Chương 2 Thông tư 130/2012/TT-BTC: Mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ
Số hiệu: | 130/2012/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: | 10/08/2012 | Ngày hiệu lực: | 01/10/2012 |
Ngày công báo: | 20/09/2012 | Số công báo: | Từ số 597 đến số 598 |
Lĩnh vực: | Chứng khoán | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/12/2015 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thay đổi điều kiện phát hành thêm cổ phiếu
Theo quy định tại Thông tư 130/2012/TT-BTC ban hành ngày 10/8/2012, Công ty đại chúng được phát hành thêm cổ phiếu trong một số trường hợp: phát hành cổ phiếu để trả cổ tức, phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu, phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao động trong công ty.
Những quy định trong thông tư này sẽ thay thế một số nội dung tại thông tư 18/2007/TT-BTC ban hành 13/3/2007.
Theo đó, Thông tư quy định có sự khác biệt so với quy định cũ về nguồn vốn thực hiện việc phát hành thêm cổ phiếu để trả cổ tức và tăng vốn cổ phần: phải là nguồn lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
Bên cạnh đó việc công ty đại chúng phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao động trong công ty cũng được quy định chặt chẽ hơn về số lượng cổ phiếu được phát hành: Trong vòng 12 tháng công ty chỉ được phát hành không quá 5% vốn cổ phiếu đang lưu hành trong công ty, đồng thời phải công bố thêm nguyên tắc xác định số cổ phiếu được phân phối cho từng đối tượng.
Thông tư có hiệu lực từ 01/10/2012.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu đã phát hành để làm cổ phiếu quỹ phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 37 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán.
2. Có đủ nguồn vốn để mua lại cổ phiếu căn cứ vào báo cáo tài chính kỳ gần nhất được kiểm toán. Trường hợp công ty là công ty mẹ thì công ty phải đảm bảo đủ nguồn vốn thuộc quyền sở hữu và sử dụng của công ty mẹ trên báo cáo tài chính hợp nhất được kiểm toán.
1. Công ty không được thực hiện việc mua lại cổ phiếu trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 38 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán.
2. Trừ trường hợp việc mua lại được thực hiện theo tỷ lệ sở hữu của từng cổ đông hoặc trường hợp công ty thực hiện chào mua công khai đối với cổ phiếu đã phát hành, công ty không được mua cổ phiếu của các đối tượng sau làm cổ phiếu quỹ:
a) Người quản lý công ty và người liên quan theo quy định của Luật Chứng khoán;
b) Người sở hữu cổ phần có hạn chế chuyển nhượng theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty;
c) Cổ đông lớn theo quy định tại Luật Chứng khoán.
Quy định tại Điểm a và Điểm c Khoản 2 Điều này không áp dụng đối với trường hợp công ty đại chúng có cổ phiếu niêm yết/đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán mua lại cổ phiếu theo phương thức khớp lệnh.
3. Công ty không được mua lại cổ phiếu đối với các trường hợp khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
1. Báo cáo về việc mua lại cổ phiếu được lập theo Phụ lục số 01 của Thông tư này.
2. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua đối với trường hợp mua lại trên mười phần trăm (10%) tổng số cổ phần phổ thông hoặc trên mười phần trăm (10%) tổng số cổ phần ưu đãi cổ tức đã phát hành hoặc quyết định của Hội đồng quản trị thông qua đối với trường hợp mua lại không quá mười phần trăm (10%) trong mỗi mười hai (12) tháng tổng số cổ phần phổ thông hoặc không quá mười phần trăm (10%) trong mỗi mười hai (12) tháng tổng số cổ phần ưu đãi cổ tức đã phát hành.
3. Văn bản xác nhận việc chỉ định thực hiện giao dịch của công ty chứng khoán.
4. Quyết định của Hội đồng quản trị thông qua phương án mua lại cổ phiếu.
5. Báo cáo tài chính kỳ gần nhất được kiểm toán.
1. Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu phải gửi các tài liệu báo cáo nêu tại Điều 5 Thông tư này cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Trường hợp tài liệu báo cáo việc mua lại cổ phiếu không đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có ý kiến về tài liệu báo cáo trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tài liệu báo cáo.
3. Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo về việc nhận được đầy đủ tài liệu báo cáo việc mua lại cổ phiếu, công ty đại chúng phải công bố thông tin trên phương tiện thông tin đại chúng theo Phụ lục số 02 của Thông tư này. Việc mua lại cổ phiếu được thực hiện ít nhất sau bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày công ty đại chúng công bố thông tin.
4. Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc giao dịch mua lại cổ phiếu, công ty đại chúng phải gửi báo cáo kết quả giao dịch cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và công bố thông tin ra công chúng theo mẫu tại Phụ lục số 05 của Thông tư này. Trong trường hợp công ty đại chúng không thực hiện hết số lượng cổ phiếu dự kiến mua lại, công ty đại chúng phải báo cáo và công bố lý do không hoàn thành.
5. Công ty đại chúng có cổ phiếu niêm yết/đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán khi mua lại cổ phiếu phải thực hiện công bố thông tin trên phương tiện công bố thông tin của Sở giao dịch chứng khoán. Nội dung và thời điểm công bố thông tin theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
1. Công ty đại chúng có cổ phiếu niêm yết/đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán khi thực hiện mua lại cổ phiếu phải tuân thủ các quy định về giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán.
2. Công ty đại chúng chưa niêm yết/đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán khi mua lại cổ phiếu chỉ được thực hiện thông qua công ty chứng khoán được chỉ định.
3. Công ty đại chúng phải kết thúc việc mua lại cổ phiếu theo thời gian nêu trong bản công bố thông tin nhưng tối đa không quá ba mươi (30) ngày kể từ ngày bắt đầu thực hiện giao dịch kể cả trường hợp thay đổi giao dịch như quy định tại Điều 8 Thông tư này.
1. Công ty đại chúng không được thay đổi ý định hoặc phương án mua lại cổ phiếu như đã báo cáo và công bố thông tin ra công chúng, trường hợp bất khả kháng (thiên tai, hỏa hoạn, chiến tranh và những trường hợp khác được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận) thì phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Công ty đại chúng phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, đồng thời thực hiện công bố thông tin về quyết định thay đổi trên phương tiện thông tin đại chúng trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ kể từ khi ra quyết định thay đổi việc mua lại cổ phiếu theo Phụ lục số 03 của Thông tư này.
3. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có ý kiến về thay đổi việc mua lại cổ phiếu trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo thay đổi.
4. Công ty đại chúng chỉ được thay đổi việc mua lại cổ phiếu sau khi có ý kiến chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Công ty đại chúng thông báo về thay đổi việc mua lại cổ phiếu trên phương tiện thông tin đại chúng đồng thời gửi cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ kể từ khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận thay đổi việc mua lại cổ phiếu theo Phụ lục số 04 của Thông tư này.
5. Công ty đại chúng có cổ phiếu niêm yết/đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán, khi thay đổi việc mua lại cổ phiếu phải thực hiện công bố thông tin trên phương tiện công bố thông tin của Sở giao dịch chứng khoán. Nội dung và thời điểm công bố thông tin theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 4 Điều này.
1. Cổ phiếu quỹ không được hưởng các quyền phát sinh từ việc phát hành cổ phiếu để trả cổ tức, phát hành tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu.
2. Việc quản lý và hạch toán cổ phiếu quỹ thực hiện theo các nguyên tắc hạch toán kế toán.
1. Công ty chứng khoán được chỉ định làm đại lý thực hiện giao dịch mua lại cổ phiếu có trách nhiệm sau đây:
a) Hướng dẫn công ty đại chúng thực hiện việc mua lại cổ phiếu theo đúng quy định hiện hành và phương án đã được công bố;
b) Đảm bảo việc công ty đại chúng có đủ tiền trên tài khoản giao dịch để thực hiện khối lượng giao dịch đã báo cáo và công bố thông tin ra công chúng;
c) Không sử dụng các thông tin chưa công bố ra công chúng liên quan đến việc mua lại cổ phiếu của công ty đại chúng chỉ định để mua bán chứng khoán của công ty đại chúng chỉ định hoặc tiết lộ các thông tin liên quan cho bên thứ ba.
2. Trường hợp công ty đại chúng có cổ phiếu niêm yết/đăng ký giao dịch, Sở giao dịch chứng khoán có trách nhiệm sau đây:
a) Giám sát công ty đại chúng thực hiện việc công bố thông tin trước và sau khi thực hiện giao dịch mua lại cổ phiếu theo đúng các quy định hiện hành;
b) Giám sát công ty chứng khoán được chỉ định thực hiện giao dịch mua lại cổ phiếu theo đúng các quy định hiện hành.
1. Công ty bán cổ phiếu quỹ phải tuân thủ các điều kiện quy định tại Điều 39 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán.
2. Việc sử dụng cổ phiếu quỹ để chia cho cổ đông hiện hữu, thưởng cho người lao động phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua và công ty phải đảm bảo có đủ nguồn đối ứng từ nguồn vốn chủ sở hữu căn cứ báo cáo tài chính kỳ gần nhất được kiểm toán từ các nguồn sau đây:
a) Thặng dư vốn;
b) Quỹ đầu tư phát triển;
c) Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối;
d) Quỹ khác (nếu có) được sử dụng để bổ sung vốn điều lệ theo quy định của pháp luật.
Trường hợp công ty là công ty mẹ thì công ty phải đảm bảo đủ nguồn thuộc quyền sở hữu và sử dụng của công ty mẹ trên báo cáo tài chính hợp nhất được kiểm toán.
1. Báo cáo về việc bán cổ phiếu quỹ được lập theo Phụ lục số 01 của Thông tư này.
2. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị thông qua việc bán cổ phiếu quỹ.
3. Văn bản xác nhận việc chỉ định thực hiện giao dịch của công ty chứng khoán.
4. Báo cáo tài chính kỳ gần nhất được kiểm toán.
1. Công ty đại chúng bán cổ phiếu quỹ phải gửi các tài liệu báo cáo nêu tại Điều 12 Thông tư này cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Trường hợp tài liệu báo cáo việc bán cổ phiếu quỹ không đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có ý kiến về tài liệu báo cáo trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tài liệu báo cáo.
3. Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo về việc nhận được đầy đủ tài liệu báo cáo việc bán cổ phiếu quỹ, công ty đại chúng phải công bố thông tin trên phương tiện thông tin đại chúng theo Phụ lục số 02 của Thông tư này. Việc bán cổ phiếu quỹ được thực hiện ít nhất sau bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày công ty đại chúng công bố thông tin.
4. Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc giao dịch bán cổ phiếu quỹ, công ty đại chúng phải gửi báo cáo kết quả giao dịch cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và công bố thông tin ra công chúng theo mẫu tại Phụ lục số 05 của Thông tư này. Trong trường hợp công ty đại chúng không thực hiện hết số lượng cổ phiếu dự kiến bán, công ty đại chúng phải báo cáo và công bố lý do không hoàn thành.
5. Công ty đại chúng có cổ phiếu niêm yết/đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán khi bán cổ phiếu quỹ phải thực hiện công bố thông tin trên phương tiện công bố thông tin của Sở giao dịch chứng khoán. Nội dung và thời điểm công bố thông tin theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
1. Công ty đại chúng có cổ phiếu niêm yết/đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán khi thực hiện bán cổ phiếu quỹ phải tuân thủ các quy định về giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán.
2. Công ty đại chúng chưa niêm yết/đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán khi bán cổ phiếu quỹ chỉ được thực hiện thông qua công ty chứng khoán được chỉ định.
3. Công ty đại chúng phải kết thúc việc bán cổ phiếu quỹ theo thời gian nêu trong bản công bố thông tin nhưng tối đa không quá ba mươi (30) ngày kể từ ngày bắt đầu thực hiện giao dịch kể cả trường hợp thay đổi việc bán cổ phiếu quỹ như quy định tại Điều 15 Thông tư này.
1. Công ty đại chúng không được thay đổi ý định hoặc phương án bán cổ phiếu quỹ như đã báo cáo và công bố thông tin ra công chúng, trường hợp bất khả kháng (thiên tai, hỏa hoạn, chiến tranh và những trường hợp khác được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận) thì phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Công ty đại chúng phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, đồng thời thực hiện công bố thông tin về quyết định thay đổi trên phương tiện thông tin đại chúng trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ kể từ khi ra quyết định thay đổi việc bán cổ phiếu quỹ theo Phụ lục số 03 của Thông tư này.
3. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có ý kiến về thay đổi việc bán cổ phiếu quỹ trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo thay đổi.
4. Công ty đại chúng chỉ được thực hiện thay đổi việc bán cổ phiếu quỹ sau khi có ý kiến chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Công ty đại chúng thông báo về việc thay đổi trên phương tiện thông tin đại chúng đồng thời gửi cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ kể từ khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận theo Phụ lục số 04 của Thông tư này.
5. Công ty đại chúng có cổ phiếu niêm yết/đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán, khi thay đổi việc bán cổ phiếu quỹ phải thực hiện công bố thông tin trên phương tiện công bố thông tin của Sở giao dịch chứng khoán. Nội dung và thời điểm công bố thông tin theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 4 Điều này.
1. Công ty chứng khoán được chỉ định làm đại lý thực hiện giao dịch bán cổ phiếu quỹ có trách nhiệm sau đây:
a) Hướng dẫn công ty đại chúng thực hiện việc bán cổ phiếu quỹ theo đúng quy định hiện hành và phương án đã được công bố;
b) Đảm bảo việc công ty đại chúng có đủ cổ phiếu trên tài khoản giao dịch để thực hiện khối lượng giao dịch đã báo cáo và công bố thông tin ra công chúng;
c) Không sử dụng các thông tin chưa công bố ra công chúng liên quan đến việc bán cổ phiếu quỹ của công ty đại chúng chỉ định để mua bán chứng khoán của công ty đại chúng chỉ định hoặc tiết lộ các thông tin liên quan cho bên thứ ba.
2. Trường hợp công ty đại chúng có cổ phiếu niêm yết/đăng ký giao dịch, Sở giao dịch chứng khoán có trách nhiệm sau đây:
a) Giám sát công ty đại chúng thực hiện việc công bố thông tin trước và sau khi thực hiện giao dịch bán cổ phiếu quỹ theo đúng các quy định hiện hành;
b) Giám sát công ty chứng khoán được chỉ định thực hiện giao dịch bán cổ phiếu quỹ theo đúng các quy định hiện hành.
REPURCHASE OF SHARES, SALE OF TREASURY SHARES
SECTION 1. REPURCHASE OF SHARES
Article 3. Conditions for repurchasing shares
The public company that repurchases their issued shares as treasury shares must satisfy the following conditions:
1. The conditions in the Government's Decree No. 58/2012/NĐ-CP dated July 20, 2012, detailing the implementation of a number of articles of the Law on Securities and the Law on amending and supplementing a number of articles of the Law on Securities.
2. The capital is sufficient to repurchase shares according to the nearest audited Financial statements. If the company is a parent company, the capital within the right to own and use of the parent company in the audited unified Financial statement must be sufficient.
Article 4. The cases banned from repurchasing shares
1. The company fails to repurchases shares in the cases prescribed in Clause 1 Article 38 of the Government's Decree No. 58/2012/NĐ-CP dated July 20, 2012, detailing the implementation of a number of articles of the Law on Securities and the Law on amending and supplementing a number of articles of the Law on Securities.
2. Unless the repurchase is made according to the ownership percentage of each shareholder, or the company publicly offer the issued shares, the company must not purchase shares as treasury shares from the following subjects:
a) The company managers and relevant persons as prescribed by the Law on Securities;
b) The owner of shares restricted from transfer as prescribed by law and the company’s charter;
c) The major shareholders as prescribed by the Law on Securities.
Point a and Point c Clause 2 this Article are not applicable to public companies having listed/registered shares at the Stock Exchange that repurchase shares by order matching.
3. The company must not repurchase shares in other cases as prescribed by professional law provisions.
Article 5. Reporting documents on the repurchase of shares
1. The report on the repurchase of shares must be made in accordance with Annex 01 of this Circular.
2. The approval decision of the General assembly of shareholders when repurchasing more than 10% common shares, or more than 10% of issued shares with preferential dividends, or the approval decision of the Board of Directors when repurchasing ≤ 10% common shares within 12 months, or ≤ 10% of issued shares with preferential dividends.
3. The written confirmation on the transaction of the securities company.
4. The decision made by the Board of Directors on approving the repurchase of shares plan.
5. The nearest audited Financial statement.
Article 6. Reporting and disclosing information about the repurchase of shares
1. Public companies repurchasing shares must send the reporting documents specified in Article 5 of this Circular to the State Securities Commission.
2. In case the reporting documents about the repurchase of shares is not complete and valid, the State Securities Commission shall give opinions about the reporting documents within 07 working days as from receiving the reporting documents.
3. Within 07 working days as from the State Securities Commission notifies the complete reception of reporting documents about the repurchase of shares, the public company must disclose the information on means of mass media in accordance with Annex 02 of this Circular. The repurchase of shares must be made after at least 07 working days as from the public company discloses the information.
4. Within 10 working days as from finishing the repurchase of shares, the public company must send reports on the transaction results to the State Securities Commission and disclose the information under the form in Annex 05 of this Circular. If the public company fails to purchase all the amount of shares planned to repurchase, it must report and give the reasons.
5. When repurchasing shares, the public companies that have shares listed/registered at the Stock Exchange must disclose information on the means of information disclosure of the Stock Exchange. The contents and time of information disclosure are prescribed in Clause 3 and Clause 4 this Article.
Article 7. Making shares repurchase
1. When repurchasing shares, the public companies that have shares listed/registered at the Stock Exchange must comply with the provisions on transaction of the Stock Exchange.
2. The public companies that are not listed/registered at the Stock Exchange must repurchase shares via an appointed securities company.
3. The public company must finish the repurchase of shares in accordance with the time specified in the information disclosure sheet, but must not exceed 30 days as from commencing the transaction, even in cases of changing transaction as prescribed in Article 8 of this Circular.
Article 8. Changing the repurchase of shares
1. The public company must not change the intention or the plan of repurchase of shares as reported and announced, except for force majeure (natural disaster, fire, war, and other situations accepted by the State Securities Commission), and must be reported to the State Securities Commission.
2. Public companies must report their change to the State Securities Commission and announce such change on means of mass media within 24 hours as from making the decision on changing the repurchase of shares in accordance with Annex 03 of this Circular.
3. The State Securities Commission shall give opinions about the change of the repurchase of shares within 03 working days as from receiving the change report.
4. The public company only changes the repurchase of shares after receiving the approval from the State Securities Commission. The public company must announce their change of the repurchase of shares on means of mass media, and send it to the State Securities Commission within 24 hours as from receiving the approval from the State Securities Commission for changing the repurchase of shares, in accordance with Annex 04 of this Circular.
5. When changing the repurchase of shares, the public companies that have shares listed/registered at the Stock Exchange must disclose information on the means of information disclosure of the Stock Exchange. The contents and time of information disclosure are prescribed in Clause 2 and Clause 4 this Article.
Article 9. Managing and recording treasury shares
1. Treasury shares is not eligible for the right given from the issuance of shares to pay dividends, the additional issue to increase share capital from equity capital.
2. The management and recording of treasury shares must comply with accounting recording principles.
Article 10. Responsibility of securities companies and the Stock Exchange
1. The securities company appointed to make the repurchase of shares must:
a) Guide the public company to make the repurchase of shares in accordance with current provisions and the announce planned;
b) Ensure that the public company has enough money in their transaction account to make the transaction that has been reported and publicly announced;
c) Not use the unannounced information related to the repurchase of shares of the public company to trade the securities of that public company, nor reveal relevant information to a third party.
2. For public companies that have listed/registered shares, the Stock Exchange must:
a) Supervise the public company to disclose the information before and after the repurchase of shares in accordance with current provisions;
b) Supervise the appointed securities company to make the repurchase of shares in accordance with current provisions.
SECTION 2. SALE OF TREASURY SHARES
Article 11. Conditions for selling treasury shares
1. The company that sell treasury shares must comply with Article 39 of the Government's Decree No. 58/2012/NĐ-CP dated July 20, 2012, detailing the implementation of a number of articles of the Law on Securities and the Law on amending and supplementing a number of articles of the Law on Securities.
2. The use of treasury shares for distributing to existing shareholders and rewarding employees must be approved by the General assembly of shareholders, and the company must ensure sufficient corresponding sources from the equity capital according to the nearest audited Financial statement from the following sources:
a) Capital surplus;
b) Development investment fund;
c) Undistributed post-tax profits;
d) Other funds (if any) used for supplementing charter capital as prescribed by law.
If the company is a parent company, the sources within the right to own and use of the parent company in the audited unified Financial statement must be sufficient.
Article 12. Reporting documents of treasury shares sale
1. The report on the treasury shares sale must be made in accordance with Annex 01 of this Circular.
2. The decision made by the General assembly of shareholders or the Board of Directors on approving the sale of treasury shares.
3. The written confirmation on the transaction of the securities company.
4. The nearest audited Financial statement.
Article 13. Reporting and disclosing information
1. Public companies that sell treasury shares must send the reporting documents prescribed in Article 12 of this Circular to the State Securities Commission.
2. In case the reporting documents about the sale of treasury shares is not complete and valid, the State Securities Commission shall give opinions about the reporting documents within 07 working days as from receiving the reporting documents.
3. Within 07 working days as from the State Securities Commission notifies the complete reception of reporting documents about the sale of treasury shares, the public company must disclose the information on means of mass media in accordance with Annex 02 of this Circular. The sale of treasury shares must be made after at least 07 working days as from the public company discloses the information.
4. Within 10 working days as from finishing the sale of treasury shares, the public company must send reports on the transaction results to the State Securities Commission and disclose the information under the form in Annex 05 of this Circular. If the public company fails to sale all the amount of shares planned to sell, it must report and give the reasons.
5. When selling treasury shares, the public companies that have shares listed/registered at the Stock Exchange must disclose information on the means of information disclosure of the Stock Exchange. The contents and time of information disclosure are prescribed in Clause 3 and Clause 4 this Article.
Article 14. Making transaction
1. When selling treasury shares, the public companies that have shares listed/registered at the Stock Exchange must comply with the provisions on transaction of the Stock Exchange.
2. The public companies that are not listed/registered at the Stock Exchange must sell treasury shares via an appointed securities company.
3. The public company must finish the sale of treasury shares in accordance with the time specified in the information disclosure sheet, but must not exceed 30 days as from commencing the transaction, even in cases of changing the sale of treasury shares prescribed in Article 15 of this Circular.
Article 15. Changing the sale of treasury shares
1. The public company must not change the intention or the plan of the sale of treasury shares as reported and announced, except for force majeure (natural disaster, fire, war, and other situations accepted by the State Securities Commission), and must be reported to the State Securities Commission.
2. Public companies must report their change to the State Securities Commission and announce such change on means of mass media within 24 hours as from making the decision on changing the sale of treasury shares in accordance with Annex 03 of this Circular.
3. The State Securities Commission shall give opinions about the change of the sale of treasury shares within 03 working days as from receiving the change report.
4. The public company only changes the sale of treasury shares after receiving the approval from the State Securities Commission. The public company must announce their change on means of mass media, and send it to the State Securities Commission within 24 hours as from receiving the approval from the State Securities Commission, in accordance with Annex 04 of this Circular.
5. When changing the sale of treasury shares, the public companies that have shares listed/registered at the Stock Exchange must disclose information on the means of information disclosure of the Stock Exchange. The contents and time of information disclosure are prescribed in Clause 2 and Clause 4 this Article.
Article 16. Responsibility of securities companies and the Stock Exchange
1. The securities company appointed to make the sale of treasury shares must:
a) Guide the public company to sell the treasury shares in accordance with current provisions and the announce planned;
b) Ensure that the public company has enough money in their transaction account to make the transaction that has been reported and publicly announced;
c) Not use the unannounced information related to the sale of treasury shares of the public company to trade the securities of that public company, nor reveal relevant information to a third party.
2. For public companies that have listed/registered shares, the Stock Exchange must:
a) Supervise the public company to disclose the information before and after the sale of treasury shares in accordance with current provisions;
b) Supervise the appointed securities company to make the sale of treasury shares in accordance with current provisions.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực