Chương II Thông tư 13/2018/TT-BTTTT: Cấp giấy phép nhập khẩu
Số hiệu: | 13/2018/TT-BTTTT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Thông tin và Truyền thông | Người ký: | Nguyễn Mạnh Hùng |
Ngày ban hành: | 15/10/2018 | Ngày hiệu lực: | 01/12/2018 |
Ngày công báo: | 02/11/2018 | Số công báo: | Từ số 1017 đến số 1018 |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, Công nghệ thông tin | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hồ sơ cấp giấp phép nhập khẩu sản phẩm an toàn thông tin mạng
Ngày 15/10/2018, Bộ TT&TT ban hành Thông tư 13/2018/TT-BTTTT quy định Danh mục sản phẩm an toàn thông tin mạng (ATTTM) nhập khẩu theo giấy phép và trình tự, thủ tục, hồ sơ cấp Giấy phép nhập khẩu sản phẩm ATTTM.
Theo đó, hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu sản phẩm ATTTM bao gồm những giấy tờ, tài liệu sau:
- Đơn đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu theo mẫu quy định của Thông tư;
- Bản sao Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng;
- Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận hoặc giấy công bổ hợp chuẩn, hợp quy (trường hợp bản sao không có chứng thực thì mang bản chính để đối chiểu);
- Bản sao Tài liệu kỹ thuật mô tả chức năng của sản phẩm đề nghị nhập khẩu (có thể bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh).
Thông tư cũng quy định, hồ sơ xin cấp Giấy phép có thể được nộp trực tiếp tại Cục An toàn thông tin, nộp qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc nộp trực tuyến (theo lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến của Bộ TT&TT).
Thông tư 13/2018/TT-BTTTT có hiệu lực kể từ ngày 01/12/2018.
Văn bản tiếng việt
Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục An toàn thông tin) là cơ quan cấp Giấy phép nhập khẩu.
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu được lập thành 01 (một) bộ, bao gồm:
1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu theo Mẫu số 01 tại Phụ lục II của Thông tư này.
2. Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng: bản sao.
3. Giấy chứng nhận hoặc công bố hợp chuẩn, hợp quy: bản sao có chứng thực, trường hợp bản sao không có chứng thực thì mang bản chính để đối chiếu.
4. Tài liệu kỹ thuật mô tả chức năng của sản phẩm đề nghị nhập khẩu: bản sao, bằng tiếng Việt Nam hoặc tiếng Anh.
1. Doanh nghiệp nộp hồ sơ theo một trong các hình thức sau đây:
a) Nộp trực tiếp;
b) Nộp thông qua dịch vụ bưu chính công ích theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật;
c) Nộp trực tuyến.
2. Địa chỉ tiếp nhận đối với hồ sơ nộp trực tiếp hoặc sử dụng dịch vụ bưu chính: Cục An toàn thông tin, Tầng 8, Tòa nhà Cục Tần số vô tuyến điện, số 115 đường Trần Duy Hưng, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.
3. Đối với hồ sơ nộp trực tiếp, ngày nhận hồ sơ là ngày Cục An toàn thông tin nhận được hồ sơ do doanh nghiệp trực tiếp nộp.
4. Đối với hồ sơ nộp thông qua dịch vụ bưu chính, ngày nhận hồ sơ là ngày Cục An toàn thông tin nhận được hồ sơ do doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính chuyển đến.
5. Đối với hình thức nộp trực tuyến, Cục An toàn thông tin triển khai theo lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến của Bộ Thông tin và Truyền thông.
6. Doanh nghiệp nhận Giấy phép nhập khẩu trực tiếp tại trụ sở Cục An toàn thông tin hoặc thông qua dịch vụ bưu chính.
7. Giấy phép nhập khẩu cấp cho doanh nghiệp được công khai trên Cổng thông tin một cửa Quốc gia, Cổng dịch vụ công Quốc gia và Cổng thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông.
1. Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục An toàn thông tin kiểm tra và gửi thông báo cho doanh nghiệp về tính đầy đủ của hồ sơ theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này bằng văn bản hoặc hình thức điện tử.
2. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện bổ sung theo yêu cầu của Cục An toàn thông tin.
3. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày hồ sơ hợp lệ, Cục An toàn thông tin thẩm định, hoàn thiện và trình hồ sơ cấp Giấy phép nhập khẩu cho Bộ Thông tin và Truyền thông.
Trường hợp đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 48 Luật an toàn thông tin mạng, Bộ Thông tin và Truyền thông cấp Giấy phép nhập khẩu cho doanh nghiệp theo Mẫu số 03 tại Phụ lục II của Thông tư này.
Trường hợp không đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục An toàn thông tin) thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp, trong đó nêu rõ lý do không cấp phép.
1. Đối với Giấy phép nhập khẩu còn hiệu lực và bị mất hoặc bị hư hỏng, doanh nghiệp gửi đơn đề nghị cấp lại Giấy phép nhập khẩu theo Mẫu số 02 tại Phụ lục II của Thông tư này tới Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục An toàn thông tin).
2. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét cấp lại Giấy phép nhập khẩu cho doanh nghiệp.
ISSUANCE OF IMPORT LICENSE
The Ministry of Information and Communications (the Authority of Information Security) is the issuing authority.
Article 7. Application for issuance of the import license
An application for issuance of the import license includes:
1. An application form (Form No. 01 in the Appendix II hereof).
2. A copy of the license for sale and provision of cyberinformation security products and services.
3. A certified true copy of the certificate or declaration of conformity. If the copy is not certified, the original thereof shall be presented for comparison.
4. A Vietnamese or English copy of the technical documentation that describes functionality of the product to be imported.
Article 8. Receipt of the application and issuance of the import license
1. The application for issuance of the import license may be submitted:
a) directly;
b) by using the public post service specified by the Prime Minister, the service surrendered by a third party or with the authorization as prescribed by law soft; or
c) electronically.
2. The authority in charge of receiving the application submitted directly or by post is the Authority of Information Security, Floor 8, Building of Authority of Radio Frequency Management, 115 Tran Duy Hung street, Trung Hoa ward, Cau Giay district, Hanoi city.
3. If the application is submitted directly, the receiving date is the date on which the Authority of Information Security directly receives the application.
4. If the application is submitted by post, the receiving date is the date on which the Authority of Information Security receives the application from the postal service provider.
5. If the application is submitted electronically, the Authority of Information Security shall follow the roadmap for providing online public services specified by the Ministry of Information and Communications.
6. The import license shall be received directly at the Authority of Information Security or by post.
7. The import license shall be published on the national single-window portal, national public service portal and web portal of the Ministry of Information and Communications.
Article 9. Appraisal of application for issuance of the import license and issuance of the import license
1. Within 02 (two) working days from the receipt of the application, the Authority of Information Security shall inspect it and send a physical or electronic notification of the adequacy of the application to the applicant as prescribed in Article 7 of this Circular.
2. If the application is unsatisfactory, the applicant shall complete it at the request of the Authority of Information Security.
3. Within 07 (seven) working days from the receipt of the satisfactory application, the Authority of Information Security shall appraise, complete and submit the application for issuance of the import license to the Ministry of Information and Communications.
If all conditions mentioned in Clause 3 Article 48 of the Law on Cyberinformation Security are met, the Ministry of Information and Communications shall issue the import license to the applicant according to the Form No. 03 in the Appendix II hereof.
If all conditions fail to be met, the Ministry of Information and Communications (the Authority of Information Security) shall send a notification specifying reasons for its refusal to issue the import license to the applicant.
Article 10. Reissuance of the import license
1. If the import license remains valid but is lost or damaged, the applicant shall submit an application form for reissuance of the import license according to the Form No. 02 in the Appendix hereof to the Ministry of Information and Communications (the Authority of Information Security).
2. Within 03 (three) working days from the receipt of the satisfactory application form, the Ministry of Information and Communications shall consider reissuing the import license to the applicant.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực