Chương 4 Thông tư 16/2012/TT-BTNMT: Mẫu đơn, bản vẽ, giấy phép, quyết định và báo cáo trong hoạt động khoáng sản
Số hiệu: | 16/2012/TT-BTNMT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Người ký: | Nguyễn Linh Ngọc |
Ngày ban hành: | 29/11/2012 | Ngày hiệu lực: | 15/01/2013 |
Ngày công báo: | 22/12/2012 | Số công báo: | Từ số 761 đến số 762 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/03/2017 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thủ tục đóng cửa mỏ khoáng sản
Thời gian tiến hành thẩm định và phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản sẽ không quá 60 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trong đó, thời gian kiểm tra hồ sơ không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức, cá nhân đề nghị đóng cửa mỏ khoáng sản nộp hồ sơ.
Thành phần hồ sơ gồm: đơn đề nghị, đề án đóng cửa mỏ khoáng sản, bản đồ hiện trạng mỏ, văn bản chứng minh thực hiện nghĩa vụ liên quan đến khai thác khoáng sản.
Trình tự thẩm định, phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản được quy định chi tiết tại Thông tư 16/2012/TT-BTNMT.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15/01/2013, thay thế Thông tư 01/2006/TT-BTNMT ngày 23/01/2006 và Quyết định 1456/QĐ-ĐCKS ngày 04/09/1997.
Văn bản tiếng việt
1. Đơn đề nghị cấp, gia hạn, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản được lập theo các mẫu từ Mẫu số 03 đến Mẫu số 05 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này; đơn đề nghị chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản được lập theo Mẫu số 06 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Đơn đề nghị cấp, gia hạn, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản được lập theo các mẫu từ Mẫu số 07 đến Mẫu số 09 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này; đơn đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản được lập theo Mẫu số 10 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Đơn đề nghị cấp, gia hạn, trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được lập theo Mẫu số 11, Mẫu số 12 và Mẫu số 13 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Đơn đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản được lập theo Mẫu số 14 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Đơn đề nghị đóng cửa mỏ khoáng sản, đóng cửa một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản được lập theo Mẫu số 15 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Bản đồ khu vực cấp phép thăm dò khoáng sản, khai thác khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản, được lập theo phụ lục của mẫu Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản, Quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản ban hành kèm theo Thông tư này.
Tỷ lệ của bản đồ khu vực cấp phép hoạt động khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản thực hiện như sau:
a) Đối với khu vực có diện tích ≥ 10 km2, bản đồ khu vực đề nghị cấp phép được lập trên nền bản đồ trích lục từ bản đồ địa hình, hệ tọa độ VN-2000, có tỷ lệ không nhỏ hơn 1:50.000.
b) Đối với khu vực có diện tích từ 5 - < 10 km2, bản đồ khu vực đề nghị cấp phép được lập trên nền bản đồ trích lục từ bản đồ địa hình, hệ tọa độ VN-2000, có tỷ lệ không nhỏ hơn 1:25.000
c) Đối với khu vực có diện tích từ 1 - < 5 km2, bản đồ khu vực đề nghị cấp phép được lập trên nền bản đồ trích lục từ bản đồ địa hình, hệ tọa độ VN-2000, có tỷ lệ không nhỏ hơn 1:10.000
d) Đối với khu vực có diện tích < 1 km2, bản đồ khu vực đề nghị cấp phép được lập trên nền bản đồ trích lục từ bản đồ địa hình, hệ tọa độ VN-2000, có tỷ lệ không nhỏ hơn 1:5.000
2. Bản đồ hiện trạng khu vực khai thác khoáng sản được lập theo Mẫu số 16 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này
Bản đồ hiện trạng khu vực khai thác khoáng sản phải được cập nhật thường xuyên trong quá trình khai thác, được lập trên nền bản đồ trích lục từ bản đồ địa hình, hệ tọa độ VN-2000, có tỷ lệ không nhỏ hơn 1: 5.000, thể hiện chi tiết các công trình khai thác trong ranh giới khu vực được cấp phép khai thác khoáng sản.
3. Quy định về kinh tuyến, múi chiếu của bản vẽ trong hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản; bản đồ hiện trạng khu vực khai thác khoáng sản như sau:
a) Đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bản vẽ trong hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản; bản đồ hiện trạng khu vực khai thác khoáng sản, được lập theo hệ tọa độ VN-2000, kinh tuyến trục trung ương, múi chiếu 6 độ.
b) Đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các bản vẽ trong hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản; bản đồ hiện trạng khu vực khai thác khoáng sản được lập theo hệ tọa độ VN-2000, kinh tuyến trục và múi chiếu địa phương.
1. Giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được lập theo các mẫu từ Mẫu số 17 đến Mẫu số 21 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được lập theo Mẫu số 22 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Quyết định phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản được lập theo Mẫu số 23 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản được lập theo Mẫu số 24 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Việc gia hạn giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản: cho phép chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản được thể hiện bằng giấy phép mới, có nội dung phù hợp với giấy phép đã được cấp và các quy định có liên quan của pháp luật về khoáng sản.
6. Việc cho phép trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản; trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản được chấp thuận bằng quyết định, lập theo Mẫu số 25 và Mẫu số 26 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản quy định tại Điều 7 của Nghị định số 15/2012/NĐ-CP được lập theo các mẫu từ Mẫu số 27 đến Mẫu số 35 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, cụ thể như sau:
1. Báo cáo về hoạt động thăm dò khoáng sản được lập theo Mẫu số 27.
2. Báo cáo về hoạt động khai thác khoáng sản được lập theo Mẫu số 28.
3. Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản và hoạt động khoáng sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được lập theo các Mẫu số 29, Mẫu số 30 và Mẫu số 31.
4. Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản và hoạt động khoáng sản trong phạm vi cả nước được lập theo Mẫu số 32.
5. Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được lập theo Mẫu số 33.
6. Báo cáo kết quả thăm dò nước khoáng được lập theo Mẫu số 34.
7. Báo cáo kết quả thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản được lập theo Mẫu số 35.
Mẫu phiếu phiếu hẹn, phiếu tiếp nhận hồ sơ giải quyết hồ sơ hoạt động khoáng sản được lập theo Mẫu số 36 và Mẫu số 37 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
FORMS OF APPLICATIONS, DRAWINGS, LICENSES, DECISIONS AND REPORTS IN MINERAL ACTIVITIES
Article 8. Application forms for mineral operation permit
1. Applications for issuance, extension and surrender of mineral exploration licences, or for relinquishing part of the mineral exploration area shall be made in accordance with the Forms from No. 03 to No. 05 of Annex promulgated together with this Circular; application for the transfer of mineral exploration right shall be made in accordance with the Form No. 06 of Annex promulgated together with this Circular.
2. Applications for issuance, extension and surrender of mineral mining licences, or for relinquishing part of the mineral mining area shall be made in accordance with the Forms from No. 07 to No. 09 of Annex promulgated together with this Circular; application for the transfer of mineral mining right shall be made in accordance with the Form No. 10 of Annex promulgated together with this Circular.
3. Applications for issuance, extension and surrender of mineral salvage mining licences shall be made in accordance with the Forms No. 12 and No. 13 of Annex promulgated together with this Circular.
Article 9. Application forms for approval of mineral reserves, mineral mine closure project.
1. Application forms for approval of mineral reserves shall be made in accordance with the Form No. 14 of Annex promulgated together with this Circular.
2. Application for mineral mine closure, closing part of the mineral mining area shall be made in accordance with the Forms No. 15 of Annex promulgated together with this Circular.
Article 10. Form of drawings in dossier licensing for mineral operation, mineral mine closure; status map of mineral mining area
1. Maps of area being applied for licensing mineral exploration, mineral mining, mineral mine closure shall be made in accordance with Annex of forms of mineral exploration license, mineral mining license, decision on mineral mine closure promulgated together with this Circular.
The rate of maps of area being applied for licenses of mineral activities, mineral mine closure shall be implemented as follows:
a) For zones with area of 10 km2 or larger, maps of area being applied for licenses shall be made on the background of the map extracted from the VN-2000 coordinate topographic map, have rates not smaller than 1: 50,000.
b) For zones with area of between 5 and smaller than 10 km2, maps of area being applied for licenses shall be made on the background of the map extracted from the VN-2000 coordinate topographic map, have rates not smaller than 1: 25,000.
c) For zones with area of between 1 and smaller than 5 km2, maps of area being applied for licenses shall be made on the background of the map extracted from the VN-2000 coordinate topographic map, have rates not smaller than 1: 10,000.
d) For zones with area of smaller than 1 km2, maps of area being applied for licenses shall be made on the background of the map extracted from the VN-2000 coordinate topographic map, have rates not smaller than 1: 5,000.
2. Status map of mineral mining area shall be made in accordance with the Form No. 16 of Annex promulgated together with this Circular.
Status map of mineral mining area must be updated regularly during mining, made on the background of the map extracted from the VN-2000 coordinate topographic map, have rates not smaller than 1: 5,000, showing in details the mining works in boundary of area licensed for mineral activities.
3. Provisions on meridians, projection zone of drawings in dossier of licenses for mineral operation, mineral mine closure; status map of mineral mining area as follows:
a) For dossiers subject to the licensing competence of the Ministry of Natural Resources and Environment, drawings in dossiers of licenses for mineral activities, mineral mine closure; status map of mineral mining area shall be made in accordance with the Vietnam-2000 corodinates, central axle meridians, projection of 6 degree.
b) For dossiers subject to the licensing competence of the provincial People’s Committees, drawings in dossiers of licenses for mineral activities, mineral mine closure; status map of mineral mining area shall be made in accordance with the Vietnam-2000 corodinates, local axle meridians and projection zone.
Article 11. Forms of licenses, decisions in mineral activities
1. Licenses of mineral exploration, minning, salvage mining shall be made in accordance with the Forms from No. 17 to No. 21 of Annex promulgated together with this Circular.
2. Decision on approval of mineral reserves in report of result of mineral exploration shall be made in accordance with Form No. 22 of Annex promulgated together with this Circular.
3. Decision on approval of mineral mine closure project shall be made in accordance with the Form No. 23 of Annex promulgated together with this Circular.
4. Decision on mineral mine closure shall be made in accordance with the Form No. 24 of Annex promulgated together with this Circular.
5. Extension of licenses of mineral exploration, minning, salvage mining; of allowing to transfer right of mineral exploration, mining shall be presented by new licenses with content in consistent with licenses granted and relevant regulations of law on mineral.
6. Allowing to return of mineral exploration license, relinquish part of mineral exploration area, return of mineral mining license, relinquish part of mineral mining area shall be accepted by decisions, being made in accordance with the Forms No. 24 and No. 25 of Annex promulgated together with this Circular.
Article 12. Forms of report on result of mineral activities
Report on result of mineral activities specified in Article 7 of the Decree No. 15/2012/ND-CP shall be made in accordance with Form No. 22 of Annex promulgated together with this Circular.
1. Report on mineral exploration activities shall be made in accordance with Form No. 27.
2. Report on mineral mining activities shall be made in accordance with Form No. 28.
3. Report on mineral state management situation and mineral activities within scope of central-affiliated cities and provinces shall be made in accordance with Forms No. 29, No. 30 and No. 31.
4. Report on mineral state management situation and mineral activities within nationwide shall be made in accordance with Form No. 32.
5. Report on result of mineral exploration shall be made in accordance with Form No. 33.
6. Report on result of mineral water exploration shall be made in accordance with Form No. 34.
7. Report on result of implementation of the mineral mine closure project shall be made in accordance with Form No. 35.
Article 13. Receipt slip forms of dossier of mineral activities, mineral mine closure
Forms of appointment slip, dossier receipt slip for settlement of mineral activity dossiers shall be made in accordance with Forms No. 36 and No. 37 of Annex promulgated together with this Circular.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực