Thông tư 16/2011/TT-BTNMT về quy định sửa đổi nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Số hiệu: | 16/2011/TT-BTNMT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Người ký: | Nguyễn Mạnh Hiển |
Ngày ban hành: | 20/05/2011 | Ngày hiệu lực: | 05/07/2011 |
Ngày công báo: | 12/06/2011 | Số công báo: | Từ số 363 đến số 364 |
Lĩnh vực: | Bất động sản | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
05/07/2014 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2011/TT-BTNMT |
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2011 |
QUY ĐỊNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ NỘI DUNG LIÊN QUAN ĐẾN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Nghị quyết số 56/NQ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Nghị định số 19/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các điểm c, d, g, h và i khoản 5 Điều 2 Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến các thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai như sau:
Thông tư này quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung về thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận); cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất; đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; đăng ký chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp tách thửa, hợp thửa đất; gia hạn sử dụng đất; chuyển mục đích sử dụng đất; giao lại đất, thuê đất trong khu công nghệ cao, khu kinh tế.
1. Cơ quan quản lý nhà nước; cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường và các cơ quan khác có liên quan; cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn.
2. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, tổ chức và cá nhân khác có liên quan.
1. Thời gian giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều 12 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Nghị định số 88/2009/NĐ-CP) đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam như sau:
a) Thời gian thực hiện các công việc tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã) là không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, không kể thời gian công khai kết quả thẩm tra;
b) Thời gian thực hiện các công việc tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường là không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường thì thời gian thực hiện quy định tại điểm này không kể thời gian gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để thẩm tra, xác nhận và công khai theo quy định tại điểm a khoản này;
c) Thời gian thực hiện các công việc tại cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp là không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi đến;
d) Thời gian thực hiện việc ký Giấy chứng nhận của Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là cấp huyện) là không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Thời gian giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều 12 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP đối với trường hợp của tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức và cá nhân nước ngoài như sau:
a) Thời gian thực hiện các công việc tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường là không quá hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
b) Thời gian thực hiện các công việc tại cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp là không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi đến;
c) Thời gian thực hiện việc ký Giấy chứng nhận của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với trường hợp được ủy quyền) là không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Trường hợp thực hiện thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa đất và trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà hồ sơ đề nghị đăng ký biến động chỉ có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì ngoài thời gian thực hiện thủ tục theo quy định tại Điều 19 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP và khoản 2 Điều 147 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, còn được tính thêm thời gian không quá mười lăm (15) ngày làm việc để Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện việc thẩm tra, xác nhận điều kiện cấp Giấy chứng nhận.
4. Trường hợp trích đo địa chính thửa đất khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận hoặc đăng ký biến động đất đai ở nơi không có bản đồ địa chính hoặc do tách thửa, hợp thửa, chỉnh lý biến động ranh giới thửa đất thì thời gian thực hiện trích đo địa chính là không quá bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ. Đối với địa phương thuộc khu vực miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và trường hợp phải trích đo địa chính nhiều thửa đất thì thời gian thực hiện không quá mười (10) ngày làm việc. Việc thực hiện trích đo địa chính phải được làm đồng thời với quá trình kiểm tra, thẩm định hồ sơ ở các cấp; thời gian thực hiện công việc này không được tính vào tổng thời gian giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận hoặc đăng ký biến động đất đai quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và Điều 21 của Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT).
1. Người đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận, hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận;
b) Giấy tờ chứng minh đã đăng tin mất Giấy chứng nhận ba (03) lần trong thời gian không quá mười (10) ngày trên một trong các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Đối với hộ gia đình và cá nhân thì phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian mười lăm (15) ngày.
Trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn thì không phải có giấy tờ chứng minh đã đăng tin mất, giấy niêm yết thông báo mất giấy nhưng phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó.
2. Việc nộp hồ sơ để làm thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận bị mất chỉ được thực hiện sau thời gian ba mươi (30) ngày kể từ ngày đăng tin lần đầu hoặc từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận hoặc ngày ký giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
3. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất kiểm tra hồ sơ; trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận mới; trao Giấy chứng nhận cho người đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.
1. Loại giấy tờ tại điểm b khoản 1 Điều 29 của Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT được quy định như sau:
a) Trường hợp cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình thay đổi họ, tên phải có bản sao văn bản công nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp hộ gia đình thay đổi người đại điện là chủ hộ gia đình phải có bản sao sổ hộ khẩu của hộ đó; trường hợp thay đổi người đại diện là thành viên khác trong hộ thì phải có văn bản thỏa thuận của hộ gia đình được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
c) Trường hợp tổ chức đổi tên phải có bản sao văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép hay công nhận việc đổi tên tổ chức đó;
d) Trường hợp cộng đồng dân cư đổi tên phải có văn bản thỏa thuận của cộng đồng dân cư đó, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
đ) Trường hợp giảm diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất do sạt lở tự nhiên thì phải có văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về tình trạng sạt lở tự nhiên đó;
e) Trường hợp đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính ghi nợ trên Giấy chứng nhận thì phải có chứng từ về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính đó, trừ trường hợp người sử dụng đất được miễn giảm hoặc không phải nộp do thay đổi quy định của pháp luật đất đai;
g) Trường hợp thay đổi hạn chế về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi trên Giấy chứng nhận theo thỏa thuận giữa những người có quyền lợi liên quan phù hợp với quy định của pháp luật thì phải có văn bản thỏa thuận về việc thay đổi đó, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
h) Trường hợp thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu chính, cấp (hạng) nhà, công trình đã ghi trên Giấy chứng nhận mà phải xin phép theo quy định của pháp luật về xây dựng thì phải có bản sao giấy phép xây dựng của cơ quan có thẩm quyền.
Trường hợp thay đổi thông tin về quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng thì phải có văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư) hoặc giấy tờ quy định tại các khoản 5 và 6 Điều 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP (đối với trường hợp của tổ chức).
i) Các giấy tờ là bản sao quy định tại các điểm a, b, c và h khoản này phải có chứng thực theo quy định của pháp luật hoặc không chứng thực nhưng phải xuất trình bản gốc để cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu.
2. Trường hợp trên Trang 4 của Giấy chứng nhận đã cấp không còn chỗ để xác nhận thay đổi thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp để quản lý và viết Giấy chứng nhận mới (theo nội dung thông tin đã thay đổi) để trình cơ quan có thẩm quyền ký cấp mà không phải làm thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận riêng và không được yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện thêm bất cứ thủ tục hành chính nào.
Khi thực hiện thủ tục đăng ký chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì phải nộp bản gốc Giấy chứng nhận đó.
1. Người nhận quyền sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp hoặc một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật đất đai và giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại các điều 8, 9 và 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP (nếu có nhu cấu chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất);
c) Một trong các loại văn bản: quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức; Sổ hộ khẩu đối với trường hợp chia tách hộ gia đình; văn bản thỏa thuận của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung về việc chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất chung.
2. Trong thời gian không quá bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác nhận tính pháp lý của hồ sơ và điều kiện cấp Giấy chứng nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất (đối với nơi chưa có bản đồ địa chính), trích sao hồ sơ địa chính (đối với trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận) và in Giấy chứng nhận chuyển cho cơ quan tài nguyên và môi trường.
Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận chỉ có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì thời gian thực hiện các công việc của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất được tính thêm không quá mười lăm (15) ngày làm việc.
3. Trong thời gian không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm ký Giấy chứng nhận (đối với trường hợp được ủy quyền) hoặc trình Ủy ban nhân dân ký Giấy chứng nhận và chuyển cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
4. Trong thời gian không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ kèm theo Giấy chứng nhận đã ký, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm sao Giấy chứng nhận để lưu và gửi cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý đối với loại tài sản gắn liền với đất được chứng nhận; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc gửi Ủy ban nhân dân xã, thị trấn để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại xã, thị trấn; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính.
1. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất mà người sử dụng đất đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải nộp bản gốc Giấy chứng nhận đó.
2. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất mà người sử dụng đất có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (chưa được cấp Giấy chứng nhận) thì ngoài việc thực hiện các công việc quy định tại điểm a khoản 3 Điều 133 hoặc các khoản 2 và 3 Điều 134 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra về điều kiện cấp Giấy chứng nhận để trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo mục đích sử dụng đất mới.
Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện ký Giấy chứng nhận (nếu được ủy quyền) hoặc trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ký Giấy chứng nhận cho tổ chức được Ban quản lý khu công nghệ cao, Ban quản lý khu kinh tế giao lại đất, cho thuê đất.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 7 năm 2011.
2. Bãi bỏ các quy định sau:
a) Bãi bỏ nội dung xác nhận của Ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn) trong mẫu Đơn xin giao đất làm nhà ở (Mẫu số 02/ĐĐ) ban hành kèm theo Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT;
b) Bãi bỏ các mẫu Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (Mẫu số 11/ĐK), mẫu Tờ khai đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất (Mẫu số 12/ĐK) và mẫu Đơn xin gia hạn sử dụng đất (Mẫu số 13/ĐK) ban hành kèm theo Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT để thay thế bằng mẫu Đơn đề nghị đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Mẫu số 03/ĐK-GCN) ban hành kèm theo Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT, trong đó bổ sung thêm nội dung “III - Ý kiến của Cơ quan Tài nguyên và Môi trường” để sử dụng đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép và trường hợp gia hạn sử dụng đất;
c) Bỏ cụm từ “Trang bổ sung” tại khoản 3 Điều 4 của Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22 tháng 10 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo thực hiện Thông tư này ở địa phương và rà soát, bãi bỏ các quy định của địa phương trái với quy định của Thông tư này.
2. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện ở địa phương theo đúng quy định tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét giải quyết./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
THE MINISTRY OF NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 16/2011/TT-BTNMT |
Hanoi, May 20, 2011 |
AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF PROVISIONS CONCERNING LAND-RELATED ADMINISTRATIVE PROCEDURES
Pursuant to the November 26, 2003 Land Law;
Pursuant to the June 19, 2009 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Laws concerning capital construction investment;
Pursuant to the Government's Decree No. I8I/2004/ND-CP of October 29, 2004, on the implementation of the Land Law;
Pursuant to the Government's Decree No. 84/2007/VND-CP of May 25, 2007, additionally providing the grant of land use right certificates, land recovery, order and procedures for compensation, support and resettlement upon land recovery by the State, and settlement of land-related complaints:
Pursuant to the Government's Decree No. 88/2009/ND-CP of October 19, 2009, on the grant of land use right or house and land-attached asset ownership certificates;
Pursuant to the Government's Resolution No. 56/NQ-CP of December 15, 2010, on the simplification of administrative procedures under the Natural Resources and Environment Ministry's management;
Pursuant to the Government's Decree No. 25/2008/ND-CP of March 4, 2008, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Natural Resources and Environment; and the Government's Decree No. 19/2010/ND-CP of March 5, 2010, amending and supplementing Points c, d, g. h and i. Clause 5, Article 2 of the Government's Decree No. 25/2008/ND-CP of March 4, 2008, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Natural Resources and Environment,
The Ministry of Natural Resources and Environment amends and supplements a number of provisions concerning land-related administrative procedures as follows:
Article 1. Scope of regulation
This Circular amends and supplements a number of provisions concerning procedures for the grant of land use right or house and land-attached asset ownership certificates (below referred to as certificates); re-grant of certificates due to loss; registration of changes in land use and land-attached assets; registration of transfer, inheritance, donation, lease, sublease, mortgage, or contribution of land use rights or land-attached assets as capital; grant of certificates in case of separation or consolidation of land lots; land use extension; change of land use purposes; and re-allocation and rent of land in hi-tech parks and economic zones.
Article 2. Subjects of application
1. State management agencies; specialized agencies in charge of natural resources and environment and other related agencies; and cadastral officers of communes, wards and townships.
2. Land users, house and land-attached, asset owners, and other related organizations and individuals.
AMENDMENTS AND SUPPLEMENTATIONS
Article 3. Additional provisions on the time limit for completing procedures for the grant of certificates and registration of changes in land and land-attached assets
1. The time limit for completing certificate grant procedures under Clause I, Article 12 of the Government's Decree No. 88/2009/ND-CP of October 19, 2009, on the grant of land use right or house and land-attached asset ownership certificates (below referred to as Decree No. 88/2009/ND-CP) for households, individuals, communities and overseas Vietnamese allowed to own homes in Vietnam, is specified as follows:
a/ Ten (10) working days after receiving complete and valid dossiers, excluding the time for publicizing verification results, for jobs done at People's Committees of communes, wards or townships (below referred to as commune-level People's Committees);
b/ Fifteen (15) working days after receiving complete and valid dossiers, for jobs done at land use right registration offices under district-level Natural Resources and Environment Divisions. In case certificate application dossiers are submitted at land use right registration offices under district-level Natural Resources and Environment Divisions, the time limit specified at this Point excludes the time for sending the dossiers to commune-level People's Committees for verification, certification and publicization under Point a of this Clause;
c/ Five (5) working days after receiving opinion-collecting cards from land use right registration offices, for jobs done at state management agencies in charge of housing, construction or agriculture;
d/ Three (3) working days after receiving complete and valid dossiers, for People's Committees of districts, towns or provincial cities (below referred to as district-level People's Committees) to sign certificates.
2. The time limit for completing certificate grant procedures under Clause 1, Article 12 of Decree No. 88/2009/ND-CP for religious institutions or establishments, overseas Vietnamese and foreign organizations and individuals is specified as follows:
a/ Twenty (20) working days after receiving complete and valid dossiers, for jobs done at land use right registration offices under provincial-level Natural Resources and Environment Departments;
b/ Five (5) working days after receiving opinion-collecting cards from land use right registration offices, for jobs done at state management agencies in charge of housing construction or agriculture;
c/ Three (3) working days after receiving complete and valid dossiers, for People's Committees of provinces or centrally run cities (below referred to as provincial-level People's Committees) or provincial-level Natural Resources and Environment Departments (when authorized) to sign certificates.
3. When carrying out procedures for separating or consolidating land lots and swapping agricultural land use rights, if a dossier of request for change registration comprises only land use right papers under Clauses 1.2 and 5. Article 50 of the Land Law, in addition to the time limit for completing procedures specified in Article 19 of Decree No. 84/2007/ND-CP and Clause 2, Article 147 of Decree No. 181/2004/ND-CR an additional time not exceeding fifteen (15) working days may be allowed for land use right registration offices to verify and certify the conditions for the grant of certificates.
4. In case cadastral surveys are conducted for land lots when carrying out procedures for the grant of certificates or registration of land-related changes in places without cadastral maps or due to separation or consolidation of land lots or adjustment of land lot boundaries, the time limit for cadastral surveys is seven (7) workings days after receiving valid dossiers. For mountainous, island, deep-lying or remote areas and when cadastral surveys are required for many land lots, the time limit for such surveys is ten (10) working days. Cadastral surveys must be conducted simultaneously with dossier examination and appraisal at all levels. The time for such surveys must not be included in the total time for completing procedures for the grant of certificates or registration of land-related changes under Clauses 1.2 and 3 of this Article and Article 21 of the Natural Resources and Environment Ministry's Circular No. 17/ 2009/TT-BTNMT of October 21, 2009, providing land use right or house and land-attached ownership certificates (below referred to as Circular No. 17/2009/TT-BTNMT).
Article 4. Detailed provisions on the order and procedures for re-grant of certificates due to loss
1. An applicant for certificate re-grant shall submit one (1) dossier set to the land use right registration office under the authority competent to grant certificates. A dossier comprises:
a/ An application for certificate re-grant;
b/ Paper evidencing that the applicant has notified the loss of the certificate three (3) times within ten (10) days in one of local mass media, for domestic organizations, foreign organizations, foreigners and overseas Vietnamese. For households and individuals, the commune-level People's Committee's written certification that the notice of the loss has been displayed at its office for fifteen (15) days is required.
In case a certificate is lost due to natural disaster or fire, the above evidencing paper or notice is not required but the commune-level People's Committee's written certification of such natural disaster or fire is required.
2. Dossiers for carrying out procedures for the re-grant of certificates due to loss may only be submitted thirty (30) days after the first-time notification of the loss or after displaying a notice of the loss or after the commune-level People's Committee signs a written certification of the natural disaster or fire under Point b. Clause 1 of this Article.
3. Land use right registration offices shall examine dossiers; submit to competent state agencies for signing decisions to invalidate lost certificates and concurrently signing and re-grating new certificates; and hand" over the certificates to the applicants.
Article 5. Additional provisions on registration of changes in land use or land-attached assets due to renaming; reduction of the area of land lots due to natural landslide; changes in right restriction; changes in financial obligations; changes in construction area, use area, number of stories, main structure, grade (rank) of houses or works; or change in information on forest ownership under Article 29 of Circular No. 17/2009/TT-BTNMT
1. The papers mentioned at Point b. Clause 1, Article 29 of Circular No. 17/2009/TT-BTNMT are specified as follows:
a/ In case of changes in family names or given names of individuals or household representatives, a lawful copy of a competent state agency's recognition paper is required;
b/ In case households change their representatives being household heads, a copy of the household status book is required; in case households change their representatives being other household members, the household's written agreement certified by the commune-level People's Committee is required;
c/ In case of renaming of organizations, a copy of a competent agency's document permitting or recognizing such renaming is required:
d/ In case of renaming of a population community, its written agreement certified by the commune-level People's Committee is required;
e/ In case of reduction of the area of land lots or reduction of land-attached assets due to natural landslide, the commune-level People's Committee's written certification of such landslide is required:
f/ In case financial obligations indicated as unfulfilled in a certificate have been fulfilled, a document evidencing such fulfillment is required, unless the land user is entitled to exemption from or reduction of financial obligations as a result of amendments to the land law;
g/ In case of changes in restriction of land use rights or land-attached asset ownership indicated in certificates as agreed between persons with related interests under law, a written agreement of such change containing the certification of the commune-level People's Committee is required:
h/ In case permission is required under the construction law for changes in the construction or use area, number of stories, main structure, grade (rank) of houses or works indicated in certificates, a copy of a competent agency's construction license is required.
In case of change in information on planted-production forest ownership, the commune-level People's Committee's written certification (for households, individuals and population communities) or papers specified in Clauses 5 and 6, Article 10 of Decree No. 88/2009/ND-CP (for organizations) is/are required.
i/ Copies of the papers specified at Points a, b. c and h of this Clause must be certified under law or their originals must be produced for dossier-receiving agencies lo examine and compare.
2. In case page 4 of a granted certificate has no place left for certifying changes, the land use right registration office shall revoke this certificate for management and issue a new certificate (with the changed details) for submission to a competent agency for signing, without having to carry out certificate renewal procedures, and may not request land users or land-attached asset owners to perform any more administrative procedures.
Article 6. Additional provisions on submission of certificates when carrying out procedures for registration of conversion, transfer, inheritance, donation, lease or sublease of land use rights or land-attached assets or registration of mortgage or contribution of land use rights or land-attached assets as capital
When carrying out procedures for registration of conversion, transfer, inheritance, donation, lease or sublease of land use rights or land-attached assets or registration of mortgage or contribution of land use rights or land-attached assets as capital, if land users or land-attached asset owners already possess land use right or house and land-attached asset ownership certificates or house ownership and residential land use right certificates or land use right certificates or house ownership certificates or construction work ownership certificates, they shall submit the originals of such certificates.
Article 7. Detailed provisions on the order and procedures for grant of certificates for recipients of land use rights or land-attached asset ownership in case of separation or merger of organizations; separation of households or separation of land co-users or land-attached asset co-owners under Article 140 of Decree No. 181/2004/ND-CP
1. A recipient of land use rights shall submit one (1) dossier set comprising:
a/ A certificate application specified in Circular No. 17/2009/TT-BTNMT;
b/ The granted land use right or house and land-attached asset ownership certificate or house ownership and residential land use right certificate or land use right certificate or house ownership certificate or construction work ownership certificate, or one of land use right papers specified in Clauses 1, 2 and 5, Article 50 of the Land Law and land-attached asset ownership papers specified in Articles 8, 9 and 10 of Decree No. 88/2009/N'-CP (if wishing to have land-attached asset ownership certified);
c/ One of the following documents: A competent agency's or organization's decision on the organization separation or merger; household status book, in case of household separation; written agreement of land co-users or asset co-owners on separation of land use rights or land-attached asset ownership.
2. Within seven (7) working days after receiving a complete and valid dossier, the land use right registration office shall verify the dossier, certify its legality and conditions for the certificate grant in the certificate application; make an extract of the cadastral map or cadastral survey of the land lot (for localities without cadastral maps), or an extract of the cadastral dossier (in case the certificate has been granted) and print and transfer the certificate to the natural resources and environment agency.
In case the certificate application dossier comprises only land use right papers specified in Clauses 1, 2 and 5, Article 50 of the Land Law. an additional time for the land use right registration office to perform jobs must not exceed fifteen (15) working days.
3. Within three (3) working days after receiving the dossier, the natural resources and environment agency shall sign the certificate (when authorized) or submit the certificate to the People's Committee for signing and transfer to the land use right registration office.
4. Within three (3) working days after receiving the dossier enclosed with the signed certificate, the land use right registration office shall make copies of the certificate for archival purpose and sending to a competent state agency for management, for certified land-attached assets; hand over the certificate to the person who has fulfilled financial obligations or send it to the commune-level People's Committee for handover, in case dossiers are submitted in communes or townships; and adjust and update changes in cadastral dossiers or databases.
Article 8. Additional provisions to be applied when carrying out procedures for registration of or asking for change of land use purposes under Articles 133 and 134 of Decree No. 181/2004/ND-CP
1. Upon change of land use purposes, if land users already possess land use right or house and land-attached asset ownership certificates or house ownership and residential land use right certificates or land use right certificates, they shall submit the originals of such certificates.
2. Upon change of land use purposes, if land users possess one of the land use right papers specified in Clauses 1, 2 and 5. Article 50 of the Land Law (they have not yet been granted certificates), in addition to the jobs specified at Point a. Clause 3, Article 133 or Clauses 2 and 3, Article 134 of Decree No. 181/2004/ND-CP, the land use right registration office sall examine the certificate grant conditions for submission to a competent agency for grant of certificates with new land use purposes.
Article 9. Additional provisions to be applied when carrying out procedures for re-allocation or lease of land in hi-tech parks or economic zones under Article 128 of Decree No. 181/2004/ND-CP
Provincial-level Natural Resources and Environment Departments shall sign certificates (when authorized) or submit to provincial-level People's Committees for signing certificates for organizations re-allocated or leased land by hi-tech park or economic zone management boards.
ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
1. This Circular takes effect on July 5, 2011.
2. To annul the following provisions:
a/ To annul commune-level People's Committees' certification in the form of application for allocation of land for construction of houses (form No. 02/DD) enclosed with Circular No. 09/2007/TT-BTNMT;
b/ To replace the form of application for change of land use purposes (form No. 11/DK). form of declaration of registration of change of land use purposes (form No. 12/DK) and form of application for land use extension (form No. 13/DK), enclosed with Circular No. 09/2007/TT-BTNMT with the form of application for registration of changes in land use rights or house and land-attached asset ownership (form No. 03/QK-GCN) enclosed with Circular No. 17/2009/TT-BTNMT. added with the content: "III - Opinions of the natural resources and environment agency", for use in case permission is required for change of land use purposes and in case of land use extension;
c/ To remove the phrase "Additional page" in Clause 3. Article 4 of the Natural Resources and Environment Ministry's Circular No. 20/ 2010/TT-BTNMT of October 22. 2010, additionally providing land use right or house and land-attached asset ownership certificates.
Article 11. Implementation responsibility
1. Chairpersons of provincial-level People's Committees shall direct the implementation of this Circular in their localities and review and annul local regulations which are contrary to this Circular.
2. Directors of provincial-level Natural Resources and Environment Departments shall organize the implementation of this Circular in localities under this Circular.
Any problems arising in the course of implementation should be promptly reported to the Ministry of Natural Resources and Environment for consideration and settlement. -
|
FOR THE MINISTER OF |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực