì tại điểm “2. Nhà ở” chỉ thể hiện các nội dung thông tin chung của ngôi nhà gồm địa chỉ; kết cấu; cấp (hạng); số tầng; năm hoàn thành xây dựng. Thông tin chi tiết về các căn hộ hoặc các hạng mục khác được thể hiện dưới dạng bảng như sau:
Hạng mục |
Tầng số |
Diện tích sàn (m2) |
Hạng mục |
Tầng số |
Diện tích sàn (m2) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8. Trường hợp thửa đất có nhiều nhà ở, công trình xây dựng của cùng một chủ sở hữu thì lập bảng liệt kê để thể hiện từng nhà ở, công trình xây dựng theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Trường hợp không thể hiện hết các tài sản trên trang 2 của Giấy chứng nhận thì cấp Giấy chứng nhận khác để thể hiện các tài sản còn lại; từ Giấy chứng nhận thứ hai trở đi không ghi thông tin chi tiết về thửa đất như Giấy chứng nhận thứ nhất mà tại điểm “1. Thửa đất” được ghi “Thông tin về thửa đất được quyền sử dụng thể hiện trên Giấy chứng nhận số ... (ghi số vào sổ cấp Giấy chứng nhận thứ nhất)”.
9. Trường hợp cấp Giấy chứng nhận đối với thửa đất không có tài sản gắn liền với đất hoặc có tài sản gắn liền với đất nhưng người đề nghị cấp Giấy chưa có nhu cầu chứng nhận quyền sở hữu tài sản thì ghi như sau:
“2. Nhà ở: Chưa chứng nhận quyền sở hữu.
3. Công trình xây dựng khác: Chưa chứng nhận quyền sở hữu.
4. Rừng sản xuất là rừng trồng: Chưa chứng nhận quyền sở hữu.
5. Cây lâu năm: Chưa chứng nhận quyền sở hữu.”
10. Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của hộ gia đình, cá nhân quy định tại điểm h khoản 1 Điều 8 và điểm e khoản 1 Điều 9 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP mà nhà ở hoàn thành trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 (ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành), công trình xây dựng hoàn thành trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 (ngày Luật Xây dựng có hiệu lực thi hành) hoặc nhà ở hoàn thành từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 và công trình xây dựng hoàn thành từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng không thuộc trường hợp phải xin phép xây dựng thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở, công trình xây dựng không có tranh chấp, được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch điểm dân cư nông thôn, trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch được duyệt thì phải phù hợp quy hoạch.
11. Trường hợp người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng để bán có yêu cầu tự làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận thì bên chuyển nhượng có trách nhiệm cung cấp cho bên nhận chuyển nhượng các giấy tờ để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 18 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP.
Việc thể hiện thông tin về quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này; thông tin về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
12. Những trường hợp tài sản gắn liền với đất không thể hiện trên Giấy chứng nhận gồm:
a) Nhà ở, công trình xây dựng tạm thời và các công trình phụ trợ ngoài phạm vi công trình chính (ví dụ: lán trại, tường rào, nhà để xe, sân, giếng nước, bể nước, cột điện, ...);
b) Tài sản gắn liền với đất đã có quyết định hoặc thông báo giải tỏa, phá dỡ hoặc đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Nhà ở, công trình xây dựng sau thời điểm công bố cấm xây dựng hoặc thời điểm công bố quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng mà không phù hợp với quy hoạch tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận; lấn, chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử văn hóa đã xếp hạng;
d) Tài sản gắn liền với đất mà thửa đất có tài sản đó không thuộc trường hợp được chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
đ) Tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước;
e) Tài sản gắn liền với đất không thuộc trường hợp được chứng nhận quyền sở hữu theo quy định tại các Điều 8, 9 và 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP.
1. Trường hợp từng thửa đất thuộc quyền sử dụng của từng người, đồng thời là chủ sở hữu chung đối với nhà ở, công trình xây dựng nằm chung trên các thửa đất đó thì Giấy chứng nhận được cấp cho từng người sử dụng đất, thông tin trên Giấy chứng nhận thể hiện như sau:
a) Thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận thể hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 4 của Thông tư này;
b) Thông tin về thửa đất thuộc quyền sử dụng riêng của người được cấp Giấy chứng nhận và toàn bộ nhà ở, công trình xây dựng thuộc sở hữu chung được thể hiện tại mục II của Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Thông tư này và tại phần Ghi chú của Giấy chứng nhận được ghi “Nhà ở (công trình xây dựng) nằm chung trên các thửa đất số ...”.
2. Trường hợp từng thửa đất thuộc quyền sử dụng của từng người không đồng thời là chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng nằm chung trên các thửa đất thì Giấy chứng nhận được cấp cho từng người sử dụng đất và cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, thông tin trên Giấy chứng nhận thể hiện như sau:
a) Giấy chứng nhận cấp cho người sử dụng đất ghi thông tin về người sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư này; ghi thông tin về thửa đất theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này; thông tin về tài sản gắn liền với đất được ghi “Không chứng nhận quyền sở hữu”
b) Giấy chứng nhận cấp cho chủ sở hữu tài sản ghi thông tin về chủ sở hữu tài sản theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 của Thông tư này; thông tin về các thửa đất đã thuê (hoặc mượn, …) và thông tin về tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của người được cấp Giấy chứng nhận ghi theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Thông tư này.
1. Trường hợp trong quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và các giấy tờ khác về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại các Điều 8, 9 và 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP có nội dung hạn chế về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì ghi nội dung hạn chế theo quyết định, giấy tờ đó.
2. Trường hợp thửa đất hoặc một phần thửa đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình đã được công bố, cắm mốc thì ghi "Thửa đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình … (ghi tên của công trình có hành lang bảo vệ)"; hoặc ghi "Thửa đất có … m2 đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình …" đối với trường hợp một phần thửa đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình.
3. Trường hợp nơi chưa có bản đồ địa chính thì ghi "Số hiệu và diện tích thửa đất chưa được xác định theo bản đồ địa chính".
1. Sơ đồ thửa đất được thể hiện theo quy định như sau:
a) Sơ đồ thửa đất thể hiện hình thể, chiều dài các cạnh thửa, chỉ dẫn hướng Bắc - Nam; tọa độ đỉnh thửa (nếu thể hiện được); chỉ giới quy hoạch, chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn công trình (nếu có);
b) Những trường hợp không thể hiện sơ đồ gồm:
- Cấp một Giấy chứng nhận cho nhiều thửa đất nông nghiệp;
- Đất xây dựng công trình theo tuyến (ví dụ: đường giao thông, đường dẫn điện của tổ chức đầu tư xây dựng theo hình thức BOT); hồ thủy lợi, thủy điện.
2. Sơ đồ nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thể hiện theo quy định sau:
a) Sơ đồ nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được thể hiện bằng đường nét đứt liên tục trên sơ đồ thửa đất tại vị trí tương ứng với thực địa; trường hợp đường ranh giới nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất trùng với ranh giới thửa đất thì thể hiện theo ranh giới thửa đất;
b) Sơ đồ nhà ở (trừ căn hộ chung cư), công trình xây dựng thể hiện phạm vi ranh giới xây dựng (là phạm vi chiếm đất) của nhà ở, công trình xây dựng;
c) Trường hợp căn hộ chung cư thì thể hiện sơ đồ mặt bằng của tầng nhà chung cư có căn hộ; trong đó thể hiện vị trí, hình dáng mặt bằng của căn hộ (không thể hiện từng phòng trong căn hộ), ký hiệu (mũi tên) cửa ra vào căn hộ, kích thước các cạnh của căn hộ;
d) Trường hợp chứng nhận bổ sung, thay đổi tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận thì thể hiện bổ sung hoặc chỉnh lý sơ đồ tài sản cho phù hợp và đóng dấu xác nhận của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Trường hợp chứng nhận bổ sung, thay đổi tài sản gắn liền với đất mà không thể bổ sung, chỉnh lý sơ đồ tài sản trên trang 3 của Giấy chứng nhận thì cấp đổi Giấy chứng nhận mới.
3. Căn cứ vào kích thước, diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất để thể hiện sơ đồ thửa đất, tài sản gắn liền với đất cho phù hợp.
Hình thức, nội dung của sơ đồ thửa đất, tài sản gắn liền với đất được hướng dẫn cụ thể tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Thể hiện nội dung phần ký Giấy chứng nhận như sau:
a) Ghi địa danh nơi cấp Giấy chứng nhận và ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận;
b) Trường hợp cơ quan cấp Giấy chứng nhận là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thì ghi như sau:
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN …(ghi tên đơn vị hành chính cấp thẩm quyền cấp giấy)
CHỦ TỊCH
Chữ ký, đóng dấu của Ủy ban nhân dân và họ tên người ký
c) Trường hợp Sở Tài nguyên và Môi trường được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh uỷ quyền ký cấp Giấy chứng nhận thì ghi như sau:
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN …(ghi tên đơn vị hành chính cấp tỉnh)
TUQ. CHỦ TỊCH
GIÁM ĐỐC SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Chữ ký, đóng dấu của Sở Tài nguyên và Môi trường và họ tên người ký
2. Số vào sổ cấp Giấy chứng nhận được ghi bằng chữ và số (là số thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng nhận) theo quy định như sau:
a) Đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận của Uỷ ban nhân dân cấp huyện thì ghi chữ "CH", tiếp theo ghi số thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng nhận gồm 5 chữ số được lập theo từng xã, bắt đầu bằng số 00001 cho Giấy chứng nhận được cấp đầu tiên theo hướng dẫn tại Thông tư này;
b) Đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thì ghi chữ "CT", tiếp theo ghi số thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng nhận gồm 5 chữ số được lập theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, bắt đầu bằng số 00001 cho Giấy chứng nhận đầu tiên được cấp theo hướng dẫn tại Thông tư này.
1. Mã vạch được in tại cuối trang 4 khi cấp Giấy chứng nhận.
2. Mã vạch được dùng để quản lý, tra cứu thông tin về Giấy chứng nhận và hồ sơ cấp Giấy chứng nhận; nội dung mã vạch thể hiện dãy số nguyên dương, có cấu trúc dưới dạng MV = MX.MN.MHS, trong đó:
a) MX là mã đơn vị hành chính cấp xã nơi có thửa đất, được thể hiện theo quy định tại Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bảng danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam; trường hợp cấp Giấy chứng nhận cho khu đất nằm trên nhiều đơn vị hành chính cấp xã thì ghi theo mã của xã có phần diện tích lớn nhất;
b) MN là mã của năm cấp Giấy chứng nhận, gồm hai chữ số sau cùng của năm ký cấp Giấy chứng nhận;
c) MHS là mã của hồ sơ gốc (hồ sơ gốc gồm các giấy tờ để thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận); có sáu chữ số, bắt đầu từ số 000001 cho hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đầu tiên theo quy định tại Thông tư này.
3. Đối với các địa phương chưa có điều kiện thực hiện ngay việc in mã vạch thì vẫn phải thiết lập hệ thống mã hồ sơ gốc (MHS) bắt đầu từ hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đầu tiên theo quy định tại Thông tư này; từ ngày 01 tháng 7 năm 2010 các địa phương này phải thực hiện việc in mã vạch trên Giấy chứng nhận.
1. Ghi nội dung xác nhận thay đổi vào cột "Nội dung thay đổi và cơ sở pháp lý" như sau:
a) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đổi tên thì ghi "Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được đổi tên là … (ghi tên mới của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư này) theo hồ sơ số … (ghi số thứ tự của hồ sơ đăng ký biến động)";
b) Trường hợp chuyển đổi hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thành tổ chức kinh tế của hộ gia đình cá nhân đó hoặc chuyển đổi hình thức doanh nghiệp mà không thuộc trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì ghi "Chuyển đổi tên người được cấp Giấy chứng nhận thành … (ghi tên doanh nghiệp sau khi thành lập hoặc chuyển đổi) do … (ghi hình thức thành lập hoặc chuyển đổi doanh nghiệp) theo hồ sơ số … (ghi số thứ tự của hồ sơ đăng ký biến động)”;
c) Trường hợp doanh nghiệp đầu tư hạ tầng trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế cho thuê, cho thuê lại đất thì trên Giấy chứng nhận của bên cho thuê được ghi "Cho … (ghi tên bên thuê, thuê lại) thuê (hoặc thuê lại) lô (hoặc thửa) đất số ... diện tích ... m2 theo hồ sơ số … (ghi số thứ tự của hồ sơ đăng ký biến động)";
d) Đối với trường hợp thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất:
- Trường hợp thế chấp bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thì ghi "Thế chấp bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại … (ghi tên và địa chỉ của bên nhận thế chấp) theo hồ sơ số ... (ghi số thứ tự của hồ sơ đăng ký biến động)";
- Trường hợp thế chấp bằng quyền sử dụng đất thì ghi "Thế chấp bằng quyền sử dụng đất tại … (ghi tên và địa chỉ của bên nhận thế chấp) theo hồ sơ số … (ghi số thứ tự của hồ sơ đăng ký biến động)";
- Trường hợp thế chấp bằng tài sản gắn liền với đất thì ghi "Thế chấp bằng tài sản gắn liền với đất tại…(ghi tên và địa chỉ của bên nhận thế chấp) theo hồ sơ số ... (ghi số thứ tự của hồ sơ đăng ký biến động)";
- Trường hợp thế chấp bằng tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai thì ghi "Thế chấp bằng tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai tại … (ghi tên và địa chỉ của bên nhận thế chấp) theo hồ sơ số … (ghi số thứ tự của hồ sơ đăng ký biến động)";
đ) Trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà không hình thành pháp nhân mới thì ghi "Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất với … (ghi tên và địa chỉ của bên nhận góp vốn) mà không hình thành pháp nhân mới, theo hồ sơ số … (ghi số thứ tự của hồ sơ đăng ký biến động) ";
e) Trường hợp xoá đăng ký thế chấp hoặc xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì ghi "Đã xoá đăng ký thế chấp (hoặc góp vốn) ngày …/…/… theo hồ sơ số … (ghi số thứ tự của hồ sơ đăng ký biến động)";
g) Trường hợp thay đổi diện tích do sạt lở tự nhiên một phần thửa đất thì ghi "Sạt lở tự nhiên ... m2 theo hồ sơ số … (ghi số thứ tự của hồ sơ đăng ký biến động)"; trường hợp sạt lở toàn bộ diện tích của thửa đất trên Giấy chứng nhận cấp chung cho nhiều thửa thì ghi "Sạt lở tự nhiên cả thửa đất số … theo hồ sơ số … (ghi số thứ tự của hồ sơ đăng ký biến động)";
h) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất thì ghi "Chuyển mục đích sử dụng đất thành …(ghi mục đích sử dụng mới) theo Quyết định số …, ngày …/…/… (ghi đối với trường hợp chuyển mục đích phải xin phép), hồ sơ số … (ghi số thứ tự của hồ sơ đăng ký biến động)";
i) Trường hợp được phép gia hạn sử dụng đất thì ghi "Gia hạn sử dụng đất đến ngày …/…/… theo Quyết định số ..., ngày …/…/…, hồ sơ số…. (ghi số thứ tự của hồ sơ đăng ký biến động)".
Trường hợp đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục sử dụng thì ghi "Tiếp tục sử dụng đất đến ngày …/…/…";
k) Trường hợp chuyển từ hình thức được Nhà nước cho thuê đất sang giao đất có thu tiền thì ghi "Chuyển sang hình thức Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất từ ngày .../.../... theo Quyết định số ..., ngày …/…/…, hồ sơ số … (ghi số thứ tự của hồ sơ đăng ký biến động)";
l) Trường hợp thay đổi thông tin về tài sản gắn liền với đất đã ghi trên Giấy chứng nhận thì thể hiện như sau:
- Trường hợp thay đổi thông tin về diện tích xây dựng, diện tích sàn nhà, hình thức sở hữu, số tầng, kết cấu, cấp (hạng), thời hạn sở hữu; thay đổi diện tích có rừng, nguồn gốc tạo lập rừng thì ghi "... (ghi tên loại tài sản và thông tin thay đổi) theo hồ sơ số … (ghi số thứ tự của hồ sơ đăng ký biến động)";
- Trường hợp chứng nhận bổ sung tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp thì ghi “Chứng nhận bổ sung quyền sở hữu ... (ghi tên tài sản chứng nhận bổ sung và thông tin về tài sản theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này)”;
m) Trường hợp có thay đổi đối với những hạn chế về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã ghi trên Giấy chứng nhận thì ghi "Hạn chế về… (ghi nội dung hạn chế và thông tin thay đổi) theo hồ sơ số…. (ghi số thứ tự của hồ sơ đăng ký biến động)";
n) Trường hợp chủ đầu tư xây dựng nhà chung cư bán căn hộ và làm thủ tục đăng ký biến động đợt đầu thì trên Giấy chứng nhận đã cấp cho chủ đầu tư được ghi “Thửa đất đã chuyển sang hình thức sử dụng chung”.
Trường hợp đã chứng nhận quyền sở hữu các căn hộ nhà chung cư cho chủ đầu tư, khi chuyển quyền sở hữu căn hộ thì trên Giấy chứng nhận của chủ đầu tư được ghi “Đã bán căn hộ số ...”;
o) Trường hợp thay đổi số thứ tự thửa đất thì ghi "Số mới của thửa đất là … do ...(ghi lý do thay đổi)"; thay đổi số thứ tự tờ bản đồ thì ghi "Số mới của tờ bản đồ là … do ... (ghi lý do thay đổi)";
p) Trường hợp thay đổi tên đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới hành chính theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì ghi "Đổi tên xã (hoặc phường, thị trấn, huyện,..) thành... (ghi tên mới của đơn vị hành chính)";
q) Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp phát hiện có sai sót, nhầm lẫn về nội dung thông tin trên Giấy chứng nhận thì ghi "... (ghi nội dung sai sót) có sai sót, được đính chính là ... (ghi nội dung đúng) theo hồ sơ số … (ghi số thứ tự của hồ sơ đăng ký biến động)";
r) Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp cho nhiều thửa đất mà người sử dụng đất chuyển quyền sử dụng một hoặc một số thửa đất thì ghi "Thửa đất số (hoặc Các thửa đất số) … (ghi số hiệu của thửa đất chuyển quyền) đã chuyển quyền sử dụng theo hồ sơ số…. (ghi số thứ tự của hồ sơ đăng ký biến động)".
Trường hợp người sử dụng đất chuyển quyền một phần diện tích của thửa đất thì trên Giấy chứng nhận đã cấp của bên chuyển quyền được ghi "Thửa đất số … đã tách thửa để chuyển quyền theo hồ sơ số … (ghi số thứ tự của hồ sơ đăng ký biến động)";
s) Trường hợp thu hồi đất hoặc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận hoặc các lý do khác mà thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp thì trước khi đưa vào lưu trữ phải ghi lý do thu hồi và đóng dấu xác nhận của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tại trang 1 của Giấy chứng nhận.
2. Số thứ tự của hồ sơ đăng ký biến động do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất lập khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký biến động.
Số thứ tự của hồ sơ đăng ký biến động gồm sáu chữ số được thể hiện theo quy định tại tiết b điểm 2.13 mục III của Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính (sau đây gọi là Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT).
3. Cột Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ghi ngày tháng năm; ký và đóng dấu, ghi họ tên, chức vụ người ký.
1. Việc ghi nợ và xoá nợ nghĩa vụ tài chính thực hiện tại mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận".
2. Nội dung ghi nợ và xoá nợ nghĩa vụ tài chính thể hiện tại cột “Nội dung thay đổi và cơ sở pháp lý” như sau:
a) Trường hợp ghi nợ nghĩa vụ tài chính khi cấp Giấy chứng nhận mà đã xác định số tiền nợ theo quy định của pháp luật thì ghi "Nợ … (ghi khoản nghĩa vụ tài chính được nợ, số tiền nợ bằng số và chữ)".
Trường hợp ghi nợ nghĩa vụ tài chính khi cấp Giấy chứng nhận mà chưa xác định số tiền nợ theo quy định của pháp luật thì ghi "Nợ … (ghi khoản nghĩa vụ tài chính được nợ)";
b) Trường hợp được xoá nợ hoặc đã nộp đủ nghĩa vụ tài chính thì ghi "Đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính".
3. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất xác nhận theo quy định tại khoản 3 Điều 12 của Thông tư này.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 (ngày Nghị định số 88/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) mà có thay đổi trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 19 của Thông tư này (trừ trường hợp đề nghị chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp) thì thực hiện xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định tại Điều 12 và Điều 13 của Thông tư này.
1. Trường hợp khu đất thuộc phạm vi nhiều xã, phường, thị trấn thì từng phần diện tích thuộc phạm vi từng đơn vị hành chính cấp xã được coi là một thửa đất có số hiệu theo tờ bản đồ địa chính của xã, phường, thị trấn có phần diện tích đất đó.
2. Việc cấp Giấy chứng nhận được thực hiện như sau:
a) Trường hợp khu đất thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận của một cơ quan có thẩm quyền thì cấp một Giấy chứng nhận đối với toàn bộ diện tích khu đất đó. Tại mục II của Giấy chứng nhận thể hiện từng thửa đất, tài sản gắn liền với đất thuộc từng xã, phường, thị trấn theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Thông tư này;
b) Trường hợp khu đất thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận của nhiều cơ quan khác nhau thì phần diện tích đất, tài sản gắn liền với đất thuộc thẩm quyền của cơ quan nào, do cơ quan đó cấp.
1. Trường hợp sử dụng máy in thì thực hiện như sau:
a) Số hiệu, tên các mục và điểm được in theo kiểu chữ ‘Times New Roman, Bold’, cỡ chữ ‘13’; riêng các điểm được in kiểu chữ và số nghiêng;
b) Nội dung thông tin của các mục I, II, III, IV trên Giấy chứng nhận in theo kiểu chữ ‘Times New Roman, Regular’, cỡ chữ tối thiểu là ‘12’; riêng tên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại mục I được in kiểu chữ ‘Bold’, cỡ chữ tối thiểu 13.
2. Trường hợp viết tay theo quy định như sau:
a) Tên riêng người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất viết chữ nét đậm; chữ và số của các nội dung còn lại viết chữ nét thường;
b) Chữ và số trong Giấy chứng nhận có chiều cao từ 3mm tới 4mm.
3. Màu của các chữ và số thể hiện trên Giấy chứng nhận là màu đen.
1. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm in hoặc viết nội dung Giấy chứng nhận.
2. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm kiểm tra việc in, viết Giấy chứng nhận do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện.
1. Tổng cục Quản lý đất đai có trách nhiệm:
a) Tổ chức việc in ấn, phát hành phôi Giấy chứng nhận cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường;
b) Lập và quản lý sổ theo dõi việc phát hành phôi Giấy chứng nhận; trường hợp phát hành cho Phòng Tài nguyên và Môi trường thì phải gửi thông báo số lượng phôi giấy chứng nhận và số sêri đã phát hành cho Sở Tài nguyên và Môi trường;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận ở các địa phương.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Lập kế hoạch sử dụng phôi Giấy chứng nhận của địa phương gửi về Tổng cục Quản lý đất đai trước ngày 31 tháng 10 hàng năm;
b) Tổ chức nhận, cấp phát phôi Giấy chứng nhận; lập sổ theo dõi việc nhận, cấp phát và sử dụng phôi Giấy chứng nhận ở địa phương;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận ở địa phương;
d) Tổ chức huỷ phôi Giấy chứng nhận bị hư hỏng.
3. Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Lập kế hoạch về sử dụng phôi Giấy chứng nhận của địa phương gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 10 hàng năm;
b) Quản lý phôi Giấy chứng nhận, lập sổ theo dõi tình hình sử dụng phôi Giấy chứng nhận.
1. Các trường hợp biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận:
a) Hợp nhiều thửa đất thành một thửa đất mới; hợp nhiều tài sản gắn liền với đất của nhiều chủ sở hữu thành tài sản của một chủ sở hữu;
b) Hình thành thửa đất mới trong trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, Nhà nước thu hồi một phần thửa đất, người sử dụng đất đề nghị tách thửa đất thành nhiều thửa mà pháp luật cho phép;
c) Người thuê, thuê lại quyền sử dụng đất của nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao;
d) Những biến động đối với toàn bộ hoặc một phần thửa đất, tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; chia tách hoặc sáp nhập các tổ chức có sử dụng đất; thực hiện việc xử lý nợ theo thoả thuận trong hợp đồng thế chấp; thực hiện quyết định hành chính giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án; thực hiện văn bản công nhận kết quả đấu giá đất, tài sản phù hợp pháp luật; thực hiện việc chia tách quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất chung của hộ gia đình hoặc của nhóm người cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất;
đ) Nhận chuyển quyền sử dụng toàn bộ hoặc một phần thửa đất, tài sản gắn liền với đất bằng các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho hoặc góp vốn hình thành pháp nhân mới;
e) Thay đổi thông tin thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính;
g) Giấy chứng nhận đã cấp bị hư hỏng hoặc bị mất;
h) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009;
i) Các trường hợp thay đổi theo quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, l, m, n và o khoản 2 Điều này mà người được cấp Giấy chứng nhận đề nghị cấp Giấy chứng nhận mới.
2. Các trường hợp xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp:
a) Khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà không hình thành pháp nhân mới đối với cả thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc một phần thửa đất, tài sản gắn liền với đất;
b) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản được phép đổi tên;
c) Giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên;
d) Người sử dụng đất đề nghị chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp;
đ) Thay đổi thông tin về số hiệu thửa, tên đơn vị hành chính nơi có thửa đất, tài sản gắn liền với đất;
e) Chuyển mục đích sử dụng đất; chuyển công năng sử dụng của nhà ở, công trình xây dựng;
g) Thay đổi thời hạn sử dụng đất, thời hạn sở hữu tài sản;
h) Chuyển từ hình thức được Nhà nước cho thuê đất sang hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất;
i) Thay đổi về hạn chế quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất;
k) Thay đổi về nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất phải thực hiện;
l) Thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà, công trình;
m) Thay đổi diện tích, nguồn gốc tạo lập, hồ sơ giao rừng sản xuất là rừng trồng;
n) Đính chính nội dung ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót do việc in hoặc viết Giấy chứng nhận;
o) Giấy chứng nhận đã cấp có nhiều thửa đất mà người sử dụng đất chuyển quyền sử dụng một hoặc một số thửa đất.
1. Nơi nộp hồ sơ và nhận kết quả thực hiện các thủ tục về đăng ký biến động sau khi cấp Giấy chứng nhận được thực hiện theo quy định tại Điều 11 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất, tài sản gắn liền với đất thì trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện).
2. Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài cho hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam cho tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư thì nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh).
3. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn khi nhận hồ sơ có trách nhiệm viết giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ; kiểm tra hồ sơ và trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc phải thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ biết nếu cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
Thời gian thực hiện các thủ tục về đăng ký biến động sau khi cấp Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không quá mười lăm (15) ngày làm việc, không kể thời gian người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký biến động mà phải trích đo địa chính thửa đất thì thời gian thực hiện thủ tục hành chính được tăng thêm không quá hai mươi (20) ngày làm việc; trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận thì thời gian thực hiện thủ tục hành chính được tăng thêm không quá năm (05) ngày làm việc; trường hợp hồ sơ đăng ký biến động chưa có Giấy chứng nhận mà có một trong các giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai, các Điều 8, 9 và 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP thì thời gian thực hiện thủ tục hành chính được tăng thêm không quá ba lăm (35) ngày làm việc.
1. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh thực hiện việc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp, đồng thời chỉnh lý, cập nhật thay đổi vào hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.
2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện việc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp, đồng thời chỉnh lý hồ sơ địa chính đang quản lý, cập nhật thay đổi vào cơ sở dữ liệu địa chính đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
1. Bên nhận chuyển nhượng, thừa kế, nhận tặng cho nộp một bộ hồ sơ theo quy định như sau:
a) Trường hợp nhận chuyển nhượng, thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm:
- Văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (hợp đồng chuyển nhượng đối với trường hợp nhận chuyển nhượng; di chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế hoặc bản án, quyết định giải quyết tranh chấp của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thừa kế hoặc đơn đề nghị của người thừa kế nếu người thừa kế là người duy nhất; văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định tặng cho đối với trường hợp nhận tặng cho);
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai và một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 8, 9 và 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP);
b) Trường hợp nhận chuyển nhượng, thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, hồ sơ gồm:
- Văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất (hợp đồng chuyển nhượng đối với trường hợp nhận chuyển nhượng; di chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế hoặc bản án, quyết định giải quyết tranh chấp của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thừa kế hoặc đơn đề nghị của người thừa kế nếu người thừa kế là người duy nhất; văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định tặng cho đối với trường hợp nhận tặng cho);
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai);
c) Trường hợp nhận chuyển nhượng, thừa kế, nhận tặng cho quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm:
- Văn bản giao dịch về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (hợp đồng chuyển nhượng đối với trường hợp nhận chuyển nhượng; di chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế hoặc bản án, quyết định giải quyết tranh chấp của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thừa kế hoặc đơn đề nghị của người thừa kế nếu người thừa kế là người duy nhất; văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định tặng cho đối với trường hợp nhận tặng cho);
- Giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các Điều 8, 9 và 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP);
- Trường hợp bên chuyển nhượng, tặng cho là chủ sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất thì phải có văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển nhượng, tặng cho tài sản gắn liền với đất đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện theo quy định của pháp luật.
2. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau:
a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã cấp giấy chứng nhận nhưng chưa có sơ đồ thửa đất hoặc trường hợp chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất;
b) Thực hiện thủ tục trình cấp Giấy chứng nhận và trao cho người được cấp đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc gửi Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại xã, thị trấn; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính.
1. Bên cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc bên cho thuê tài sản gắn liền với đất nộp một bộ hồ sơ theo quy định sau đây:
a) Trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm có:
- Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 23 của Thông tư này;
b) Trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, hồ sơ gồm có:
- Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất;
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 23 của Thông tư này;
c) Trường hợp cho thuê tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm có:
- Hợp đồng cho thuê tài sản gắn liền với đất;
- Giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 23 của Thông tư này;
- Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cho thuê tài sản gắn liền với đất đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện theo quy định của pháp luật đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất.
2. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau:
a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận ở nơi chưa có bản đồ địa chính;
b) Đăng ký việc cho thuê vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính; thực hiện thủ tục trình cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại xã, thị trấn.
Trường hợp nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất gắn với kết cấu hạ tầng thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh có trách nhiệm xác nhận việc cho thuê vào Giấy chứng nhận đã cấp của bên cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho bên thuê, thuê lại quyền sử dụng đất.
1. Sau khi hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất hoặc hợp đồng cho thuê tài sản gắn liền với đất hết hiệu lực; bên cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất nộp một bộ hợp đồng đã được xác nhận thanh lý hợp đồng hoặc hợp đồng và văn bản thanh lý hợp đồng kèm theo.
2. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì xác nhận việc xoá cho thuê, cho thuê lại trong hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính.
Trường hợp xoá đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh có trách nhiệm thu hồi Giấy chứng nhận của bên thuê, thuê lại quyền sử dụng đất và xác nhận việc xóa cho thuê, cho thuê lại vào Giấy chứng nhận đã cấp của bên cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất.
1. Bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất nộp một bộ hồ sơ theo quy định sau:
a) Trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm có:
- Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 23 của Thông tư này;
b) Trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất, hồ sơ gồm có:
- Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 23 của Thông tư này;
c) Trường hợp góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm có:
- Hợp đồng góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất;
- Giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 23 của Thông tư này;
- Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện theo quy định của pháp luật đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất.
2. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp phải cấp giấy chứng nhận ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã cấp giấy chứng nhận nhưng chưa có sơ đồ thửa đất hoặc góp vốn hình thành pháp nhân mới đối với một phần thửa đất;
b) Xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp góp vốn mà không hình thành pháp nhân mới hoặc thực hiện thủ tục trình cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp còn lại;
c) Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại xã, thị trấn sau khi người được cấp Giấy chứng nhận hoàn thành nghĩa vụ tài chính (nếu có); chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính.
1. Bên đã góp vốn hoặc bên nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc cả hai bên nộp một bộ hồ sơ gồm có:
a) Hợp đồng hoặc văn bản thoả thuận chấm dứt góp vốn;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp.
2. Trường hợp khi góp vốn đã xác nhận việc đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào giấy chứng nhận đã cấp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, xác nhận việc xoá góp vốn vào giấy chứng nhận và trao cho bên góp vốn hoặc thu giữ giấy chứng nhận đã cấp để lưu nếu thời hạn sử dụng đất đã kết thúc sau khi chấm dứt góp vốn; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính.
3. Trường hợp khi góp vốn đã cấp giấy chứng nhận quy định tại điểm b khoản 1 Điều này cho pháp nhân mới thì sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm tra hồ sơ, thu giữ giấy chứng nhận đã cấp để lưu nếu thời hạn sử dụng đất đã kết thúc sau khi chấm dứt góp vốn;
b) Làm thủ tục trình cấp Giấy chứng nhận cho bên đã góp vốn đối với trường hợp thời hạn sử dụng đất chưa kết thúc sau khi chấm dứt góp vốn; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại xã, thị trấn; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính.
Trường hợp thời hạn sử dụng đất kết thúc cùng thời điểm với việc chấm dứt góp vốn, nếu bên góp vốn có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất thì lập thủ tục xin gia hạn sử dụng đất theo quy định tại Điều 142 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai và Điều 38 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; nếu bên góp vốn không xin gia hạn hoặc không được gia hạn sử dụng đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện thủ tục thu hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều 132 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
1. Tổ chức đã thực hiện việc xử lý quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án theo quy định của pháp luật có trách nhiệm nộp thay người được nhận quyền sử dụng đất một bộ hồ sơ gồm có:
a) Hợp đồng thế chấp, hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc bản án hoặc quyết định thi hành án hoặc quyết định kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của cơ quan thi hành án;
b) Giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại khoản 1 Điều 23 của Thông tư này;
c) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có);
d) Văn bản về kết quả đấu giá trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
2. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa được cấp giấy chứng nhận hoặc có giấy chứng nhận nhưng chưa có sơ đồ thửa đất hoặc trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất;
b) Thực hiện thủ tục trình cấp Giấy chứng nhận và trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại xã, thị trấn sau khi người được cấp Giấy chứng nhận hoàn thành nghĩa vụ tài chính (nếu có); chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính.
1. Người đề nghị đăng ký biến động nộp một bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị đăng ký biến động;
b) Các giấy tờ theo quy định của pháp luật đối với trường hợp nội dung biến động phải được phép của cơ quan có thẩm quyền;
c) Một trong các loại giấy chứng nhận đã cấp có nội dung liên quan đến việc đăng ký biến động.
2. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;
b) Trường hợp thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu chính, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng phải xin phép xây dựng nhưng trong hồ sơ đăng ký biến động không có giấy phép xây dựng thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan có thẩm quyền quản lý về nhà ở, công trình xây dựng. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;
c) Xác nhận thay đổi vào giấy chứng nhận đã cấp hoặc thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp phải cấp mới Giấy chứng nhận; cập nhật biến động vào cơ sở dữ liệu địa chính; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại xã, thị trấn sau khi người được cấp Giấy chứng nhận hoàn thành nghĩa vụ tài chính (nếu có).
1. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm lập danh sách người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở đã hoàn thành thủ tục cấp Giấy chứng nhận để gửi về Bộ Xây dựng và Bộ Tài nguyên và Môi trường trong thời gian năm (05) ngày làm việc kể từ ngày trao Giấy chứng nhận cho người được cấp.
2. Tổng cục Quản lý đất đai có trách nhiệm tổng hợp, thông báo công khai danh sách người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức và cá nhân nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam trên trang Web của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và các cơ quan khác có liên quan khi làm thủ tục chứng thực, chứng nhận hợp đồng hoặc văn bản chuyển quyền sở hữu nhà ở và cấp Giấy chứng nhận cho bên nhận quyền sở hữu nhà ở là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu một nhà ở tại Việt Nam thì phải tra cứu thông tin về tình hình sở hữu nhà ở của các đối tượng này trên trang Web của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm sao Giấy chứng nhận (kể cả trường hợp xác nhận thay đổi) trước khi trao cho người được cấp Giấy chứng nhận để lưu một bản trong hồ sơ và gửi cho cơ quan liên quan theo quy định tại khoản 5 Điều 11 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP.
2. Đối với những địa phương có điều kiện thì ngoài việc sao Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 1 Điều này, thực hiện việc quét để lưu trong cơ sở dữ liệu địa chính dạng số đối với Giấy chứng nhận đã cấp, Giấy chứng nhận đã xác nhận thay đổi.
1. Dữ liệu về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được xây dựng đối với tất cả các thửa đất đang có người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã đăng ký gồm các thông tin sau:
a) Mã đối tượng sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất;
b) Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
2. Mã đối tượng sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất bao gồm mã loại đối tượng; mã người sử dụng đất và mã chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, được thể hiện theo quy định như sau:
a) Mã loại đối tượng sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất bao gồm:
- “GDC” đối với hộ gia đình, cá nhân;
- “UBS” đối với Ủy ban nhân dân cấp xã;
- “TKT” đối với tổ chức kinh tế trong nước;
- “TCN” đối với cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và tổ chức sự nghiệp của nhà nước;
- “TKH” đối với tổ chức khác trong nước và cơ sở tôn giáo;
- “TLD” đối với doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài;
- “TVN” đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài;
- “TNG” đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao;
- “CDS” đối với cộng đồng dân cư;
b) Mã người sử dụng đất, mã chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được thể hiện tiếp theo mã loại đối tượng theo quy định như sau:
- "-SD" đối với đối tượng là người sử dụng đất;
- "-SH" đối với đối tượng là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất;
- "-SDSH" đối với đối tượng là người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
3. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và các thông tin khác kèm theo được thể hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư này.
Trường hợp người sử dụng đất không đồng thời là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì trong cơ sở dữ liệu địa chính của thửa đất lần lượt thể hiện thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. Tiếp theo thông tin về người sử dụng đất được ghi "Có quyền sử dụng đối với thửa đất". Tên chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thể hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 của Thông tư này.
Trường hợp thửa đất có nhiều người cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất thì trong cơ sở dữ liệu địa chính của thửa đất lần lượt thể hiện tên của tất cả những người cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất, tiếp theo ghi "Cùng sử dụng đất và cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất".
Trường hợp thửa đất có nhiều người cùng sử dụng đất, nhiều chủ cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất mà những người sử dụng đất và các chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hai nhóm đối tượng khác nhau thì trong cơ sở dữ liệu địa chính của thửa đất lần lượt thể hiện tên của tất cả những người cùng sử dụng đất, tất cả các chủ cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất. Tiếp theo thông tin về từng người sử dụng đất được ghi "Cùng có quyền sử dụng đối với thửa đất". Tiếp theo thông tin về từng chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được ghi "Cùng có quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trên thửa đất ... (ghi hình thức thuê, mượn, ...) của những người có quyền sử dụng đất".
1. Dữ liệu về tài sản là nhà ở, công trình xây dựng, rừng sản xuất là rừng trồng thể hiện trong cơ sở dữ liệu địa chính của thửa đất gồm các thông tin theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này.
Trường hợp nhà ở, công trình xây dựng nằm chung trên nhiều thửa đất thì trong cơ sở dữ liệu của từng thửa đất thể hiện toàn bộ tài sản chung đó.
2. Việc thể hiện nội dung ghi chú về những hạn chế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và các ghi chú khác trong cơ sở dữ liệu địa chính được thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này.
Mẫu giấy tờ sử dụng trong thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận và mẫu sổ sách, báo cáo sử dụng trong quản lý phát hành phôi Giấy chứng nhận được quy định tại Phụ lục số 02 kèm theo Thông tư này.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2009.
2. Bãi bỏ Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21 tháng 7 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Bãi bỏ các điểm 2.2; tiết b và tiết e điểm 2.6; điểm 2.9 và điểm 2.11 khoản 2 mục III của Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT; Mẫu số 03/ĐK, Mẫu số 04/ĐK, Mẫu số 14/ĐK, Mẫu số 15/ĐK ban hành kèm theo Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT.
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo việc cấp Giấy chứng nhận tại địa phương theo quy định tại Thông tư này.
2. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm báo cáo Tổng cục Quản lý đất đai về tình hình cấp Giấy chứng nhận định kỳ 6 tháng và hàng năm, trong đó báo cáo 6 tháng đầu năm trước ngày 15 tháng 6, báo cáo cả năm trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.
3. Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai có trách nhiệm tổng hợp tình hình cấp Giấy chứng nhận trên phạm vi cả nước để báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 30 tháng 6 và ngày 31 tháng 12 hàng năm.
4. Cơ quan quản lý nhà nước; cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường, nhà ở và công trình xây dựng, nông nghiệp và phát triển nông thôn của các địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét giải quyết./.
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG |
THE MINISTRY OF NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 17/2009/TT-BTNMT |
Hanoi, October 21, 2009 |
PROVIDING FOR CERTIFICATES OF LAND USE RIGHTS AND HOUSE AND LAND-ATTACHED ASSET OWNERSHIP
THE MINISTRY OF NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT
Pursuant to the November 26, 2003 Land Law;
Pursuant to the June 18, 2009 Law Amending and Supplementing Article 126 of the Housing Law and Article 121 of the Land Law;
Pursuant to the June 19, 2009 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of Laws concerning capital construction investment;
Pursuant to the Government's Decree No. 25/2008/ND-CP of March 4, 2008, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Natural Resources and Environment;
Pursuant to the Government's Decree No. 181/2004/ND-CP of October 29, 2004, on implementation of the Land Law;
Pursuant to the Government's Decree No. 88/2009/ND-CP of October 19, 2009, on grant of certificates of land use rights and house and land-attached asset ownership rights;
The Ministry of Natural Resources and Environment provides for certificates of land use rights and house and land-attached asset ownership rights as follows:
Article 1. Scope of regulation
This Circular provides for the form of certificates of land use rights and house and land-attached asset ownership (below referred to as certificates); contents to be presented on certificates, and registration of changes after grant of certificates.
Article 2. Subjects of application
1. State management agencies; specialized agencies in charge of natural resources and environment, houses and construction works, agriculture and rural development, and finance, and other concerned agencies; cadastral officers of communes, wards or townships.
2. Land users; owners of houses and other land-attached assets; and other concerned organizations and individuals.
FORM OF CERTIFICATES AND CONTENTS TO BE PRESENTED ON CERTIFICATES
Article 3. Form of certificates
1. Certificates are issued by the Ministry of Natural Resources and Environment according to a unified form and applicable nationwide to all categories of land, houses and other assets attached to land. A certificate is a sheet of four pages each of a size of 190 mm x 265 mm on a magenta background with bronze-drum patterns, and contains the following details:
a/ Page 1 displays the national name and emblem and the phrase "Certificate of land use rights and house and land-attached asset ownership" in red; the section "I. Names of land users and owners of houses and other land-attached assets", and the serial number of the certificate, consisting of 2 Vietnamese letters and 6 numerals, starting from BA 000001, in black; and the relief stamp of the Ministry of Natural Resources and Environment;
b/ Page 2 is printed with black letters and has the section "II. Land lot, houses and other land-attached assets." showing information on the land lot. houses and other construction works, planted production forests, perennial trees and notes; date of signing of the certificate and the agency signing and issuing the certificate; and number recorded in the certificate-granting book;
c/ Page 3 is printed with black letters and has the section "III. Plan of the land lot, houses and other land-attached assets" and the section "IV. Changes after the grant of the certificate";
d/ Page 4 is printed with black letters and has the continued part of the section "IV. Changes after the grant of the certificate"; notes for the certificate holder; and the bar code.
2. The specific contents and presentation of the certificate specified in Clause 1 of this Article are provided in a form attached to this Circular (not printed herein).
Article 4. Presentation of information on the land user and the owner of land-attached assets on page 1 of the certificate
1. Information on the land user and the owner of land-attached assets who is granted the certificate shall be written as follows:
a/ For domestic individuals, write "Mr." (or "Ms./Mrs."), followed by the full name, year of birth, serial number of the civil or military identity card, if any (below referred to as the identity card), and address of permanent residence;
b/ For overseas Vietnamese allowed to own homes in Vietnam, write "Mr." (or "Ms./Mrs."), followed by the full name, year of birth, nationality, serial number, date and place of issuance of the passport;
c/ For households, write "Household of Mr."' (or "Household of Ms./Mrs."), followed by the full name, year of birth and serial number of the identity card (if any) of the representative of the household (a member of the household who commonly holds the land use rights and land attached asset ownership of the household) under the civil law;
d/ In case the land use rights and land-attached assets constitute a common asset of wife and husband, write the full names, years of birth serial numbers of identity cards (if any) and address(es) of permanent residence of both wife and husband;
e/ For domestic organizations, write the name of the organization, number and dale of issuance of the establishment decision or number and date of grant of the business registration certificate, and the address of the organization^ head office
f/ For overseas Vietnamese and foreign organizations and individuals that implement investment projects in Vietnam, write the name of the economic organization being a legal entity implementing the investment project, number and dale of grant of the investment certificate or number and date of issuance of the business registration certificate, and the address of the organization's head office;
g/ For foreigners allowed to purchase houses in Vietnam, write "Mr." (or "Ms./Mrs."), followed by the full name, year of birth, nationality, serial number, date and place of issuance of the passport;
h/ For foreign organizations with diplomatic functions, write the name of the organization and address of its head office;
i/ For religious establishments, write the name and address of the religious establishment;
j/ For population communities, write the name of the population community and address of its place of common activity.
2. In case the land user is not concurrently the land-attached asset owner, separate certificates shall be granted to the land user and the land-attached asset owner. Information on the certificate holder shall be written as follows:
a/ For the certificate to be granted to the land user, write only information on the land user under Clause 1 of this Article;
b/ For the certificate to be granted to the land-attached asset owner, write only information on this owner under Clause I of this Article, followed by the phrase "owns assets on the land lot ... (form of rent, borrowing or receipt of capital contribution) from ... (name of the organization, household or individual that leases, lends or contributes capital)".
3. For a land lot commonly used by many organizations, households or individuals that co-own land-attached assets (except the case specified in Clause 4 of this Article), the certificate shall be granted to each organization, household or individual after its/his/her land use rights are or land-attached asset ownership is identified.
Write in each certificate information on the certificate holder under Clause 1 of this Article, followed by the phrase "commonly uses the land and co-owns assets together with other persons" in case of common use of land and co-ownership of land-attached assets, or the phrase "commonly uses the land together with other persons" in case of common use of land, or the phrase "co-owns assets together with other persons" in case of co-ownership of land-attached assets.
In case the certificate holder is the owner of land-attached assets but not concurrently the land user, write after the above phrase the phrase "owning assets on the land lot ... (form of rent, borrowing or receipt of capital contribution) from .... (name of the organization, household or individual that leases, lends or contribute capital).
In case organizations, households or individuals that commonly use the land or co-own land-attached assets agree in writing on the grant of a certificate to their representative (with lawful notarization or certification), write information on the representative under Clause 1 of this Article, followed by the phrase "who is the representative of the group of land common users (or land-attached asset co-owners or land common users and land-attached asset co-owners) under ... (title and date of signing of the written agreement on appointment of the representative)".
In case many persons inherit the land use rights and land-attached asset ownership but by the time of issuance of the certificate, the inheritance has not yet been divided to each of them, the certificate shall be granted to their representative for the whole land area and all land-attached assets included in the inheritance. The appointment of a representative to be named in the certificate shall be made under a written agreement among identified heirs (with lawful notarization or certification). Write in the certificate information on the representative under Clause 1 of this Article, followed by the phrase "who is the representative of heirs of the land use rights and land-attached asset ownership)".
4. In case of grant of certificates to owners of condominium apartments, the certificate shall be granted to each apartment owner that commonly uses the land lot and privately owns the apartment. The certificate shows the name of the certificate holder under Clause 1 of this Article.
Article 5. Presentation of information on the land lot on page 2 of the certificate
1. Information on the land lot shall be presented on the certificate for all cases eligible for grant of certificates according to the following provisions:
a/ Land lot number: Write the identification number of the land lot on the cadastral map under the Ministry of Natural Resources and Environment's regulations on establishment of cadastral maps.
In case of use of cadastral measurement records (for localities where cadastral maps are unavailable) for granting certificates, write the identification numbers of land lots as indicated in the measurement record. In case of cadastral measurement of a land lot, write the identification number "01" of the land lot;
b/ Map number: Write the ordinal number of the cadastral map showing the land lot, for which the certificate is granted, within each conimune-level administrative unit. In case a cadastral measurement record is used for granting the certificate, write the identification number of the measurement record of the land lot.
c/ Address of the land lot: Write the name of the area (field zone, residential quarter, etc.) house number, name of street (if any), names of commune-, district- and provincial-level administrative units;
d/ Acreage: Write the acreage of the land lot in Arabic numerals and square meters (m:). rounded to one decimal number. The acreage of the land lot may also be written in words in brackets and divided into common use and private use as follows:
- In case the whole acreage of the land lot is under the use rights of an individual, a household, a population community, a domestic organization, a religious establishment, a foreign individual or organization or an overseas Vietnamese, write the acreage of the land lot in the section of private use and write "no" in the section of common use.
- In case the whole acreage of the land lot is under the use rights of many land users, write that acreage in the section of common use and write "no" in the section of private use.
- In case the land lot contains an area under the common use rights of many land users and areas under private use rights of different land users, write the ;area under common use in the section of common use and areas under private use in the section of private use.
- In case there area gardens and ponds in the land lot and the recognized residential land acreage is smaller than the acreage of the whole land lot and under both common use and private use according to each category of land, write each use purpose and each acreage under private use in the section of private use, and write each use purpose and each acreage under common use in the section of common use (for example, "private use: residential land acreage of 120 m2, land acreage under perennial trees: 300 m2; common use: residential land acreage of 50 m2, land acreage under annual crops: 200 m2):
e/ Use purposes: For land allocated or leased by the State, write the land use purpose under the land allocation or land lease decision. In case of issuance of certificates to stable land users that have no land allocation or land lease decisions, write the land use purpose recognized by the State.
For land lots commonly used for many purposes, write fully these purposes as indicated in land allocation or land lease decisions.
For a land lot having gardens and ponds and part of which is recognized as residential land and the remaining part is recognized as being used as agricultural land, write "residential land" and the acreage of land recognized as residential land, followed by the particular land use purpose of each agricultural land acreage.
Land use purposes written in certificates must be consistent with the cadastral database and dossiers, including:
- Agricultural land categories: "land exclusively for wet rive cultivation," "remaining land for wet rive cultivation," "land for milpa rice cultivation," "pasture land for grazing animals," "land for other annual crops," "land for perennial trees," "production forest land," "protection forest land," "special-use forest land," "land for aquaculture," "land for salt making," and "other agricultural land";
- Non-agricultural land categories: "rural residential land," "urban residential land," "land for building state offices and non-business works," "other office land," "defense land," "security land," "industrial park land," "land for production and business establishments," "land for mineral activities," "land for construction material, ceramic and porcelain production," "road land," "irrigation land," "land for energy works," "land for post and telecommunications works," "land for cultural establishments," "land for health establishments," "land for educational and training establishments," "land for physical training and sport facilities," "land for scientific research institutions," "land for social service establishments," "market land," "land of relics and scenic places," "land for waste landfills and treatment facilities," "religious land," "land for belief activities," "cemetery and graveyard land," "land with special-use water surface," "other non-agricultural land",
Land use purposes shall be identified under the Ministry of Natural Resources and Environment's regulations on land statistics and inventory;
f/ Land use duration: For land allocated or leased by the State, write the use duration as indicated in land allocation or land lease decisions. For land users whose land use rights arc recognized by the State, write the use duration recognized under the land law.
For definite land use durations, write "land to be used until .../.../... (date of expiration of the land use duration)". In case of long-term and stable land use duration, write "long-term".
For a residential land lot having gardens and ponds with the residential area recognized as part of the land lot. write "residential land: long-term: land for... (use purpose according to the actual state of garden and pond areas not recognized as residential land): to be used until .../.../... (date of expiration of use duration)":
g/ Origin of use:
- In case there is a land allocation or land lease decision or case of recognition of rights to use leased land, write as follows:
+ "Land allocated by the State without land use levy payment." for cases in which land is allocated by the State without land use levy payment:
+ "Land allocated by the State with land use levy payment." for cases in which land is allocated by the State with land use levy payment (including also land allocated through land use right auction, condominium apartments purchased from investors who have been allocated land by the State with land use levy payment, and land re-allocated by management boards of hi-tech parks or economic zones). In case of land use levy exemption, additionally write "and with land use levy exemption". In case of land use levy reduction, additionally write "and with land use levy reduction... (reduced levy amount or reduction percentage)":
+ "Land leased by the State with lump-sum rent payment", for cases in which land is leased by the State with lump-sum rent payment for the whole lease duration (including also land leased through land use right auction, and land leased by management boards of hi-tech parks or economic zones with lump-sum rent payment). In case of land rent exemption for the whole lease duration, additionally write "and with land rent exemption". In case of land rent exemption for a number of years, additionally write "and with land rent exemption for... (number of years of rent exemption) years". In case of land rent reduction, additionally write "and with land rent reduction for ... (number of years of rent reduction) years, reduction level... (reduced rent amount or reduction percentage)";
+ "Land leased by the State with annual rent payment." for cases in which land is leased b\ the State with annual rent payment (including also land lease through land use right auction, land leased by management boards of hi-tech parks or economic zones with annual rent payment). In case of land rent exemption for the whole lease duration, additionally write "and with land rent exemption". In case of land rent exemption for a number of years, additionally write "and with land rent exemption for ... (number of years of rent exemption) years". In case of land rent reduction, additionally write "and with land rent reduction for ... (number of years of rent reduction) years, reduction level... (reduced rent amount or reduction percentage)":
- In case land users have their land use rights recognized by the State but do not shift to rent land, write as follows:
+ "Land use rights recognized as in case of land allocation with land use levy payment" for cases of use of land allocated with land use levy payment under the land law, including households and individuals that use residential land and land for non-agricultural production or business activities without having to pay land use levy upon grant of certificates.
For land allocated with land use levy payment but this levy has been exempted or reduced, additionally write the land rent exemption or reduction as for cases eligible for exemption or reduction upon land allocation by the State with land use levy payment;
+ "Land use rights recognized as in cases of land allocation without land use levy payment" for cases of use of land allocated without land use levy payment;
- In case of grant of new certificates due to division or consolidation of land lots or receipt of land use rights in the cases specified at Points d and e. Clause 1, Article 19 of this Circular without any change in land use purpose, and cases of renewal or re-grant of certificates, write in new or renewed certificates details written in the original certificates.
In case the land use origin is not stated in a granted land use right certificate, it shall be identified and shown under this Circular based on the previously approved dossier for grant of the certificate and the land law provisions effective at the time of grant of the certificate:
- In case of conversion of land use purposes which requires certificates, write information specified for cases in which land is allocated by the State with land use levy payment (if land users pay land use levy for land use purpose conversion): write information specified for cases in which land is leased by the Slate (if land users shift to rent land or continue renting land after land use purpose conversion): write information written before the land use purpose conversion for cases in which land use rights are recognized by the State and land users are not required to pay levy for land use purpose conversion or to shift to rent land;
- In case of grant of certificates to parties that are leased or sub-leased land by industrial park, hi-tech park or economic zone infrastructure developers, write "land leased by industrial park (or economic zone or hi-tech park infrastructure) developer";
- In case a land lot consists of many parts with different land use origins, write each category of origin and each land acreage of such origin.
2. In case a land user uses many lots of agricultural land for annual crop cultivation, land for aquaculture or salt making and wishes to obtain a common certificate, present information on each land lot as detailed in Clause 1 of this Article in the following table:
Map No. |
Land lot No. |
Acreage (nr) |
Use purpose |
Use duration |
Use origin |
|
Common use |
Private use |
|
||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
In case a land user uses many land lots which cannot be fully presented on page 2 of a certificate, another certificate shall be granted to present information on remaining land lots.
Article 6. Presentation of information on houses and other land-attached assets on page 2 of the certificate
1. Land-attached assets to be presented in a certificate are those under ownership of the applicant and actually formed at the time of grant of the certificate, except the cases specified in Clause 12 of this Article.
2. Information on a house includes the details below to be presented as follows:
a/ Address: Write "the same as the address of the land lot". In case certification of house ownership is made after grant of a certificate but the address of the house is not the same as that of the land lot. this detail shall be presented as follows:
- For a separate house or condominium apartment owned by an owner in an urban center, write the numbers of the house, alley and lane (if any), name of the road (street), and names of the commune-, district- and provincial-level administrative units;
- For a separate house in a rural area, write the name of the village or hamlet and names of the commune-, district- and provincial-level administrative units;
- For a condominium apartment, write the numbers of the apartment and floor, the name and address of the condominium:
b/ Construction acreage: Write the ground-surface occupancy acreage of the house in square meters (m2) in Arabic numerals, rounded to one decimal number. For condominium apartments, write "-/-";
c/ Floor acreage: Write the floor acreage in square meters (m2) in Arabic numerals, rounded to one decimal number. For single-floor houses, write the construction floor area of the house. For multi-story houses, write the total construction floor area. For condominium apartments, write the apartment floor area stated in the apartment sale and purchase contract:
d/ House structure: Write types of construction materials (brick, concrete, wood....) of main structure parts, i.e., wall, frame, floor and roof (for example, reinforced concrete walls, frame and floor, and tiled roof);
e/ House grade: Write the house grade under the Ministry of Construction's Circular No. 05-BXD/DT of February 9, 1993, guiding the method of determining the usable area and grading of houses;
f/ Number of stories: Write the total number of stories of the house;
g/ Year of construction completion: Write the time of completion of house construction. If that time is unidentified, write "-/-";
h/ Ownership duration in different cases:
- For foreign organizations and individuals allowed to purchase houses associated with residential land use rights in Vietnam, write the date (day, month and year) of expiration of the ownership duration under the housing law:
- In case owners have houses on land rented or borrowed from other land users or receive land use rights contributed as capital without establishing new land-using legal entities, write the date (day. month and year) of expiration of the lease term, duration of borrowing or receiving land use rights contributed as capital:
- For other cases, write "-/-".
3. Information on construction works includes the details below to be presented as follows:
a/ Name of work: Write the name of the work under the decision approving the project, investment decision, investment license or construction license of the competent authority:
b/ Present detailed information on the work in the following table: work capacity under the approved investment decision or investment project or investment certificate or investment license (for example, thermo-power plant: "3.000 MW." stadium: "20,000 seats");
- Structure: write types of construction materials of main structure parts, i.e, walls, frame, floor, roof (for example, brick walls, reinforced concrete frame and floor, tiled roof);
- Construction work grade: Write under the Government's Decree No. 209/2004/ND-CP of December 16, 2004. on quality management of
Work item |
Construction area (m2) |
Floor area or capacity |
Main structure |
Work grade |
Number of stories |
Year of construction completion |
Ownership duration |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
In which:
- Work item: Write names of main work items stated in the project approval decision, investment decision or investment license or construction license of the competent authority;
- Construction area: Write the ground-surface occupancy area of the work in square meters (m2) in Arabic numerals, rounded to one decimal number:
- Floor area (or capacity):
+ For works of house pattern, write the floor area (or capacity) under Point c. Clause 2 of this Article applicable to houses;
+ For other architectural works, write the construction works;
- Number of stories: Write the total number of stories for works of house pattern. For non-house works, write "-/-";
- Year of construction completion: Write the time of work construction completion. If this time is unidentified, write "-/-";
- Duration of work ownership: Write under Point h, Clause 2 of this Article.
4. Information on structure, grade (level) of houses and construction works specified in Clauses 2 and 3 of this Article shall be based on title documents of houses and construction works specified in Articles 8 and 9 of the Government's Decree No. 88/2009/ND-CP of October 19, 2009. on grant of certificates of land use rights and house and land-attached asset ownership (below referred to as Decree No. 88/2009/ND-CP). In case title documents of houses and construction works do not contain these information details, write "-/-" in the sections on structure and grade (level).
5. Information on planted production forests includes the details below to be presented as follows:
a/ Forest acreage: Write the land acreage under forest owned by the certificate holder in square meters (m2) in Arabic numerals:
b/ Information on origin of formation shall be presented as follows:
- For forests allocated by the State with levy payment, write "forest is allocated by the State with levy payment, under forest allocation dossier No.... (serial number of the forest allocation dossier archived at the state management agency in charge of forestry)";
- For forests allocated by the State to households, individuals or population communities without levy payment, write "forest is allocated by the State without levy payment, under forest allocation dossier No.... (serial number of the forest allocation dossier archived at the state management agency in charge of forestry)";
- For forests planted by the certificate applicant with capital not of state budget origin, write "forest planted by locals themselves";
- For forest consisting of different forest areas of different origins, each origin and forest area of such origin shall be presented one by one.
6. Information on perennial trees shall be presented under the guidance of the Ministry of Natural Resources and Environment and the Ministry of Agriculture and Rural Development.
7. In case of certification of ownership of the whole condominium for an owner, information on the condominium shall be presented under Clause 2 of this Article.
In case of certification of ownership of pail of a condominium (several apartments) for an owner and certification of ownership of a house for mixed use purposes under an investment project or an investment certificate or a land allocation or lease decision, of which part is used for the residential purpose and other parts are used for other purposes (for example, restaurant, commercial business, working office), at the point "2. Houses" write only common information on the house, including address; structure; grade (level): number of stories: and year of construction completion. Detailed information on apartments or other construction items shall be presented in the following table:
Item or apartment No. |
Story No. |
Floor area (m2) |
Item or apartment No. |
Story No. |
Floor area (m2) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8. In case a land lot has many houses and construction works of the same owner, a list of these houses and construction works with detailed information under Clause 3 of this Article shall be drawn up.
In case all assets cannot be fully presented on page 2 of a certificate, another certificate shall be granted for presenting assets not presented on the first certificate. From the second certificate on. do not write detailed information on the land lot shall not be written like the first certificate but write "information on the land lot subject to use rights presented in certificate No.... (entry number in the book of granting the first certificate) at the point "1. Land lot".
9. In case of grant of a certificate for a land lot without land-attached assets or with land-attached assets whereby the certificate applicant does not wish to have his/her asset ownership certified, write as follows:
"2. House: Ownership is not yet certified.
3. Other construction works: Ownership is not yet certified.
4. Plated production forest: Ownership is not yet certified.
5. Perennial trees: Ownership is not yet certified."
10. In case of certification of ownership of houses and construction works of households and individuals as specified at Point h. Clause 1. Article 8 and Point f. Clause 1. Article 9 of Decree No. 88/2009/ND-CP, in which houses were completed before July 1. 2006 (the effective date of the Housing Law), construction works were completed before July 1, 2004 (the effective date of the Construction Law), or houses were
completed on or after July 1, 2006, and construction works were completed on or after July 1, 2004. but they are not subject to construction licensing, there must be the commune-level People's Committee's written certification that these houses or construction works are dispute-free, were built before land use planning or urban construction detailed plan or rural residential area planning is approved. Houses and construction works built after the approval of this planning or plan must be in line with this planning or plan.
11. In case land use rights or ownership of houses or construction works are transferred from investors that have constructed these houses or construction works for sale and transferees wish to carry out procedures of application for certificates by themselves, transferors shall provide transferees with papers for doing so under Article 18 of Decree No. 88/2009/ND-CP.
Information on land use rights shall be presented under Article 5 of this Circular. Information on ownership of land-attached assets shall be presented under Clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article.
12. Cases in which land-attached assets are not presented on certificates include:
a/ Houses, make-shift construction works and auxiliary works outside principal works (for example, shacks or make-shift houses, fences, car-parking houses, yards, water wells or tanks, electric poles, etc.);
b/ Land-attached assets for which or dismantlement decisions or notices or land recovery decisions have been issued by competent state agencies;
c/ Houses and construction works which are built after the publicization of a construction ban or land use planning or construction detailed plan and not in line with this planning or plan at the time of grant of certificates: those encroaching upon marked boundaries for protection of technical infrastructure facilities or ranked historical-cultural relics;
d/ Assets attached to land lots ineligible for land use right certification under the land law;
e/ State-owned assets;
f/ Land-attached assets not falling into the cases eligible for ownership certification specified in Articles 8. 9 and 10 of Decree No. 88/2009/ND-CP.
Article 7. Presentation of details of certificates in case a house or construction work is situated on different land lots of many land users
1. In case each land lot is under the use rights of each land user who is concurrently a co-owner of the house or construction work, a certificate shall be granted to each land user with information therein presented as follows:
a/ Write information on the certificate holder under Clause 3, Article 4 of this Circular;
b/ Write information on the land lot under separate use rights of the certificate holder and the whole house or construction work under common ownership in Section II of the certificate under Articles 5 and 6 of this Circular and in the note section of the certificate with the phrase "House (construction work) is situated on land lots No....".
2. In case each land lot under the use rights of each land user who is not concurrently a co-owner of the house or construction work situated on different land lots, the certificate shall be granted to each land user and land-attached asset owner with information therein presented as follows:
a/ In the certificate granted to a land user, write information on the land user under Clause 1. Article 4 of this Circular; information on the land lot under Article 5 of this Circular: and write the words "Ownership is not certified" in the section for information on land-attached assets.
b/ In the certificate granted to an asset owner, write information on the asset owner under Point b. Clause 2. Article 4 of this Circular; information on land lots rented (or borrowed....). and in the section for information on land-attached assets owned by the certificate holder under Articles 5 and 6 of this Circular.
Article 8. Presentation of information in the note section of certificates
1. In case decisions on land allocation or lease or land use purpose conversion and other papers on land use rights under the land law, title documents of land-attached assets specified in Articles 8. 9 and 10 of Decree No. 88/2009/ND-CP set limitations on land use rights or land-attached asset ownership, write these limitations in certificates.
2. In case a land lot or part of a land lot lies within a work's announced or marked safety protection corridor, write in the certificate to be granted for it the words "The land lot lies within the safety protection corridor of work ... (name of the work with the safety protection corridor); or the words "The land lot has ... nr within the safely protection corridor of work ..." in case part of the land lot lies within the safety protection corridor of a work.
3. For localities where cadastral maps are unavailable, write "Number and acreage of the land lot are not yet identified on cadastral map".
Article 9. Plans of land lots, houses and other land-attached assets on certificates
1. Plan of a land lot shall be presented as follows:
a/ Plan of a land lot must show the shape, dimensions. North-South direction and coordinates of the top of the lot (if possible): planning boundary markers and markers of the work safety protection corridor (if any):
b/ Cases in which the plan is not presented:
- A certificate is granted for many agricultural land lots:
- Land for construction of lineal works (for example, roads, power transmission lines constructed in the BOT form); irrigation or hydropower reservoirs.
2. Plans of houses and other land-attached assets shall be presented as follows:
a/ A plan of a house and other land-attached assets is drawn with continuous broken lines on the land lot plan in the position corresponding to the field position. In case the boundaries of the house and other land-attached assets are the same as those of the land lot. the plan shall be drawn based on the land lot boundaries;
b/ A plan of a house (except condominium apartments) or construction work must show boundaries of the construction ground (land occupancy) of this house or construction work:
c/ A plan of a condominium apartment must present the blueprint of the floor with the apartment, showing the position and floor shape of the apartment (without showing each room), sign (arrow) showing the main entrance of the apartment, and its dimensions;
d/ In case of certification of addition of or change in land-attached assets in a certificate, the plan must present the appropriate addition or adjustment of the assets and bear a certification seal of the land use right registry office. In case of certification of addition of or change in land-attached assets but it is impossible to present such addition or adjustment on page 3 of the certificate, the certificate shall be renewed.
3. The plan of the land lot and land-attached assets shall be presented based on dimensions and acreage of the land lot and land-attached assets.
The presentation and details of plans of land lots and land-attached assets are guided in Appendix 1 to this Circular (not printed herein).
Article 10. The section for signatures and writing of numbers of certificates recorded in the certificate-granting book
1. The section for signatures shall be presented as follows:
a/ Write the name of the place where the certificate is granted and date of signing;
b/ In case the certificate-granting agency is a provincial- or district-level People's Committee, write as follows:
On behalf of the People's Committee of ... (name of the administrative unit competent to grant the certificate)
Chairman
Signature and full name of the signee and the seal of the People's Committee
c/ In case the provincial-level Natural Resources and Environment Department is authorized by the provincial-level People's Committee to sign and grant the certificate, write as follows:
On behalf of the People's Committee of ... (name of the provincial-level administrative unit)
Under the authorization of the People's Committee Chairman
Director of the Natural Resources and Environment Department
Signature and full name of the signee and the seal of the Natural Resources and Environment Department
2. The number of the certificate recorded in the certificate-granting book shall be written in letters and numerals (ordinal numbers of certificates recorded in the certificate-granting book) as follows:
a/ For a certificate granted by a district-level People's Committee, write "CH". followed by the ordinal number recorded in the certificate-granting book consisting of 5 numerals assigned for each commune, starting from 00001 for the first certificate granted under this Circular.
b/ For a certificate granted by a provincial-level People's Committee, write "CT". followed by the ordinal number recorded in the certificate-granting book, consisting of 5 numerals assigned for each province or centrally run city, starting from 00001 for the first certificate granted under this Circular.
Article 11. Bar codes of certificates
1. The bar code of a certificate is printed at the bottom of page 4 upon grant of the certificate.
2. Bar codes are used for management purposes and search for information on certificates and dossiers of application for certificates. A bar code is a sequence of positive integers, after the model MV = MX.MN.MHS, in which:
a/ MX means the code of the commune-level administrative unit where the land lot lies, presented under the Prime Minister's Decision No. 124/2004/QD-TTg of July 8, 2004, promulgating the list and codes of Vietnamese administrative units. For a certificate granted for a land lot lying on several commune-level administrative units, the code of the commune where the biggest part of the land lot lies shall be written;
b/ MN means the code of the year of grant, consisting of two last numerals of the year of signing of the certificate;
c/ MHS means the code of the original dossier (the original dossier comprises papers required for the grant of the certificate), consisting of six numerals, starting from 000001 for the dossier of application for the first certificate under this Circular.
3. Localities lacking conditions for printing bar codes shall still set up systems of codes of original dossiers (MHS) starting from the dossier of application for the first certificate under this Circular. From July 1.2010, these localities shall print bar codes on certificates.
Article 12. Certification of changes after grant of certificates
1. Write certified changes in the column "Changes and legal grounds" as follows:
a/ In case the land user or land-attached asset owner changes his/her/its name, write "the land user or land-attached asset owner is renamed ... (new name of the land user or land-attached asset owner under Clause 1. Article 4 of this Article) according to dossier No... (ordinal number of the dossier for change registration)";
b/ In case of transformation of land-using households or individuals into economic organizations owned by these households or individuals or transformation of enterprises not involving transfer of land use rights or land-attached asset ownership, write "the certificate holder is renamed ... (name of the enterprise after establishment or transformation) due to ... (form of enterprise establishment or transformation) according to dossier No.... (ordinal number of the dossier for change registration)";
c/ In case an industrial park, hi-tech park or economic zone infrastructure developer leases or sub-leases land, write on the certificate of the lesser "Leasing (or subleasing) land lot (or plot)
No ….. acreage....m2 to ... (name of the lessee or sub-lessee) according to dossier No.... (ordinal number of the dossier for change registration)";
d/ In case of mortgage of land use rights or land-attached assets:
- In case of mortgage of land use rights or land-attached assets, write "Mortgage of land use rights and land-attached assets at ... (name and address of the mortgagee) according to dossier No.... (ordinal number of the dossier for change registration)";
- In case of mortgage of land use rights, write "Mortgage of land use rights at ... (writing the name and address of the mortgagee) according to dossier No.... (ordinal number of the dossier for change registration)";
- In case of mortgage of land-attached assets, write "Mortgage of land-attached assets at ... (name and address of the mortgagee) according to dossier No.... (ordinal number of the dossier for change registration)";
- In case of mortgage of land-attached assets to be formed in the future, write "Mortgage of land-attached assets to be formed in the future at ... (name and address of the mortgagee) according to dossier No.... (ordinal number of the dossier for change registration)";
e/ In case of contribution of land use rights and land-attached assets as capital without establishing new legal entities, write "Contribution of land use rights and land-attached assets as capital to ... (name and address of the contribution recipient) without establishing a new legal entity, according to dossier No.... (ordinal number of the dossier for change registration)";
f/ In case of deregistration of mortgage of or contribution of land use rights and land-attached assets as capital, write "Deregistration of mortgage (or capital contribution) is made on .../ ..../. ..(date) according to dossier No.... (ordinal number of the dossier for change registration)";
g/ In case of acreage change due to natural landslide of part of the land lot. write "Natural land landslide of ...m2 according to dossier No.... (ordinal number of the dossier for change registration)". In case of landslide of the whole land lot. write on the common certificate granted for many land lots "Natural land landslide of whole land lot No.... according to dossier No.... (ordinal number of the dossier for change registration)";
h/ In case of conversion of the land use purpose, write "Conversion of the land use purpose into ... (new land use purpose) under Decision No ……, dated .../.../... (for cases of use purpose conversion subject to permission), and according to dossier No.... (ordinal number of the dossier for change registration)";
i/ In case of permitted extension of the land use duration, write "The land use duration is extended to .../.../...(date) under Decision No..., dated .../.../.... according to dossier No... (ordinal number of the dossier for change registration)";
-In case households and individuals are allowed to further use their agricultural land, write "Land use continues until.../.../.. .(date)";
j/ In case of conversion from the form of land lease by the State into the form of land allocation with land use levy payment, write "Conversion into the form of land allocation by the State with land use levy payment from .../.../.. .(date) under Decision No.... dated .../.../..., according to dossier No... (ordinal number of the dossier for change registration)";
k/ In case of changes in information on land-attached assets already written in a certificate, these changes shall be presented as follows:
- In case of a change in construction area, floor area, ownership, number of stories, structure, grade (class), ownership duration; change in the area under forest or origin of forest formation, write "... (name of the asset and changed information) according to dossier No... (ordinal number of the dossier for change registration)";
- In case of certification of addition of a land-attached asset in a granted certificate, write "Certification of addition of ownership of ... (name of the additionally certified asset and information thereon under Article 6 of this Circular)":
l/ In case of a change in limitations on land use rights and land-attached assets stated in the certificate, write "Limitations on .... (specific limitations and changes therein) according to dossier No... (ordinal number of the dossier for change registration)";
m/ In case investors build condominiums for sale of apartments and carry out procedures for change registration for the first time, write "the land lot is now under common ownership" in certificates already granted to these investors.
In case the certification of investors' ownership of condominium apartments has been made, when the apartment ownership is transferred, write "Apartment No... is sold" in investors' certificates;
n/ In case of a change in the ordinal number of a land lot, write "the new number of the land lot is …..due to .... (reason for change). In case of a change in the ordinal number of a map. write "the new number of the map is .... due to.... (reason for change";
o/ In case of renaming of an administrative unit or adjustment of administrative boundaries under a decision of a competent state agency, write "Renaming of the commune (or ward, township or district) into ... (new name of the administrative unit":
p/ In case an error or mistake is delected in information in a certificate, write "there is an error in .... (erroneous content), which must be corrected (conected content) according to dossier No... (ordinal number of the dossier for change registration)":
q/ In case a certificate has been granted for many land lots and the land user transfers the rights to use one or several of these land lots, write "The rights to use land lot(s) No (number(s) of the transferred land lot(s)) are transferred according to dossier No... (ordinal number of the dossier for change registration)";
In case the land user transfers the rights to use part of the land lot acreage, write "Land lot No.... is split up for transfer of land use rights according to dossier No... (ordinal number of the dossier for change registration)" in the transferor's certificate;
r/ In case of land recovery, transfer of land use rights or land-attached asset ownership, or renewal of a certificate, or revocation of a granted certificate for other reasons, write the reason for revocation and append the seal of the land use right registry office for certification on page 1 of the certificate before it is filed.
2. Ordinal numbers of dossiers for change registration shall be given by land use right registry offices upon receipt of these dossiers.
The ordinal number of a dossier for change registration consists of six numerals arranged according to Item b. Point 2.13, Section III of the Ministry of Natural Resources and Environment's Circular No. 09/2007/TT-BTNMT of August 2, 2007, guiding the compilation, revision and management of cadastral dossiers (below referred to as Circular No. 09/2007/TT-BTNMT).
3. The column "Certification by competent agency": The land use right registry office shall write the date); give the signature and append the seal with the full name of the signee.
Article 13. Recording and remission of unfulfilled financial obligations
1. The recording and remission of unfulfilled financial obligations shall be written in the section "IV. Changes after grant of the certificate".
2. Details of recording and remission of unfulfilled financial obligations shall be presented in the column "Changes and legal grounds" as follows:
a/ In case of recording of an unfulfilled financial obligation upon grant of a certificate with an arrear amount identified under law, write "Arrear of... (unfulfilled financial obligation and the arrear amount in figures and words)".
In case of recording of an unfulfilled financial obligation upon grant of a certificate with an arrear amount not yet identified under law, write "Arrear of ... (unfulfilled financial obligation)";
b/ In case of remission or fulfillment of an unfulfilled financial obligation, write "Financial obligation fulfilled".
3. Land use right registry offices shall give certifications under Clause 3. Article 12 of this Circular.
Article 14. Certification of changes for all kinds of old certificates
For certificates of land use rights, certificates of house ownership and residential land use rights, certificates of house ownership and certificates of construction work ownership granted before December 10,2009 (the effective date of Decree No. 88/2009/ND-CP). if there are changes in the cases specified in Clause 2. Article 19 of this Circular (except cases of request for additional certification of land-attached asset ownership in these certificates), such certification of changes in these certificates shall be made under Articles 12 and 13 of this Circular.
Article 15. Grant and writing of a certificate for a person's land plot used for a single purpose but lying in more than one administrative unit
1. For a land plot lying on more than one commune, ward or township, the part of the land plot lying in each commune-level administrative unit shall be regarded as a land plot numbered on the cadastral map of the commune, ward or township having that part of the land plot.
2. A certificate shall be granted as follows:
a/ In case the land plot falls within a competent agency's competence to grant certificates, a certificate shall be granted for the whole acreage of the land plot. Section II of the certificate shall show each land lot and land-attached assets in each commune, ward or township under Articles 5 and 6 of this Circular:
b/ In case the land plot falls within different agencies' competence to grant certificates, a certificate shall be granted for the land acreage and land-attached assets under each agency's competence by such agency.
Article 16. Letter font and font size to be printed or written in certificates
1. In case certificates are printed:
a/ Ordinal numbers and titles of sections and points shall be printed in the letter font "Times New Roman", bold type and font size of 13. Particularly, points shall be printed in Italic letters and numerals;
b/ Information in Sections I. II, III and IV in a certificate shall be printed in the letter font "Times New Roman", regular type and minimum font size of 12. Particularly, the names of the land user and land-attached asset owner in Section I shall be printed in bold type and minimum font size of 13.
2. In case certificates are hand-written:
a/ Proper names of the land user and land-attached asset owner shall be written in bold letters. Particularly, letters and numerals of other details shall be of regular type:
b/ Letters and numerals in the certificate must be of a size of 3 mm - 4 mm.
3. Letters and numerals in certificates shall be printed or written in black.
Article 17. Responsibility to print or write certificates and inspect the certificate printing or writing
1. Land use right registry offices shall print or write details of certificates.
2. Natural resources and environment agencies shall inspect the printing or writing of certificates by land use right registry offices.
Article 18. Responsibility to print, distribute and manage the use of blank certificates
1. The General Department for Land Administration shall:
a/ Organize the printing and distribution of blank certificates to provincial-level Departments and district-level Divisions of Natural Resources and Environment;
b/ Compile and manage books for monitoring the distribution of blank certificates. In case of distribution of blank certificates to district-level Divisions of Natural Resources and Environment, notify the quantity and serial numbers of these blank certificates to provincial-level Departments of Natural Resources and Environment;
c/ Guide and inspect the management and use of blank certificates in localities.
2. Provincial-level Departments of Natural Resources and Environment shall:
a/ Work out plans on use of blank certificates of their localities, then submit them to the General Department of Land Administration before October 31 every year;
b/ Receive and distribute blank certificates; compile books for monitoring the receipt, distribution and use of blank certificates in localities;
c/ Guide and inspect the management and use of blank certificates in localities;
d/ Destroy damaged blank certificates.
3. District-level Divisions of Natural Resources and Environment shall:
a/ Work out their localities' plans on use of blank certificates, then send them to provincial-level Departments of Natural Resources and Environment before October 15 every year;
b/ Manage blank certificates and open books for monitoring the use thereof.
REGISTRATION OF CHANGES AFTER GRANT OF CERTIFICATES
Article 19. Cases of grant of new certificates or certification of changes after grant of certificates
1. Cases in which changes in land use rights or land-attached asset ownership are eligible for grant of a new certificate:
a/ Consolidation of many land lots into a sole lot or transfer of ownership of many land-attached assets of different owners to a sole owner;
b/ Formation of a new land lot in case of conversion of the use purpose of part of a land lot or the State recovers part of a land lot or the land user requests the split up of a land lot into many lots as permitted by law;
c/ Lease or sub-lease of land use rights of investors that are allocated or leased land by the State for construction and commercial operation of infrastructure facilities in industrial parks, economic zones or hi-tech parks;
d/ Changes related to the whole or part of a land lot or land-attached assets in case of settlement of a dispute over land or land-attached assets under law; division or merger of land-using organizations; settlement of debts under agreements in mortgage contracts; execution of administrative decisions on settlement of complaints or denunciations: execution of court judgments or rulings or judgment enforcement decisions of judgment enforcement agencies; implementation of documents recognizing results of the auction of land or assets under law; division of common land use rights and land-attached assets of a household or a group of persons commonly using land or co-owning land-attached assets;
e/ Receipt of transferred rights to use the whole or part of a land lot or a land-attached asset through conversion, transfer, inheritance, presentation as gift, donation or contribution as capital for establishment of a new legal entity;
f/ Changes in information on a land lot due to measurement for making cadastral maps;
g/ Damage or loss of a granted certificate;
h/ The land user or land-attached asset owner wishes to have its certificate granted before December 10. 2009, renewed;
i/ Cases of change specified at Points b, c, d, e, f, k, l, m and n, Clause 2 of this Article, in which certificate holders request the grant of new certificates.
2. Cases eligible for certification of changes in a granted certificate:
a/ The land user or land-attached asset owner make a mortgage of land use rights or land-attached assets or contribution of land use rights or land-attached assets as capital without founding a new legal entity regarding the whole land lot or land-attached asset or part of a land lot or land-attached asset;
b/ The land user or land-attached asset owner is allowed to rename him/her/itself;
c/ The acreage of a land lot decreases due to natural landslide;
d/ The land user requests the certification of land-attached asset ownership in its granted certificate;
e/ There is a change in information on number of the land lot or the name of the administrative unit where the land lot or the land-attached asset exists;
f/ The land use purpose is converted or the utility of the house or construction work is changed:
g/ The land use or asset ownership duration changes;
h/ The form of land lease by the State is converted into land allocation with land use levy payment;
i/ There is a change in limitations on rights of the land user or land-attached asset owner;
j/ There is a change in the financial obligation of the land user;
k/ There is a change in the construction or use acreage, number of stories, structure, grade (class) of the house or construction work;
l/ There is a change in the acreage, origin of formation or dossier for allocation of a planted production forest;
m/ Erroneous details of a granted certificate in the printing or writing of the certificate are detected and corrected;
n/ A granted certificate covers many land lots one or several of which is or are transferred by the land user.
Article 20. Places of submission of dossiers for and receipt of results of change legist ration after grant of certificates
1. Places of submission of dossiers and receipt of results of completion of procedures for change registration after grant of certificates are specified in Article 11 of Decree No. 88/2009/ND-CP.
In case a household or individual submits a dossier to the People's Committee of the commune or township where the land lot or land-attached asset exists, the latter shall forward the dossier to the land use right registry office under the district-level Division of Natural Resources and Environment (below referred to as the district-level land use right registry office) within three (3) working days after receipt of a complete and valid dossier.
2. In case of transfer of land use rights or land-attached asset ownership by domestic organi-zations, overseas Vietnamese implementing investment projects or overseas Vietnamese allowed to own foreign organizations and individuals to overseas Vietnamese households or individuals houses in Vietnam, dossiers shall be submitted and results received at district-level land use right registry offices.
In case of transfer of land use rights or land-attached asset ownership by overseas Vietnamese households or individuals to domestic organizations or overseas Vietnamese for implementation of investment projects, dossiers shall be submitted and results received at land use right registry offices under the provincial-level Department of Natural Resources and Environment (below referred to as the provincial-level land use right registry office).
3. Upon receiving dossiers, land use right registry offices and People's Committees of communes or townships shall issue dossier receipts to dossier submitters, examine these dossiers and. in case it is necessary to supplement or complete the dossiers notify in writing the submitters within three (3) working days.
Article 21. Time limit for completing procedures for change registration after grant of certificates
The time limit for completing procedures for change registration after grant of certificates shall be prescribed by provincial-level People's Committees but must not exceed fifteen (15) working days, excluding the time for land users and land-attached asset owners to fulfill their financial obligations.
In case the procedures for change registration involve cadastral measurement of land lots, the time limit for completion of these procedures may be prolonged for not more than twenty (20) working days. In case a certificate is to be granted, the time limit for completion of administrative procedures may be prolonged for not more than five (5) working days. In case the dossier for change registration does not contain any certificate but has any of the papers specified in Clause 1, 2 and 5, Article 50 of the Land Law, Articles 8. 9 and 10 of Decree No. 88/2009/ND-CP. the time limit for completion of administrative procedures may be prolonged for not more than thirty five (35) working days.
Article 22. Agencies making certification of changes in certificates and updating cadastral dossiers
1. Provincial-level land use right registry offices shall make certification of changes in granted certificates and concurrently revise and update cadastral dossiers and databases in cases land users and land-attached asset owners arc domestic organizations, religious establishments or overseas Vietnamese implementing investment projects, or foreign organizations or individuals.
2. District-level land use right registry offices shall make certification of changes in granted certificates and concurrently revise cadastral dossiers under their management and update cadastral databases in cases land users and land-attached asset owners are overseas Vietnamese households, individuals or population communities that own houses in Vietnam.
Article 23. Order and procedures for registration of transfer, inheritance, presentation as gifts or donations of land use rights or land-attached asset ownership
1. A transferee, heir or donation recipient shall submit a dossier set as follows:
a/ For transfer, inheritance or receipt as gifts or donations of land use rights and land-attached assets, a dossier comprises:
A written record of transaction in land use rights or land-attached assets (transfer contract for cases of transfer: testament or written record of division of estate or legally effective court judgment or ruling on dispute settlement for cases of inheritance or request of the only heir; written commitment, contract or decision on presentation as a gift or donation for cases of receipt of gifts or donations);
Papers on land use rights and documents of title of land-attached assets (certificate of land use rights, house ownership and other land-attached assets or certificate of house ownership and residential land use rights, or certificate of land use rights and certificate of house ownership, certificate of construction work ownership or any of the papers certified in Clauses 1. 2 and 5. Article 50 of the Land Law and any of the papers specified in Articles 8. 9 and 10 of Decree No. 88/2009/ND-CP);
b/ For transfer, inheritance, or receipt as gifts or donations of land use rights, a dossier comprises:
- A written record of transaction in land use rights (transfer contract for cases of transfer: testament or written record of division of estate or legally effective court judgment or ruling on dispute settlement for cases of inheritance or request of the only heir: written commitment, contract or decision on presentation as a gift or donation for cases of receipt of gifts or donations);
- Papers on land use rights (certificate of land use rights, house ownership and other land-attached assets or certificate of land use rights or certificate of house ownership and residential land use rights or any of the papers certified in Clauses 1. 2 and 5. Article 50 of the Land Law);
c/ For transfer, inheritance, or receipt as gifts or donations of land-attached asset ownership, a dossier comprises:
- A written record of transaction in land-attached asset ownership (transfer contract for cases of transfer: testament or written record of division of estate or legally effective court judgment or ruling on dispute settlement for cases of inheritance or request of the only heir; written commitment, contract or decision on presentation as a gift or donation for cases of receipt of gifts or donations);
- Papers on land-attached asset ownership (certificate of land use rights, house ownership and other land-attached assets or certificate of house ownership or certificate of construction work ownership or any of the papers certified in Articles 8, 9 and 10 of Decree No. 88/2009/ND-CP):
- In case the transferor or donor is the asset owner but not concurrently the land user, there must be a written consent of the land user for the asset owner to transfer or present as gifts or donate the land-attached assets, which has been notarized or certified by the commune- or district-level People's Committee under law.
2. After receiving a complete and valid dossier, the land use right registry office shall examine the dossier and. if the case is compliant with law, perform the following jobs;
a/ Cadastral measurement of the land lot. for cases in which the certificate has not yet been granted in a locality where cadastral maps are unavailable or the certificate has been granted but the land lot plan is not available or for cases of transfer of rights to use part of the land lot;
b/ Completion of procedures for the grant of a certificate and handover of this certificate to the applicant that has fulfilled the financial obligation or sending thereof to the commune or township People's Committee for handover to the applicant that has submitted the dossier in this commune or township People's Committee; and revision and updating of the cadastral dossier and database.
Article 24. Order and procedures for registration for lease or sub-lease of land use rights or land-attached assets
1. The party leasing or sub-leasing land use rights and land-attached assets or the lesser of land-attached assets shall submit a dossier as follows:
a/ In case of lease or sub-lease of land use rights and land-attached assets, a dossier comprises:
- A contract on lease or sub-lease of land use rights and land-attached assets;
- Papers on land use rights and title documents of land-attached assets specified at Point a, Clause 1. Article 23 of this Circular:
b/ In case of lease or sub-lease of land use rights, a dossier comprises:
- A contract on lease or sub-lease of land use rights;
- Papers on land use rights specified at Point b. Clause 1. Article 23 of this Circular;
c/ In case of lease of land-attached assets, a dossier comprises:
- A contract on lease of land-attached assets:
- Title documents of land-attached assets specified at Point c. Clause 1, Article 23 of this Circular;
- A written consent of the land user for the land-attached asset owner to lease land-attached assets, which has been notarized or certified by the commune- or district-level People's Committee under law. for cases the asset owner is not concurrently the land user.
2. After receiving a complete and valid dossier, the land use right registry offices shall examine the dossier and. if the case is compliant with laws, perform the following jobs:
a/ Cadastral measurement of the land lot. for cases in which the grant of a certificate is required in a locality where cadastral maps are unavailable;
b/ Registration of the lease in the cadastral dossier or database; completion of procedures for the grant of a certificate for cases in which the grant of a certificate is required; handover of the certificate to the applicant or sending thereof to the commune or township People's Committee for handover to the applicant that has submitted the dossier in this commune or township People's Committee.
For investors i n construction and commercial operation of infrastructure facilities in industrial parks, economic zones or hi-tech parks that lease or sub-lease their land use rights associated with infrastructure, provincial-level land use right registry offices shall certify the lease in the certificates of the lessors and complete procedures for grant of certificates to the lessees.
Article 25. Order and procedures for deregistration of lease or sub-lease of land use rights and land-attached assets
1. When a contract on lease or sub-lease of land use rights or a contract on lease or sub-lease of land use rights and land-attached assets or a contract on lease of land-attached assets ceases to be valid, the lessor of land use rights and land-attached assets shall submit a contract already certified as liquidated or the contract enclosed with a contract liquidation document.
2. After receiving a complete and valid dossier, the land use right registry office shall examine the dossier and. if the case is compliant with law, certify the deletion of the lease or sublease from the cadastral dossier and database.
In case of deregistration of lease or sub-lease of land use rights and land-attached assets by an investor in construction and commercial operation of infrastructure facilities in an industrial park, economic zone or hi-tech park, the land use right registry office shall revoke the certificate of the lessee of land use rights and certify the deletion of the lease or sub-lease from the certificate granted to the this party.
Article 26. Order and procedures for registration of contribution of land use rights and land-attached assets as capital
1. The party contributing land use rights and land-attached assets as capital shall submit a dossier as follows:
a/ In case of contribution of land use rights and land-attached assets as capital, a dossier comprises:
- A contract on contribution of land use rights and land-attached assets as capital:
- Papers on land use rights and title documents of land-attached assets specified at Point a. Clause 1. Article 23 of this Circular;
b/ In case of contribution of land use rights as capital, a dossier comprises:
- A contract on contribution of land use rights as capital;
- Papers on land use rights specified at Point b. Clause 1. Article 23 of this Circular:
c/ In case of contribution of land-attached assets as capital, a dossier comprises:
- A contract on contribution of land-attached assets as capital;
- Title documents of land-attached assets specified at Point c, Clause 1, Article 23 of this Circular;
- The land user's written consent for the land-attached asset owner to contribute land-attached assets as capital, already notarized or certified by the commune- or district-level People's Committee under law. for cases in which the asset owner is not concurrently the land user.
2. After receiving a complete and valid dossier, the land use right registry office shall examine the dossier and, if the case is compliant with law, perform the following jobs:
a/ Cadastral measurement of the land lot. for cases in which a certificate needs to be granted in a locality where cadastral maps are unavailable or a certificate has been granted but the land lot plan is unavailable or capital contribution is made for founding a new legal entity for a part of the land lot;
b/ Certification of changes in the granted certificate, for cases in which capital contribution is made without founding a new legal entity or completion of procedures for the grant of a certificate for other cases;
c/ Handover of a certificate to the applicant or sending thereof to the commune or township People's Committee for handover to the applicant that has submitted the dossier to the commune or township People's Committee after he/she/it fulfills the financial obligation (if any); and revision or update of the cadastral dossier and database.
Article 27. Order and procedures for deregistration of contribution of land use rights and land-attached asset ownership as capital
1. The party that has contributed as capital or the party that receives land use rights and land-attached assets contributed as capital or both of them shall submit a dossier comprising:
a/ A contract or a written agreement on termination of capital contribution;
b/ A granted certificate of land use rights and house and land-attached asset ownership or certificate of land use rights or certificate of house ownership and residential land use rights or certificate of house ownership or certificate of construction work ownership.
2. In case the contribution is made when the registration of contribution of land use rights and land-attached asset ownership as capital has been certified in a granted certificate mentioned at Point b. Clause 1 of this Article, the land use right registry office shall, after receiving a complete and valid dossier, examine this dossier and certify the deregistration of capital contribution in the certificate and hand it over to the contributor or withdraw the granted certificate for archive if the land use duration has expired following the termination of the contribution; and revise or update the cadastral dossier and database.
3. In case the capital contribution is made after the certificate mentioned at Point b. Clause 1 of this Article has been granted to a new legal entity, after receiving a complete and valid dossier, the land use right registry office shall perform the following jobs:
a/ Examination of the dossier and withdrawal of the granted certificate for archive if the land use duration has expired following the termination of the capital contribution;
b/ Completion of procedures for the grant of a certificate to the capital contributor for cases in which the land use duration has not yet expired though the capital contribution has been terminated: handover of a certificate to the applicant or sending thereof to the commune or township People's Committee for handover to the applicant that has submitted the dossier to the commune or township People's Committee: and revision or updating of the cadastral dossier and database.
In case the land use duration expires at the same time with the termination of the capital contribution, the capital contributor that wishes to continue the land use shall carry out procedures of application for extension of the land use duration under Article 142 of the Government's Decree No. 181/2004/ND-CP of October 29, 2004, on implementation of the Land Law, and Article 38 of the Government's Decree No. 69/ 2009/ND-CP of August 13, 2009, additionally stipulating land use planning, land price. land recovery, compensation, provision of supports and resettlement. If the capital contributor does not apply for extension of the land use duration or is not granted such an extension, the concerned natural resources and environment agency shall carry out procedures to recover the land under Clause 3, Article 132 of Decree No. 181/2004/ND-CP.
Article 28. Order and procedures for registration of receipt of land use rights and land-attached assets due to handling of mortgage contracts, capital contribution, attachment and auction of land use rights and land-attached assets
1. An organization that has handled mortgaged land use rights and land-attached assets, contributed land use rights and land-attached assets as capital or attached and auctioned land use rights and land-attached assets for judgment enforcement under law shall submit on behalf of the land use right recipient a dossier comprising:
a/ A mortgage contract, contract on contribution of land use rights and land-attached asset as capital or a court judgment or the judgment enforcement agency's decision on judgment enforcement or decision on attachment and auction of land use rights and land-attached assets:
b/ Papers on land use rights or title documents of land-attached assets specified in Clause 1. Article 23 of this Circular;
c/ Documentary proof on the fulfilled financial obligations (if any);
d/ A written record of auction results, for cases of auction of land use rights and land-attached assets.
2. After receiving a complete and valid dossier, the land use right registry office shall examine the dossier and. if the case is compliant with law, perform the following jobs:
a/ Cadastral measurement of the land lot, for cases in which the cadastral map is unavailable and a certificate has not yet been granted or a certificate has been granted but the land lot plan is unavailable, for the case of receipt of transferred rights to use a part of the land lot:
b/ Completion of procedures for the grant of a certificate and handover of this certificate to the applicant or sending thereof to the commune or township People's Committee for handover to the applicant that has submitted the dossier to the commune or township People's Committee after he/she/it fulfills the financial obligation (if any); and revision or updating of the cadastral dossier and database.
Article 29. Order and procedures for registration of changes in the use of land and land-attached assets due to renaming; reduction of land lot acreage due to natural landslide; changes in limitations on rights; changes in financial obligations; changes in construction or use acreage, number of stories, main structure, grade (class) of houses or works; changes in information on forest ownership
1. An applicant for change registration shall submit a dossier comprising:
a/ An application for change registration:
b/ Papers specified by law for cases in which changes are subject to permission of competent agencies;
c/ Any of the granted certificates relevant to the change registration.
2. After receiving a complete and valid dossier, the land use right registry office shall examine the dossier and. if the case is compliant with law, perform the following jobs:
a/ Cadastral measurement of the land lot. for cases of a change in the land lot acreage or land-attached assets or cases in which the cadastral map is unavailable or the cadastral measurement of the land lot has not yet been conducted;
b/ For cases of a change in the construction or use acreage, the number of stories, the main structure, the grade (class) of the house or construction work which is subject to construction licensing but the dossier for change registration contains no construction license, sending of a questionnaire to the agency competent to manage houses and construction works for its opinions. Within five (5) working days after receiving the questionnaire, the agency competent to manage houses and construction works shall reply in writing to the land use right registry office;
c/ Certification of changes in the granted certificate or completion of procedures for the grant of a certificate, for cases in which a new certificate needs to be granted: updating of the cadastral database; handover of a certificate to the applicant or sending thereof to the commune or township People's Committee for handover to the applicant that has submitted the dossier to the commune or township People's Committee after he/she/it fulfills the financial obligation (if any).
Article 30. Publicization of cases in which an overseas Vietnamese or a foreigner is allowed to own a house in Vietnam
1. The land use right registry office shall draw up a list of overseas Vietnamese and foreigners who purchase houses associated with land use rights for which the procedures for the grant of certificates have been completed, then send it to the Ministry of Construction and the Ministry of Natural Resources and Environment within five (5) working days after the handover of certificates to the applicants.
2. The General Department for Land Administration shall sum up and publicly notify the list of overseas Vietnamese and foreign organizations and individuals that purchase houses associated with land use rights in Vietnam on the website of the Ministry of Natural Resources and Environment.
3. When carrying out procedures for certification of a contract or written record on house ownership transfer and grant of a certificate to the house ownership transferee being an overseas Vietnamese or foreigner who is allowed to own a house in Vietnam, the land use right registry office and other concerned agencies shall search information on this person's house ownership on the website of the Ministry of Natural Resources and Environment.
Article 31. Copying of certificates
1. The land use right registry office shall copy every certificate (including also the case of change certification) for inclusion in the dossier before handing a certificate to the applicant and send other copies to concerned agencies specified in Clause 5, Article 11 of Decree No. 88/2009/ ND-CP.
2. For localities where conditions permit, apart from being copied under Clause 1 of this Article, certificates shall be scanned for storage in the cadastral database of granted certificates or certificates with certified changes.
Article 32. Data on land users and land-attached asset owners in cadastral databases
1. Data on land users and land-attached asset owners shall be created for all land lots currently used by registered land users and land-attached assets owned by registered owners, including the following information:
a/ Codes of the land user and land-attached asset owner;
b/ Names of the land user and land-attached asset owner.
2. A code of a land user or land-attached asset owner, consisting of category code and land user or land-attached asset owner code, shall be presented as follows:
a/ Land user or land-attached asset owner category codes include:
- "GDC for households and individuals;
- "UBS" for commune-level People's Committees;
- "TKT" for domestic economic organizations;
- "TCN" for state agencies, political organizations, socio-political organizations, people's armed forces units and state nonbusiness organizations;
- "TKH" for other domestic organizations and religious establishments;
- "TLD" for joint-venture enterprises with foreign parties;
- "TVN" for wholly foreign-owned enterprises;
- "TNG" for foreign organizations with diplomatic functions:
- "CDS" for population communities;
b/ A land user or land-attached asset owner code shall be presented following the category code as follows:
- "-SD" for land users;
- "-SH" for land-attached asset owners:
- "-SDSH" for land users that are concurrently land-attached asset owners.
3. Names of land users and land-attached asset owners and relevant information shall be presented under Clause 1, Article 4 of this Circular.
For a land user that is not concurrently the land-attached asset owner, in the cadastral database on the land lot information on the land user shall be presented above that on the land-attached asset owner. Information on the land user shall be followed by the phrase "has rights to use the land lot". The name of the land-attached asset owner shall be presented under Point b. Clause 2, Article 4 of this Circular.
In case a land lot is commonly used by many users that co-own assets attached to that land lot. in the cadastral database on the land lot the names of all land common users who are concurrently land-attached asset co-owners shall be displayed, followed by the phrase "commonly use the land and co-own land-attached assets".
In case a land lot is commonly used by many users that are not concurrently co-owners of land-attached assets, in the cadastral database on the land lot, the names of common land users shall be displayed above those of co-owners of land-attached assets. Information on each land user shall be followed by the phrase "has common rights to use the land lot". Information on each land-attached asset co-owner shall be followed by the phrase "co-owns land-attached assets on the land lot.... (writing the form of asset rent or borrowing) of land use rights holders."
Article 33. Data on land-attached assets and notes in cadastral databases
1. Data on houses, construction works and planted production forests in cadastral databases on land lots include information specified in Article 6 of this Circular.
In case a house or construction work lies on more than one land lot. the database of each land lot shall display information on the whole such asset.
2. Notes on limitations on land use rights and land-attached asset ownership and other notes in cadastral databases shall be presented under Article 8 of this Circular.
Article 34. Forms of papers to be used in procedures for registration, grant of certificates and management of distribution of certificates
Forms of papers to be used in procedures for registration and grant of certificates and books and reports to be used in the management of distribution of blank certificates are provided in Appendix 2 to this Circular (not printed herein).
ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
1. This Circular takes effect on December 10, 2009.
2. To annul the Minister of Natural Resources and Environment's Decision No. 08/2006/QD-BTNMT of July 21, 2006, promulgating the Regulation on land use right certificates.
3. To annul Point 2.2; Items b and f. Point 2.6; Points 2.9 and 2.11, Clause 2. Section III of Circular No. 09/2007/TT-BTNMT; Forms No. 04/DK, No. 09/DK, No. 14/DK and No. 15/DK promulgated together with Circular No. 09/2007/ TT-BTNMT.
Article 36. Implementation responsibilities
1. Chairpersons of provincial-level People's Committees shall direct the grant of certificates in their localities under this Circular.
2. Directors of provincial-level Departments of Natural Resources and Environment shall report to the General Department for Land Administration on the grant of certificates on a biannual and annual basis, sending reports for the first six months before June 15 while sending annual reports before December 15 every year.
3. The director of the General Department for Land Administration shall sum up and report on the grant of certificates nationwide to the Minister of Natural Resources and Environment before June 30 and December 31 every year.
4. Local state management agencies and specialized agencies in charge of natural resources and environment, houses and construction works, agriculture and rural development and concerned organizations and individuals shall implement this Circular.
Any difficulties or problems arising in the course of implementation should be problem reported to the Ministry of Natural Resources and Environment for consideration and settlement.
|
MINISTER OF |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
|
|||
ONLY FOR THE RECEIVER OF DOSSIER Record in book of received dossiers: Date…... / ...… / .......… Book number ……, Ordinal number …….. The receiver of dossier (Signature and full name) |
|
|||
|
|
|||
APPLICATION FOR GRANT OF CERTIFICATE OF LAND USE RIGHT, OWNERSHIP OF HOUSE AND OTHER ASSETS ATTACHED TO LAND (Applied to even case of certificate of supplementing the ownership of assets) |
|
|||
|
|
|||
Respectfully to: People’s Committee ............................................................................ |
|
|||
|
|
|||
I. DECLARATION OF THE LAND USER, OWNER OF ASSETS ATTACHED TO LAND |
|
|||
1. The land user, owner of assets attached to land Name (in uppercase letters): ………………………………………………………………………… ….................................................................................................................................................... ….................................................................................................................................................... ….................................................................................................................................................... 1.2. Permanent address: ………………………………………………………………………… (full name, year of birth, number of ID card, for individuals; fill in phrase “household” before full name, year of birth, number of ID card of representative who shares land use right and ownership of assets of household for households. Name and decision on establishment or the Business registration certificate, license of investment (including name and number, date of issue, the issuing agency), for organizations. Full name, year of birth, nationality, number and date of issue, place of issuing passport, for foreigners and Vietnamese residing in foreign countries. In case where many persons are users of land and share the ownership of assets, declaring name of those persons and have an enclosed list) |
|
|||
2. Proposing for: - Certificate of supplementing the ownership of assets attached to land □
- Grant of certificate for the land plot □ , assets attached to land □ |
(Tick on the selected box) |
|
||
3. Land plot registered for use right (declaration is not required in case of proposing for certificate of supplementing the ownership of assets) 3.1. Land plot number: …………………………….; 3.2. Map number: …….…………………....…; 3.3.Address:………………………………………………………………………… .......................................................................................................................; 3.4. Area: …………….. m2; common use: ...................... m2, private use:……………….m2; 3.5. Use for purpose: ................………………….., from time:………………………; 3.6. Period of land use proposed: .................................................................................; 3.7. Origin of use: …………………………………………………………………………… (specifically stating: Being assigned by State with levy collection or without levy collection or hired with lump-sum payment or hired with annual payment or other origin) |
|
|||
4. Assets attached to land (only declare in case of wishing to be certified or certified additionally ownership) |
|
|||
4.1. Houses, other constructions: a) Name of constructions (houses, workshops, warehouses, …): ................................................................... ; b) Address: ................................................................................................................................................ ; c) The construction area: ................ (m2); d) The floor area (for houses) or capacity (for other constructions): .............................................................. ; dd) Common ownership: ………………................... m2, private ownership: ................................................ m2; e) Structure: ................................................................................................................................................ ; g) Level, rank: ….................................................; h) Storey number: ........................................................... ; i) Year of completed construction: ............................; k) The owning time till: ................................................ (In case of having many houses, other constructions, declare only general information and total area of houses and constructions; concurrently make a list of houses and constructions enclosed application) |
|
|||
4.2. Productive forest is planted forest: |
4.3. Perennial trees: |
|
||
a) Area of forest: ………….....….…… m2; b) Origin of forming: □ - Self planting: □ - State assigned without levy collection: □ - State assigned with levy collection: □ - Receiving the right transfer: □ - From capital source for planting and receiving the right: ……………......… |
a) Type of trees: ………….....................…; b) Origin of forming: ..…….……..…. ………………………….….………... ……………….……………………… ……………………………………… |
|
||
5. Enclosed documents: ………………………………………………………………. ..................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... |
|
|||
6. Proposals: 6.2. To be recorded debt for type of financial obligation: ………..………….……………………………... 6.3. Other proposals: ……………………………………………………………………………. |
|
|||
|
|
|
|
|
I hereby commit that the content as declared above is truthful.
|
……………, date .... month ... year...... |
II CERTIFICATE OF THE COMMUNUAL PEOPLE’S COMMITTEE (For case where households, individuals, population communities, Vietnamese residing in foreign countries own houses ) |
||
- Content of declaration about land, assets in comparison with actual conditions: ……………………………………..... - Origin of land use: ....................................................................................................... - Time of beginning the land use and the current purpose:…………………………………… - Origin of forming assets:……………………………………………………………….. - Time of forming assets:……………………………………………………………….. - Status of disputes involving land and assets attached to land: ................................................ - The conformity with planning on land use and planning on construction: ……………......................... …………………………………………………………..…......................………………….... |
||
………………, date .... month ... year ….. Cadastral officer (Signature and full name)
|
……………., date .... month ... year ….. On behalf of People’s Committee Chairperson (signature, seal)
|
|
III. OPINION OF OFFICE FOR REGISTER OF LAND USE |
||
................................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................................ (It is required to clearly state grant of certificate is eligible or ineligible, reason and the applied legal grounds; if land plot has gardens, ponds attached to houses, it is required to clearly define the recognized area of residential land and legal grounds ) |
||
…………, date…./…/ ….. Examination officer (Signature, full name and position)
|
…………, date…./…/ ….. Director (signature, seal)
|
|
|
|
|