Chương 3 Thông tư 130/2012/TT-BTC: Một số trường hợp phát hành thêm cổ phiếu của công ty đại chúng
Số hiệu: | 130/2012/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: | 10/08/2012 | Ngày hiệu lực: | 01/10/2012 |
Ngày công báo: | 20/09/2012 | Số công báo: | Từ số 597 đến số 598 |
Lĩnh vực: | Chứng khoán | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/12/2015 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thay đổi điều kiện phát hành thêm cổ phiếu
Theo quy định tại Thông tư 130/2012/TT-BTC ban hành ngày 10/8/2012, Công ty đại chúng được phát hành thêm cổ phiếu trong một số trường hợp: phát hành cổ phiếu để trả cổ tức, phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu, phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao động trong công ty.
Những quy định trong thông tư này sẽ thay thế một số nội dung tại thông tư 18/2007/TT-BTC ban hành 13/3/2007.
Theo đó, Thông tư quy định có sự khác biệt so với quy định cũ về nguồn vốn thực hiện việc phát hành thêm cổ phiếu để trả cổ tức và tăng vốn cổ phần: phải là nguồn lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
Bên cạnh đó việc công ty đại chúng phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao động trong công ty cũng được quy định chặt chẽ hơn về số lượng cổ phiếu được phát hành: Trong vòng 12 tháng công ty chỉ được phát hành không quá 5% vốn cổ phiếu đang lưu hành trong công ty, đồng thời phải công bố thêm nguyên tắc xác định số cổ phiếu được phân phối cho từng đối tượng.
Thông tư có hiệu lực từ 01/10/2012.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Công ty đại chúng phát hành cổ phiếu để trả cổ tức cho cổ đông hiện hữu để tăng vốn cổ phần phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành cổ phiếu để trả cổ tức.
2. Có đủ nguồn để thực hiện từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối có xác nhận của kiểm toán. Trường hợp công ty đại chúng là công ty mẹ phát hành cổ phiếu để trả cổ tức, nguồn lợi nhuận sau thuế chưa phân phối được căn cứ vào nguồn lợi nhuận sau thuế chưa phân phối thuộc quyền sử dụng của cổ đông công ty mẹ trên báo cáo tài chính hợp nhất được kiểm toán.
1. Báo cáo phát hành cổ phiếu để trả cổ tức theo Phụ lục số 06 của Thông tư này.
2. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành.
3. Báo cáo tài chính kỳ gần nhất được kiểm toán.
4. Phương án xử lý cổ phần lẻ (nếu có) được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị thông qua.
1. Tổ chức phát hành phải gửi các tài liệu nêu tại Điều 18 Thông tư này cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Trường hợp tài liệu báo cáo việc phát hành không đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có ý kiến về tài liệu báo cáo phát hành cổ phiếu để trả cổ tức trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tài liệu báo cáo.
3. Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo về việc nhận được đầy đủ tài liệu báo cáo phát hành cổ phiếu để trả cổ tức, tổ chức phát hành phải công bố thông tin về việc phát hành trên các phương tiện thông tin đại chúng ít nhất bảy (07) ngày trước thời điểm dự kiến thực hiện việc phát hành theo Phụ lục số 07 của Thông tư này. Thời điểm dự kiến phát hành không được quá bốn mươi lăm (45) ngày kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo về việc nhận được đầy đủ tài liệu báo cáo.
4. Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc phát hành cổ phiếu để trả cổ tức, tổ chức phát hành phải gửi báo cáo kết quả phát hành cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và công bố thông tin ra công chúng theo mẫu tại Phụ lục số 08 của Thông tư này.
5. Công ty đại chúng có cổ phiếu niêm yết/đăng ký giao dịch phải tiến hành đăng ký niêm yết giao dịch bổ sung với Sở giao dịch chứng khoán đối với số lượng cổ phiếu đã phát hành để trả cổ tức trong công ty trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày hoàn thành việc phát hành.
1. Cổ phần lẻ là phần vốn ít hơn một (01) cổ phần. Trong quá trình phát hành cổ phiếu để trả cổ tức nếu phát sinh cổ phần lẻ, công ty phải có phương án xử lý đảm bảo tối đa quyền lợi và sự công bằng giữa các cổ đông. Phương án xử lý cổ phần lẻ phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị thông qua.
2. Công ty có quyền mua lại cổ phần lẻ làm cổ phiếu quỹ. Số cổ phiếu phát sinh từ việc xử lý cổ phần lẻ được công ty ghi nhận, xử lý theo các quy định của Thông tư này và các quy định có liên quan.
Công ty đại chúng phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu.
2. Có đủ nguồn vốn thực hiện, căn cứ báo cáo tài chính kỳ gần nhất được kiểm toán từ các nguồn sau đây:
a) Thặng dư vốn;
b) Quỹ đầu tư phát triển;
c) Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối;
d) Quỹ khác (nếu có) được sử dụng để bổ sung vốn điều lệ theo quy định của pháp luật.
Trường hợp công ty đại chúng là công ty mẹ phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn sử dụng để tăng vốn cổ phần là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu và sử dụng của công ty mẹ trên báo cáo tài chính hợp nhất được kiểm toán.
3. Tổng giá trị các nguồn nêu tại Khoản 2 Điều này phải đảm bảo không thấp hơn tổng giá trị vốn cổ phần tăng thêm theo phương án được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
1. Báo cáo phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu theo Phụ lục số 06 của Thông tư này.
2. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành.
3. Báo cáo tài chính kỳ gần nhất được kiểm toán.
4. Phương án xử lý cổ phần lẻ (nếu có) được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị thông qua.
1. Tổ chức phát hành phải gửi các tài liệu nêu tại Điều 22 Thông tư này cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Trong trường hợp tài liệu báo cáo việc phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu không đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có ý kiến về tài liệu báo cáo trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tài liệu báo cáo.
3. Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo về việc nhận được đầy đủ tài liệu báo cáo phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu, tổ chức phát hành phải công bố thông tin về việc phát hành trên các phương tiện thông tin đại chúng ít nhất bảy (07) ngày làm việc trước thời điểm dự kiến thực hiện phát hành theo Phụ lục số 07 của Thông tư này. Thời điểm dự kiến phát hành không được quá bốn mươi lăm (45) ngày kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có thông báo về việc nhận được đầy đủ tài liệu báo cáo.
4. Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu, tổ chức phát hành phải gửi báo cáo kết quả phát hành cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và công bố thông tin ra công chúng theo mẫu tại Phụ lục số 08 của Thông tư này.
5. Công ty đại chúng có cổ phiếu niêm yết/đăng ký giao dịch phải tiến hành đăng ký niêm yết/giao dịch bổ sung với Sở giao dịch chứng khoán đối với số lượng cổ phiếu đã phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày hoàn thành việc phát hành.
Công ty đại chúng phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao động trong công ty phải đảm bảo các điều kiện sau:
1. Có chương trình lựa chọn và kế hoạch phát hành cổ phiếu được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
2. Tổng số cổ phiếu phát hành theo chương trình trong mỗi mười hai (12) tháng không được vượt quá năm phần trăm (5%) số cổ phần đang lưu hành của công ty.
3. Hội đồng quản trị phải công bố rõ các tiêu chuẩn và danh sách người lao động được tham gia chương trình, nguyên tắc xác định giá bán, nguyên tắc xác định số cổ phiếu được phân phối cho từng đối tượng và thời gian thực hiện.
4. Trường hợp công ty phát hành cổ phiếu thưởng cho người lao động, ngoài các điều kiện quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này, công ty phải có đủ nguồn vốn thực hiện căn cứ báo cáo tài chính kỳ gần nhất được kiểm toán từ các nguồn sau đây:
a) Thặng dư vốn;
b) Quỹ đầu tư phát triển;
c) Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối;
d) Quỹ khác (nếu có) được sử dụng để bổ sung vốn điều lệ theo quy định của pháp luật.
Trường hợp công ty đại chúng phát hành cổ phiếu là công ty mẹ, công ty phải đảm bảo có đủ nguồn để tăng vốn cổ phần là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu và sử dụng của công ty mẹ trên báo cáo tài chính hợp nhất được kiểm toán.
5. Trường hợp công ty phát hành cổ phiếu thưởng cho người lao động, tổng giá trị các nguồn nêu tại Khoản 4 Điều này phải đảm bảo không thấp hơn tổng giá trị vốn cổ phần tăng thêm theo phương án được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
1. Báo cáo phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao động trong công ty được lập theo Phụ lục số 09 của Thông tư này.
2. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua chương trình lựa chọn và kế hoạch phát hành cho người lao động. Những người có quyền lợi liên quan đến đợt phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao động trong công ty không được tham gia biểu quyết thông qua Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông về việc phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao động.
3. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị thông qua tiêu chuẩn và danh sách người lao động được tham gia chương trình, nguyên tắc xác định giá bán, nguyên tắc xác định số cổ phiếu được phân phối cho từng đối tượng và thời gian thực hiện.
4. Báo cáo tài chính kỳ gần nhất được kiểm toán trong trường hợp phát hành cổ phiếu thưởng cho người lao động trong công ty.
1. Tổ chức phát hành phải gửi các tài liệu nêu tại Điều 26 Thông tư này cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Trường hợp tài liệu báo cáo việc phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao động trong công ty không đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có ý kiến về tài liệu báo cáo trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tài liệu báo cáo.
3. Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo về việc nhận được đầy đủ tài liệu báo cáo phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao động trong công ty, tổ chức phát hành phải công bố thông tin về việc phát hành trên các phương tiện thông tin đại chúng ít nhất bảy (07) ngày làm việc trước thời điểm dự kiến thực hiện việc phát hành theo Phụ lục số 10 của Thông tư này. Thời điểm dự kiến phát hành không được quá bốn mươi lăm (45) ngày kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có thông báo về việc nhận được đầy đủ tài liệu báo cáo.
4. Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc phát hành, tổ chức phát hành phải gửi báo cáo kết quả phát hành cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và công bố thông tin ra công chúng theo mẫu tại Phụ lục số 11 của Thông tư này. Báo cáo kết quả phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao động trong công ty phải kèm theo danh sách về số lượng cổ phần đã mua và có chữ ký của người lao động được tham gia mua cổ phiếu.
5. Công ty đại chúng có cổ phiếu niêm yết/đăng ký giao dịch phải tiến hành đăng ký niêm yết/giao dịch bổ sung với Sở giao dịch chứng khoán đối với số lượng cổ phiếu phát hành theo chương trình lựa chọn cho người lao động trong công ty trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày hoàn thành việc phát hành.
SOME CASES OF ADDITIONAL ISSUANCE OF SHARES OF PUBLIC COMPANIES
SECTION 1. ISSUING SHARES TO PAY DIVIDENDS
Article 17. Conditions for issuing shares to pay dividends
The public company that issues shares to pay dividends to existing shareholders in order to increase share capital must satisfy the following conditions:
1. Having the decision made by the General assembly of shareholders on approving the plan of issuing shares to pay dividends.
2. Having sufficient sources from undistributed post-tax profits, certified by auditors. In case the public company being parent company issues shares to pay dividends, the undistributed post-tax profits are based on the undistributed post-tax profits within their right to use in the audited unified Financial statement.
Article 18. Reporting documents about the issuance of shares for paying dividend
1. The report on the treasury shares sale must be made in accordance with Annex 06 of this Circular.
2. The decision of the General assembly of shareholders on approving the plan of issuing shares to pay dividends.
3. The nearest audited Financial statement.
4. The plan for handling fractional share (if any) approved by the General assembly of shareholders or the Board of Directors.
Article 19. Reporting the issuance and disclosing information
1. The issuing organization must send the documents specified in Article 18 of this Circular to the State Securities Commission.
2. In case the reporting documents about the issuance is not complete and valid, the State Securities Commission shall give opinions about such reporting documents within 07 working days as from receiving the reporting documents.
3. Within 07 working days as from the State Securities Commission notifies the complete reception of reporting documents about the issuance of shares for paying dividends, the issuing organizations must disclose the information about the issuance on means of mass media at least 07 days before the anticipated issuance date under Annex 07 of this Circular. The anticipated issuance date must not exceed 45 days as from the State Securities Commission notifies the complete reception of reporting documents.
4. Within 10 working days as from finishing issuing shares to pay dividends, the issuing organization must send reports on the results of the issuance to the State Securities Commission and disclose the information under the form in Annex 08 of this Circular.
5. Public companies having listed/registered shares must registered for additional transaction of the shares issued to pay dividends with the Stock Exchange within 15 days as from finishing the issuance.
Article 20. Handling fractional share
1. Fractional share is a fraction of share (less than 01 whole share). If fractional shares are generated during the issuance of shares for paying dividends, the company must find a solution to ensure the interest and equity among the shareholders. The plan for handling fractional shares (if any) must be approved by the General assembly of shareholders or the Board of Directors.
2. The company is entitled to repurchase the fractional shares as treasury shares. The amount of treasury shares generated from handling fractional shares shall be recorded and handled in accordance with this Circular and relevant provisions.
SECTION 2. ISSUING SHARES TO INCREASE SHARE CAPITAL FROM EQUITY CAPITAL.
Article 21. Conditions for issuing shares to increase share capital from equity capital
A public company that issues shares to increase share capital from equity capital must satisfy the following conditions:
1. Having the decision made by the General assembly of shareholders on approving the plan of issuing shares to increase share capital from equity capital.
2. The capital is sufficient according to the nearest audited Financial statement from the following sources:
a) Capital surplus;
b) Development investment fund;
c) Undistributed post-tax profits;
d) Other funds (if any) used for supplementing charter capital as prescribed by law.
If the company being a parent company issues shares to increase share capital from equity capital, the sources used to increase the share capital is the capital within the right to own and use of the parent company in the audited unified Financial statement.
3. The total value of the sources stated in Clause 2 this Article must not be lower than the total value of the increased share capital according to the plan approved by the General assembly of shareholders.
Article 22. Reporting documents about the issuance of shares for increasing share capital from equity capital
1. The report on the issuance of shares for increasing share capital from equity capital made under Annex 06 of this Circular.
2. The decision of the General assembly of shareholders on approving the plan of issuing shares to pay dividends.
3. The nearest audited Financial statement.
4. The plan for handling fractional share (if any) approved by the General assembly of shareholders or the Board of Directors.
Article 23. Reporting the issuance and disclosing information
1. The issuing organization must send the documents specified in Article 22 of this Circular to the State Securities Commission.
2. In case the reporting documents about the issuance of shares to increase share capital from equity capital is not complete and valid, the State Securities Commission shall give opinions about such reporting documents within 07 working days as from receiving the reporting documents.
3. Within 07 working days as from the State Securities Commission notifies the complete reception of reporting documents, the issuing organizations must disclose the information about the issuance on means of mass media at least 07 working days before the anticipated issuance date under Annex 07 of this Circular. The anticipated issuance date must not exceed 45 days as from the State Securities Commission notifies the complete reception of reporting documents.
4. Within 10 working days as from finishing issuing shares to increase share capital from equity capital, the issuing organization must send reports on the results of the issuance to the State Securities Commission and disclose the information under the form in Annex 08 of this Circular.
5. Public companies having listed/registered shares must registered for additional transaction of the shares issued to increase share capital from equity capital with the Stock Exchange within 15 days as from finishing the issuance.
Article 24. Handling fractional share
The principles of handling fractional share are prescribed in Article 20 of this Circular.
SECTION 3. ISSUING SHARES UNDER AN EMPLOYEE SHARES OWNERSHIP PROGRAM
Article 25. Conditions for issuing shares under an employee shares ownership program (ESOP)
A public companies that issues shares under an ESOP must satisfy the following conditions:
1. Having a selection program and shares issuance plan approved by the General assembly of shareholders.
2. The total shares issued in each 12 months must not exceed 5% of the outstanding shares of the company.
3. The Board of Directors must announce the standards and the list of employees eligible for participating in the program, the method for calculating prices, the method for calculating the shares being distributed to each subjects, and the time of execution.
4. When issuing bonus shares to employees, apart from the conditions specified in Clause 1, Clause 2, Clause 3 this Article, the company must have sufficient capital according to the nearest audited Financial statement from the following sources:
a) Capital surplus;
b) Development investment fund;
c) Undistributed post-tax profits;
d) Other funds (if any) used for supplementing charter capital as prescribed by law.
If the company is a parent company, the company must ensure the sufficient sources to increase the share capital, within the right to own and use of the parent company, in the audited unified Financial statement.
5. When issuing bonus shares to employees, the total value of the sources stated in Clause 4 this Article must not be lower than the total value of the increased share capital according to the plan approved by the General assembly of shareholders.
Article 26. Reporting documents about the issuance of stock under an ESOP
1. The report on the issuance of stock under an ESOP made under Annex 09 of this Circular.
2. The decision of the General assembly of shareholders on approving the ESOP. People of whom the interests are relevant to the issuance of share under an ESOP must not vote for the Resolution of the General assembly of shareholders on the issuance of stock under an ESOP.
3. The decision made by the Board of Directors or the General assembly of shareholders on approving the standards and the list of employees eligible for participating in the program, the method for calculating prices, the method for calculating the shares being distributed to each subjects, and the time of execution.
4. The audited Financial statement of the nearest period when issuing bonus shares to employees.
Article 27. Reporting the issuance and disclosing information
1. The issuing organization must send the documents specified in Article 26 of this Circular to the State Securities Commission.
2. In case the reporting documents about issuance of stock under an ESOP is not complete and valid, the State Securities Commission shall give opinions about such reporting documents within 07 working days as from receiving the reporting documents.
3. Within 07 working days as from the State Securities Commission notifies the complete reception of reporting documents about the issuance of stock under an ESOP, the issuing organizations must disclose the information about the issuance on means of mass media at least 07 days before the anticipated issuance date under Annex 10 of this Circular. The anticipated issuance date must not exceed 45 days as from the State Securities Commission notifies the complete reception of reporting documents.
4. Within 10 working days as from finishing the issuance, the issuing organization must send reports on the results of the issuance to the State Securities Commission and disclose the information under the form in Annex 11 of this Circular. The report on the issuance of shares under an ESOP must be enclosed with the list of the purchased shares with the signatures of the employees eligible for purchasing shares.
5. Public companies having listed/registered stock must registered for additional transaction of the stock issued under an ESOP with the Stock Exchange within 15 days as from finishing the issuance.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực