Chương II: Thông tư 13/2023/TT-BGDĐT Giám sát tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục
Số hiệu: | 13/2023/TT-BGDĐT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Giáo dục và Đào tạo | Người ký: | Hoàng Minh Sơn |
Ngày ban hành: | 26/06/2023 | Ngày hiệu lực: | 11/08/2023 |
Ngày công báo: | 19/07/2023 | Số công báo: | Từ số 835 đến số 836 |
Lĩnh vực: | Giáo dục | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
05 tiêu chuẩn đánh giá tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục ĐH
Vừa qua, Bộ GDĐT ban hành Thông tư 13/2023/TT-BGDĐT quy định việc giám sát, đánh giá tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục đại học, cao đẳng sư phạm.
05 tiêu chuẩn đánh giá tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục ĐH
Theo đó, quy định 05 tiêu chuẩn đánh giá tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục đại học như sau:
(1) Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý
Để đạt được tiêu chuẩn này, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục cần đạt 6 tiêu chí, đơn cử như:
- Duy trì điều kiện cho phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục.
- Xây dựng, ban hành văn bản nội bộ để tổ chức thực hiện việc quản lý kiểm định viên nhằm bảo đảm hoạt động độc lập, khách quan, trung thực và không xung đột lợi ích với các bên liên quan.
- Hằng năm, có tham gia và đóng góp tích cực với Bộ GDĐT trong việc xây dựng, bổ sung, hoàn thiện, thực thi chính sách phát triển giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm, chính sách về bảo đảm chất lượng và kiểm định chất lượng giáo dục...
(2) Tiêu chuẩn 2: Đội ngũ lãnh đạo, kiểm định viên, hội đồng kiểm định chất lượng giáo dục
Để đạt được tiêu chuẩn này, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục cần đạt 5 tiêu chí, đơn cử như:
- Giám đốc, Phó Giám đốc bảo đảm tiêu chuẩn và thực hiện nhiệm vụ theo quy định.
- Hội đồng kiểm định chất lượng giáo dục bảo đảm quy định về số lượng, thành phần, tiêu chuẩn của các thành viên và được định kỳ đánh giá.
- Có kiểm định viên làm việc toàn thời gian tham gia hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục với tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài...
(3) Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất, trang thiết bị
Để đạt được tiêu chuẩn này, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục cần đạt 3 tiêu chí, đơn cử như:
- Bảo đảm và phát triển về cơ sở vật chất cho hoạt động của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục theo lộ trình và sự phát triển của tổ chức.
- Xây dựng, vận hành trang thông tin điện tử để thực hiện công khai thông tin theo quy định...
(4) Tiêu chuẩn 4: Hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục
Để đạt được tiêu chuẩn này, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục cần đạt 7 tiêu chí, đơn cử như:
- Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục theo đúng đối tượng, phạm vi ghi trong giấy phép hoạt động và tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, quy trình kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định.
- Cấp và thu hồi giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định.
- Thực hiện bồi dưỡng nâng cao năng lực, chuyên môn nghiệp vụ cho lãnh đạo, quản lý, nhân viên và kiểm định viên của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục...
(5) Tiêu chuẩn 5: Công khai, minh bạch hoạt động
Để đạt được tiêu chuẩn này, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục cần đạt 4 tiêu chí, đơn cử như:
- Công khai trên trang thông tin điện tử của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục: giấy phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục; sự hình thành và phát triển của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục...
- Công khai tài chính theo quy định của pháp luật...
Xem chi tiết các tiêu chuẩn tại Thông tư 13/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 11/8/2023.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Việc bảo đảm quy định về điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục.
2. Quá trình và kết quả hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục.
3. Việc tuân thủ quy định về thực hiện trách nhiệm báo cáo, công khai.
1. Thu thập dữ liệu và tổng hợp thông tin từ các nguồn:
a) Phần mềm quản lý hệ thống bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục đại học; trang thông tin điện tử của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục và cơ sở giáo dục;
b) Báo cáo định kỳ và báo cáo khác của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định; thông tin phản hồi của cơ sở giáo dục theo mẫu Phụ lục I kèm theo Thông tư này; thông tin phản ánh của tổ chức, cá nhân; thông tin, tài liệu khác có liên quan;
c) Quan sát trực tiếp một số hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục;
d) Kết quả rà soát một số báo cáo đánh giá ngoài cơ sở giáo dục và báo cáo đánh giá ngoài chương trình đào tạo của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục.
2. Phân tích, đánh giá thông tin
a) Rà soát tính hợp lý của thông tin thông qua việc so sánh, đối chiếu các thông tin thu thập được để phát hiện vấn đề bất thường hoặc bất hợp lý;
b) Rà soát, so sánh, đối chiếu việc thực hiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục với quy định, hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền để phát hiện vấn đề bất thường;
c) Trong trường hợp phát hiện thông tin bị thiếu, lỗi, sai hoặc cần làm rõ theo yêu cầu của giám sát hoặc những vấn đề có liên quan đến việc chấp hành không đầy đủ các quy định của pháp luật, Bộ Giáo dục và Đào tạo yêu cầu tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục có văn bản giải trình, bổ sung thông tin.
3. Lập báo cáo giám sát
a) Cục Quản lý chất lượng hoàn thành báo cáo giám sát hằng năm trước ngày 31 tháng 01 năm tiếp theo để báo cáo lãnh đạo Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Báo cáo giám sát đột xuất được lập theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền; khi có đơn thư, phản ánh kiến nghị hoặc phát hiện các dấu hiệu vi phạm pháp luật.
1. Báo cáo giám sát hằng năm là nguồn thông tin phục vụ cho hoạt động đánh giá tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục; kết quả giám sát của Bộ Giáo dục và Đào tạo gửi đến các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục là căn cứ để tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục kịp thời khắc phục hạn chế và cải tiến hoạt động để nâng cao chất lượng.
2. Trong quá trình thực hiện giám sát, nếu phát hiện tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục có dấu hiệu vi phạm quy định về kiểm định chất lượng giáo dục, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng quyết định việc tổ chức thẩm định kết quả hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục hoặc thành lập đoàn kiểm tra và áp dụng các biện pháp xử lý đối với tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật.
Chapter II
SUPERVISION OF EDUCATION QUALITY ACCREDITATION ORGANIZATIONS
Article 5. Supervision contents
1. Compliance with regulations on conditions for education quality accreditation operations.
2. Procedures and results of education quality accreditation operations.
3. Compliance with regulations on reporting and disclosing responsibilities.
Article 6. Supervision of the Ministry of Education and Training of Vietnam
1. The Ministry of Education and Training of Vietnam shall collect data and summarize information from:
a) The software to manage the system of higher education quality assurance and accreditation; information on the websites of education quality accreditation organizations and educational establishments;
b) Periodic reports and other reports of education quality accreditation organizations sent to the Ministry of Education and Training as per regulation; feedback of educational establishments following the form prescribed in Appendix I enclosed hereof; feedback of organizations and individuals; relevant information and documentation;
c) Direct observation of several education quality accreditation operations of education quality accreditation organizations;
d) Results of the review of several assessment reports outside of educational establishments and assessment reports outside of training programs of education quality accreditation organizations.
2. Information analysis and assessment
a) Review the reasonableness of information by comparing and contrasting collected information to detect unusual and illogical issues;
b) Review, compare, or contrast the implementation of education quality accreditation operations with regulations and guidelines of competent authorities to detect unusual issues;
c) In case of detecting information that is inadequate, corrupted, incorrect, or subject to clarification as required by the supervision or issues related to improper compliance with laws, the Ministry of Education and Training of Vietnam shall request education quality accreditation organizations to provide written explanations and supplements to such information.
3. Supervision report preparation
a) The Quality Control Department shall prepare the annual report before January 31 of the following year for submission to the head of the Ministry of Education and Training of Vietnam;
b) Irregular supervision reports are made at the request of competent authorities or upon written requests, feedback, or detection of signs of law violations.
Article 7. The use of supervision reports
1. Annual reports are the information resource that serves the assessment of education quality accreditation organizations; results of the supervision of the Ministry of Education and Training of Vietnam shall be sent to education quality accreditation organizations as the basis for them to promptly rectify their limitations and enhance their operations for quality improvement.
2. During the supervision, if education quality accreditation organizations are detected to have signs of violations of regulations on education quality accreditation, the Minister of Education and Training of Vietnam shall, following the request of the Director of the Quality Control Department, decide on the review of the results of education quality accreditation operations or establishment of inspection delegations and apply measures to handle relevant organizations and individuals as prescribed by laws.