Số hiệu: | 15/2012/TT-BNV | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Nội vụ | Người ký: | Trần Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 25/12/2012 | Ngày hiệu lực: | 15/02/2013 |
Ngày công báo: | 28/02/2013 | Số công báo: | Từ số 129 đến số 130 |
Lĩnh vực: | Lao động - Tiền lương, Bộ máy hành chính | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/10/2023 |
Người từ đủ 15 tuổi nếu được sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật sẽ được dự tuyển viên chức trong một số lĩnh vực hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao.
Nội dung này được nêu trong Thông tư 15/2012/TT-BNV hướng dẫn việc tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức.
Người trúng tuyển phải có thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc trong lĩnh vực, ngành cần tuyển tối thiểu là 12 tháng mới được xét miễn tập sự.
Thông tư này áp dụng từ ngày 15/2/2013, sửa đổi thông tư 130/2005/TT-BNV và thay thế các Thông tư: 10/2004/TT-BNV, 04/2007/TT-BNV, 02/2008/TT-BNV.
1. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn được ký kết giữa người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập với người trúng tuyển vào viên chức, trừ trường hợp quy định tại Điểm d, Điểm đ Khoản 1 Điều 58 Luật Viên chức và theo mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Đối với các trường hợp đăng ký dự tuyển viên chức theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư này, nếu được tuyển dụng vào viên chức thì thực hiện ký hợp đồng làm việc xác định thời hạn theo mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp được tuyển dụng, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định thời hạn cụ thể để ký hợp đồng xác định thời hạn nhưng không quá 36 tháng.
Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được ký kết giữa người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập với người đã thực hiện xong hợp đồng làm việc xác định thời hạn và trường hợp cán bộ, công chức chuyển thành viên chức theo quy định tại Điểm d, Điểm đ Khoản 1 Điều 58 Luật Viên chức và theo mẫu số 4 ban hành kèm theo Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng làm việc, nếu có thay đổi nội dung hợp đồng làm việc thì hai bên thỏa thuận các nội dung sửa đổi, bổ sung và được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng làm việc hoặc ký kết hợp đồng làm việc mới.
1. Khi viên chức chuyển công tác đến cơ quan, đơn vị khác thì phải chấm dứt hợp đồng làm việc với đơn vị sự nghiệp công lập đang làm việc.
2. Việc chấm dứt hợp đồng làm việc phải được thể hiện bằng văn bản có xác nhận của viên chức và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cơ quan có thẩm quyền ký kết hợp đồng làm việc. Văn bản chấm dứt hợp đồng làm việc được lập thành hai bản, mỗi bên giữ một bản.
Khi viên chức chuyển đến đơn vị sự nghiệp công lập mới, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức phải ký kết hợp đồng làm việc với viên chức và thực hiện chế độ tiền lương phù hợp trên cơ sở căn cứ vào năng lực, trình độ đào tạo, quá trình công tác, diễn biến tiền lương và thời gian đóng bảo hiểm xã hội của viên chức.
Article 11. Definite-term labor contracts
1. A definite-term labor contract is concluded between the head of the public service provider and a successful candidate for a public employee’s position, excluding the case prescribed in Points d and dd Clause 1 Article 58 of the Law on public employees. The contract shall use the form No. 2 issued herewith.
2. Regarding cases of registration of public employee recruitment prescribed in Clause 2 Article 1 of this Circular, if they are recruited as public employees, a definite-term labor contract shall be concluded using the form No. 3 issued herewith.
3. According to the work need, the vacancy and the professional title need to be filled, the head of the public service provider shall decide the specific deadline for conclusion of definite-term labor contract provided that it does not exceed 36 months.
Article 12. Indefinite-term labor contracts
Upon the termination of a definite-term labor contract concluded between the head of the public service provider and a public employee and a work transfer from a civil servant’s position to a public employee’s position prescribed in Points d and dd Clause 1 Article 58 of the Law on public employees, a indefinite-term labor contract shall be required and used the form No. 4 issued herewith.
Article 13. Change of labor contracts’ contents
During the execution of labor contract, if there is any change to the contents of the labor contract, two parties may agree the modified contents and conclude an appendix of the contract or a new labor contract.
Article 14. Termination of labor contract upon the public employee’s movement to other agencies or units
1. When a public employee moves to another agency or unit, his/her labor contract concluded with the current public service provider must be terminated.
2. The termination of the labor contract must be expressed in written document certified by the public employee and the head of the public service provider or an authority competent to conclude labor contract. The written termination of labor contract shall be made in 2 copies; each party shall hold one copy.
Article 15. Concluding new labor contract with public employee moving to new public service provider
When a public employee moves to another public service provider, the head of the public service provider or the recruitment agency must conclude a new labor contract with the public employee and provide salary regime appropriate to his/her ability, education, working experience, salary progress and the period over which the social insurance has been paid.