Chương I Thông tư 152/2016/TT-BTC: Những quy định chung
Số hiệu: | 152/2016/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Huỳnh Quang Hải |
Ngày ban hành: | 17/10/2016 | Ngày hiệu lực: | 04/12/2016 |
Ngày công báo: | 27/11/2016 | Số công báo: | Từ số 1209 đến số 1210 |
Lĩnh vực: | Tài chính nhà nước, Giáo dục | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thông tư 152/2016/TT-BTC về hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng quy định việc quản lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng ban hành ngày 17/10/2016.
1. Điều kiện người học được hỗ trợ đào tạo sơ cấp, dưới 3 tháng theo Thông tư số 152/2016
2. Nội dung và mức hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng theo Thông tư 152/2016
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thông tư này quy định quản lý, sử dụng kinh phí từ nguồn vốn sự nghiệp của ngân sách nhà nước để hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng.
2. Thông tư này không điều chỉnh đối với các nguồn kinh phí sau:
a) Nguồn tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, trừ trường hợp nhà tài trợ hoặc đại diện có thẩm quyền của nhà tài trợ và Bộ Tài chính chưa có thỏa thuận về mức chi thì áp dụng mức chi quy định tại Thông tư này;
b) Nguồn kinh phí hỗ trợ đào tạo lao động phổ thông là người dân tộc thiểu số cư trú hợp pháp trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên, khu vực miền núi, vùng đặc biệt khó khăn làm việc trong các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nông, lâm, thủy sản do Nhà nước làm chủ sở hữu; Ban quản lý rừng đặc dụng, Ban quản lý rừng phòng hộ; hợp tác xã, các doanh nghiệp ngoài Nhà nước: thực hiện theo quy định tại Thông tư số 52/2013/TT-BTC ngày 03 tháng 5 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn hỗ trợ tổ chức, đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số tại khu vực miền núi, vùng đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 42/2012/QĐ-TTg ngày 08 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có);
c) Nguồn kinh phí hỗ trợ đào tạo ngư dân học các nghề vận hành tàu vỏ thép, tàu vỏ vật liệu mới, kỹ thuật khai thác, bảo quản sản phẩm theo công nghệ mới đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400 CV trở lên: thực hiện theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản, Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP, Thông tư số 117/2014/TT-BTC ngày 21 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và các văn bản bổ sung, sửa đổi (nếu có);
1. Đối tượng được hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng theo quy định tại Điều 2 Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg.
2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý và sử dụng nguồn vốn sự nghiệp từ ngân sách nhà nước để thực hiện đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng.
Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Lao động nữ bị mất việc làm là lao động nữ đã có việc làm (làm việc theo hợp đồng lao động, hợp đồng bao tiêu sản phẩm; làm việc cho các tổ chức, cá nhân không có hợp đồng lao động; tự tạo việc làm trên địa bàn xã) nay không có việc làm, đang tìm kiếm việc làm, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận trong đơn đăng ký học nghề.
2. Người đã được hỗ trợ đào tạo nhưng bị mất việc làm do nguyên nhân khách quan là người đã được hỗ trợ đào tạo, làm đúng nghề đã học nhưng bị mất việc làm trong các trường hợp sau:
a) Người làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân theo hợp đồng lao động, hợp đồng bao tiêu sản phẩm đã hết hạn, đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động hoặc bị chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng bao tiêu sản phẩm do thay đổi công nghệ; sáp nhập, chia tách, giải thể; thiên tai, hỏa hoạn hoặc các nguyên nhân khác;
b) Người làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân không có hợp đồng lao động nay không được tiếp tục làm việc nữa do thay đổi công nghệ; sáp nhập, chia tách, giải thể; thiên tai, hỏa hoạn hoặc các nguyên nhân khác;
c) Người tự tạo việc làm trên địa bàn xã không còn tiếp tục làm công việc cũ do thay đổi quy hoạch sản xuất, thiên tai, hỏa hoạn hoặc các nguyên nhân khác.
3. Ngày thực học được hỗ trợ tiền ăn là ngày học mà học viên tham gia đầy đủ thời gian học được ghi trong thời khóa biểu, kế hoạch đào tạo của lớp học.
1. Trong độ tuổi lao động (nữ từ đủ 15-55 tuổi; nam từ đủ 15-60 tuổi), có nhu cầu học nghề, có trình độ học vấn; trường hợp học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động thì phải đủ 14 tuổi; những người không biết đọc, viết có thể tham gia học những nghề phù hợp thông qua hình thức kèm cặp, truyền nghề và phải đủ sức khoẻ phù hợp với ngành nghề cần học.
2. Có phương án tự tạo việc làm sau học nghề đảm bảo tính khả thi theo xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc được đơn vị sử dụng lao động cam kết tuyển dụng hoặc có đơn vị cam kết bao tiêu sản phẩm sau học nghề.
3. Đối với lao động nông thôn: Người lao động có hộ khẩu thường trú tại xã, người lao động có hộ khẩu thường trú tại phường, thị trấn đang trực tiếp làm nông nghiệp hoặc thuộc hộ gia đình có đất nông nghiệp bị thu hồi.
4. Đối với người khuyết tật: Có giấy xác nhận khuyết tật hoặc thẻ xác nhận là người khuyết tật hoặc sổ lĩnh trợ cấp hàng tháng.
5. Đối với lao động bị mất việc làm
a) Trường hợp làm việc theo hợp đồng có một trong các giấy tờ sau: Quyết định thôi việc, buộc thôi việc; quyết định sa thải; thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc; hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Trường hợp làm việc không theo hợp đồng: Giấy xác nhận của người sử dụng lao động;
c) Trường hợp tự tạo việc làm: Giấy đăng ký kinh doanh còn hiệu lực hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã (trong trường hợp không có giấy đăng ký kinh doanh).
6. Đối với người đã được hỗ trợ đào tạo nhưng bị mất việc làm thì ngoài các giấy tờ nêu tại Khoản 5 Điều này cần bổ sung thêm chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo trước đó.
7. Đối với người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh: Quyết định thu hồi đất còn trong thời hạn được hỗ trợ quy định tại Điều 4 Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất (sau đây gọi là Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg).
Kinh phí thực hiện chính sách gồm ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, kinh phí hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp và các nguồn hợp pháp khác.
a) Kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới bổ sung có mục tiêu cho các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách để thực hiện các chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng cho đối tượng là lao động nông thôn, người khuyết tật khu vực thành thị;
b) Bố trí kinh phí trong dự toán chi thường xuyên của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam để thực hiện đào tạo trình độ sơ cấp và dưới 03 tháng cho phụ nữ khu vực thành thị.
2. Ngân sách địa phương
a) Các địa phương tự cân đối được ngân sách bảo đảm toàn bộ kinh phí để thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng theo Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg;
b) Các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách chủ động bố trí ngân sách địa phương để cùng với ngân sách trung ương hỗ trợ triển khai có hiệu quả chính sách đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng theo Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg;
c) Ngoài nguồn kinh phí bố trí trực tiếp thực hiện chính sách này, các địa phương có trách nhiệm sắp xếp, cân đối thêm từ các nguồn kinh phí đào tạo thường xuyên, các chương trình, dự án khác trên địa bàn để tổ chức đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng cho phụ nữ, lao động nông thôn, người khuyết tật.
3. Các Bộ, ngành, địa phương huy động thêm nguồn lực của các tổ chức quốc tế, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp, cá nhân và cộng đồng để thực hiện chính sách hỗ trợ.
1. Đối với nguồn kinh phí bố trí trong dự toán chi thường xuyên: quy trình lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật.
2. Đối với nguồn kinh phí bố trí trong dự toán chi Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới: thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và quy định về quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia.
3. Các đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng có trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí đúng mục đích, đúng đối tượng và hiệu quả.
1. This Circular specifies regulations on management and allocation of subsidies for basic and under-03-month training courses from public sector capital budget which is a part of the State budget.
2. This Circular does not apply to the following sources of finance:
a) Sponsorships, financial assistance and aids from domestic and overseas entities, except where a sponsor or sponsor’s authorized representative and the Ministry of Finance have yet to reach an agreement on allocation of such sources of finance;
b) Training subsidies for manual workers who are ethnics legally residing in the central highlands, mountainous area, severely disadvantaged areas and work for state-owned single-member limited liability companies specialized in agriculture, forestry and fisheries; Management Boards of specialized forests and protective forests; cooperatives and enterprises not owned by the State. Such training subsidies shall be managed and allocated in accordance with Circular No.52/2013/TT-BTC dated May 03, 2013 by the Ministry of Finance on guideline for assisting employees and organizations that hire ethnics who reside in mountainous or severely-disadvantaged areas under the Decision No.42/2012/QD-TTg dated October 08, 2012 by the Prime Minister and replacement, supplement or adjustment documents (if any).
c) Subsidies for provision of training courses in operation of steel ships and ships made of new materials whose total main engine capacity of at least 400 CV, fishing techniques and food preservation by applying new technology fisherman. Such subsidies shall be managed and allocated in accordance with the Government's Decree No.67/2014/ND-CP on fishery development policies dated July 07, 2014, Government's Decree No. 89/2015/ND-CP dated October 07, 2015 on amendment and supplement to a number of Articles of the Government's Decree No.67/2014/ND-CP, Circular No.117/2014/TT-BTC dated August 21, 2014 by the Ministry of Finance guiding a number of Articles of the Decree No.67/2014/ND-CP and amended and supplemented documents (if any);
Article 2. Subject of application
1. Beneficiaries of training subsidies for basic and under-03-month training courses stipulated in Article 2 of the Decision No.46/2015/QD-TTg.
2. Entities participating in management and allocation of public sector capital budgets from the State budget for provision of basic and under-03-month training courses.
For the purpose of this Circular, terms herein shall be construed as follows:
1. Unemployed women refers to a female worker who got a job in the past (whether or not under an employment contract, exclusivity agreement or self-employed within the commune) but now become unemployed and is seeking for a job, certified in the application for vocational training by the People’s Committee of the commune.
2. Worker receiving a training subsidy but becoming unemployed due to objective factors refers to a worker who completed a subsidized training course and got a job which is relevant to his/her major but now becomes unemployed. To be specific:
a) Workers who work for enterprises, organizations or employers under the employment contracts or exclusivity agreements which expired; or fulfilled their obligations to the employment contract or have the employment contract or exclusivity agreement terminated due to technology renovation, company acquisition, total/partial division, dissolution, Acts of God, conflagration or other occurrences;
b) Workers who worked without employment contracts for enterprises, organizations or employers and face redundancy due to technology renovation, company acquisition, total/partial division, dissolution, Acts of God, conflagration or other occurrences;
c) Self-employed workers in communes who no longer keep their jobs due to changes in production lines, Acts of God, conflagration or other events;
3. Actual school day on which meals are subsidized refers to a school day when a trainee attends whole classes as specified in the training schedule.
Article 4. Requirements for grant of training subsidy
1. People who are in the working age (15-55 years of age for female and 15-60 years of age for male) would like to take vocational training courses; in case of apprenticeship, apprentices shall be at least 14 years old. The illiterate may join suitable training courses by mentoring which suitable with their health status.
2. Trainees have feasible self-employment plans certified by the People’s Committee of the commune or employer or enter into exclusivity agreements with other parties.
3. For rural workers: Workers who took up permanent residence in communes, wards or town directly work in agriculture or those have their agricultural land withdrawn.
4. For the disabled: A disability certificate or monthly allowance record is required.
5. For unemployed workers
a) For those working under employment contracts, one of the following documents is required: a resignation/layoff decision, a written notice of contract termination; expired /finished employment contract;
b) For those working without employment contracts: A certificate of employment issued by the employer is required;
c) For self-employed workers: A business registration certificate which remains valid or a certificate issued by the People’s Committees of the commune in case of absence of the business registration certificate is required.
6. For those receiving training subsidy: in addition to the documents mentioned in clause 5 hereof, a certificate of completion of the training course is required.
7. For those whose agricultural land is withdrawn: A decision on withdrawal of land in the period of subsidy as stipulated in Article 4 of the Decision No.63/2015/QD-TTg dated December 10, 2015 by the Prime Minister on assistance policies on vocational training and job search for workers whose land is withdrawn (hereinafter referred to as “Decision No.63/2015/QD-TTg).
It shall be funded from the central and local government budgets, enterprises, organizations and individuals and other lawful sources of finance.
1. Central government budget
a) The budget for National Target Program for New Rural Development shall be allocated for basic training and under-03-month training courses provided for rural workers and the disabled in urban areas where the local government is unable to finance;
b) Basic training and under-03-month training courses provided for urban women shall be funded from the regular budget of the Vietnamese Women’s Association.
2. Local government budget
a) Local governments shall allocate their budget for implementation of the assistance policies on basic training and under-03-month training courses under the Decision No.46/2015/QD-TTg;
b) A local government that is unable to fully fund basic training and under-03-month training courses shall proactively arrange capital and cooperate with central governments to assist in implementing assistance policies on basic training and under-03-month training courses under the Decision No.46/2015/QD-TTg;
c) In addition to direct sources for finance as mentioned above, local governments shall mobilize capital from regular training budget or other projects within the locality to provide basic training and under-03-month training courses for women, rural workers and the disabled.
3. Regulatory authorities shall mobilize sources of finance from international organizations, vocational training facilities; enterprises, individuals and the community for implement the assistance policy.
Article 6. Regulations on subsidy estimation, management, allocation and settlement
1. For subsidies from regular expenditure budget: the procedure for estimation, management, allocation and settlement shall conform to the Law on the State budget and other guidance.
2. For subsidies from the expenditure budget of the National Target Program for New Rural Development: relevant regulations of the Law on the State Budget, Law on Public Investment and regulations on management and implementation of the National Target Program shall apply.
3. Entities directly allocated funding for basic training and under-03-month training course shall effectively manage and spend the funding in the right manner.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực