Thông tư 13/2009/TT-BTC hướng dẫn thực hiện giảm thuế giá trị gia tăng đối với một số hàng hóa, dịch vụ doanh nghiệp kinh doanh gặp khó khăn do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 13/2009/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 22/01/2009 | Ngày hiệu lực: | 08/03/2009 |
Ngày công báo: | 14/02/2009 | Số công báo: | Từ số 123 đến số 124 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
13/01/2010 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2009/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 22 tháng 01 năm 2009 |
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN GIẢM THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI MỘT SỐ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ DOANH NGHIỆP KINH DOANH GẶP KHÓ KHĂN
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị quyết số 21/2008/QH12 của Quốc hội khoá 12 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 16/2009/QĐ-TTg ngày 21/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số giải pháp về thuế nhằm thực hiện chủ trương kích cầu đầu tư và tiêu dùng, ngăn chặn suy giảm kinh tế, tháo gỡ khó khăn đối với doanh nghiệp;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện giảm thuế GTGT như sau:
Điều 1. Giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT đối với một số hàng hoá, dịch vụ thuộc nhóm áp dụng thuế suất 10% quy định tại điểm 3 mục II phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 sau đây:
1. Than đá, than cám, than cốc, than bùn và than đóng cục, đóng bánh;
2. Hoá chất cơ bản gồm các loại hoá chất ghi trong Danh mục hoá chất (Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).
3. Sản phẩm cơ khí là tư liệu sản xuất (trừ sản phẩm cơ khí tiêu dùng) bao gồm:
a) Các loại máy móc, thiết bị như: máy nổ, máy phay, máy tiện, máy bào, máy cán kéo, đột, dập; các loại thiết bị đồng bộ, thiết bị rời, thiết bị đo điện, ổn áp trên 50 KVA, thiết bị đo nước, kết cấu dầm cầu, khung kho và sản phẩm kết cấu bằng kim loại; phương tiện vận tải; các loại phụ tùng, bán thành phẩm của các loại sản phẩm nói trên làm bằng kim loại.
b) Các sản phẩm là công cụ sản xuất nhỏ như: kìm, búa, cưa, đục, xẻng, cuốc, liềm hái, bộ đồ nghề là sản phẩm cơ khí, đinh.
c) Lưới rào bằng thép từ B27 đến B41, dây thép gai, tấm lợp bằng kim loại, dây cáp chịu lực bằng kim loại, băng tải bằng kim loại.
d) Tủ đóng cắt, tủ bảo vệ, tủ điều khiển, tủ đo lường trung thế, cao thế; trạm biến thế, trạm ki-ốt trung thế, cao thế; cầu dao cách ly trung thế, cao thế; đầu cáp, đầu hộp nối cáp ngầm trung thế, cao thế; cầu chì (12KV, 24KV, 36KV từ 6A trở lên).
4. Ô tô các loại.
5. Linh kiện ô tô gồm động cơ, hộp số, bộ ly hợp và các bộ phận của các mặt hàng này.
6. Tàu, thuyền.
7. Khuôn đúc các loại bao gồm các loại khuôn dùng làm công cụ để sản xuất ra các sản phẩm hàng hoá.
8. Vật liệu nổ bao gồm thuốc nổ, dây cháy chậm, kíp nổ và các dạng được chế biến thành sản phẩm nổ chuyên dụng nhưng không thay đổi tính năng tác dụng của vật liệu nổ.
9. Đá mài.
10. Ván ép nhân tạo được sản xuất từ các nguyên liệu như tre, nứa, bột gỗ, dăm gỗ, sợi gỗ, mùn cưa, bã mía, trấu được ép thành tấm, không bao gồm sản phẩm gỗ dán và gỗ ép từ gỗ tự nhiên.
11. Sản phẩm bê tông công nghiệp, gồm dầm cầu bê tông, dầm và khung nhà bê tông, cọc bê tông, cột điện bê tông, ống cống tròn bê tông và hộp bê tông các loại, pa-nen và các loại cấu kiện bê tông cốt thép đúc sẵn phi tiêu chuẩn (trừ gạch bê tông), bê tông thương phẩm (vữa bê tông).
12. Lốp và bộ săm lốp cỡ từ 900 - 20 trở lên.
13. Ống thuỷ tinh trung tính (ống tuýp và ống được định hình như ống tiêm để đựng thuốc tiêm, ống nghiệm).
14. Sản phẩm luyện, cán, kéo kim loại đen, kim loại màu, kim loại quý, trừ vàng nhập khẩu.
Sản phẩm luyện cán, kéo, kim loại đen, kim loại màu, kim loại quý bao gồm những sản phẩm trực tiếp của công nghiệp luyện cán kéo ở dạng nguyên liệu hoặc sản phẩm, như: sản phẩm kim loại ở dạng thỏi, thanh, tấm, dây.
Những sản phẩm luyện cán kéo đã sản xuất chế biến thành các sản phẩm khác thì thuế suất được xác định theo mặt hàng.
15. Máy xử lý dữ liệu tự động và các bộ phận, phụ tùng của máy (bao gồm cả máy vi tính các loại và các bộ phận của máy vi tính, máy in chuyên dùng cho máy vi tính), trừ bộ phận lưu giữ điện.
16. Bốc xếp; nạo vét luồng, lạch, cảng sông, cảng biển; hoạt động trục vớt, cứu hộ.
17. Vận tải (không bao gồm vận tải quốc tế) gồm vận tải hàng hoá, hành lý, hành khách, vận tải du lịch bằng đường hàng không, đường bộ, đường sắt và đường thuỷ, trừ hoạt động môi giới, đại lý chỉ hưởng hoa hồng và không phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải hay thuê lại.
18. Kinh doanh khách sạn; dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành trọn gói.
19. In, trừ in tiền.
Điều 2. Lập hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ giảm thuế GTGT
Khi lập hoá đơn bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện giảm thuế suất thuế GTGT theo hướng dẫn tại Điều 1 Thông tư này, tại dòng thuế suất thuế GTGT ghi “10% x 50%”; tiền thuế GTGT; tổng số tiền người mua phải thanh toán.
Ví dụ:
Công ty A bán 60 bộ máy vi tính cho Công ty B theo hợp đồng ký kết giữa hai bên, giá bán chưa có thuế GTGT là 5.200.000 đồng/bộ. Máy vi tính thuộc đối tượng được giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT. Do đó khi lập hoá đơn GTGT giao cho Công ty B, Công ty A ghi như sau:
Tại cột “Hàng hóa, dịch vụ” ghi: “Máy vi tính”
Giá bán ghi: 5.200.000 (đồng) x 60 (cái) = 312.000.000 đồng
Thuế suất thuế GTGT: “10% x 50%”
Tiền thuế GTGT: 15.600.000 đồng
Tổng giá thanh toán: 327.600.000 đồng.
Căn cứ hóa đơn GTGT, Công ty A kê khai thuế GTGT đầu ra, Công ty B kê khai khấu trừ thuế GTGT theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn là 15.600.000đ.
Điều 3. Tổ chức thực hiện và hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký và áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ nêu tại Điều 1 Thông tư này từ ngày 01/02/2009 đến hết ngày 31/12/2009.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, cơ sở kinh doanh phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để được giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
DANH MỤC CÁC LOẠI HOÁ CHẤT CƠ BẢN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 13/2009/TT-BTC ngày 22 /01/2009)
MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
|
No. 13/2009/TT-BTC |
Hanoi, January 22, 2009 |
CIRCULAR
GUIDING IMPLEMENTATION OF THE REDUCTION OF VALUE ADDED TAX APPLICABLE TO A NUMBER OF GOODS AND SERVICES IN WHICH BUSINESS ENTERPRISES ARE MEETING DIFFICULTIES
Pursuant to the Law on Corporate Income Tax dated 3 June 2008 and its implementing guidelines; Pursuant to the Law on Management of Tax dated 29 November 2006 and its implementing guidelines;
Pursuant to Resolution 21/2008/QH12 of the National Assembly Legislature XII on the estimated State Budget for year 2009;
Pursuant to Decree 118/2008/ND-CP of the Government dated 27 November 2008 on functions, duties, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;
Pursuant to Decision 16/2009/QD-TTg of the Prime Minister of the Government dated 21 January 2009 issuing tax solutions for implementing the policy on stimulating investment and sales in order to alleviate the economic down turn and relieve hardships for enterprises;
The Ministry of Finance hereby provides the following guidelines on implementation of the reduction of value added tax1:
Article 1. To reduce by fifty per cent (50%) the VAT tax rate applicable to a number of goods and services to which the ten per cent (10%) tax rate applies as stipulated in clause 3 of Section 2 of Part B of Circular 129/2008/TT-BTC dated 26 December 2008 as follows:
1. Pit [or fossil] coal, coal dust, coke, peat, coal lumps and coal bricks.
2. Basic chemicals, comprising all types of chemicals listed in Appendix 1 attached to this Circular.
3. Mechanical engineering products being means of production (except for mechanical engineering consumer products) comprising:
(a) All types of machinery and equipment such as diesel engines, mills, lathes, planers, rollers, piercing and threshing mills; all types of complete and separate equipment, electricity meters, voltage stabilizers with a capacity of over 50 KVA, water meters, bridge girder structures, warehouse frame structures and metal structure products; transport vehicles; and all types of metal spare parts and semi-finished products for the above products.
(b) Products being small production tools such as pliers, hammers, saws, chisels, shovels, hoes and sickles, trade took sets which are mechanical engineering products, and nails.
(c) Steel wire fencing from type B27 to B41, barbed wire, metal roofing, metal messenger cabling and metal conveyer belts.
(d) High voltage electrical equipment and transforming equipment, safety boxes, electricity measuring equipment, safety fuses (12 KV, 24 KV and 36 KV from 6A or more).
4. The various types of automobiles.
5. Automobile components comprising engines, gear boxes, clutches and sections of such goods.
6. Ships and boats.
7. The various types of casting moulds including all types of moulds used as tools for production of products or goods.
8. Explosive materials including blasting agents, fuses, detonators and other types manufactured into specialized explosive products without changing their character and effect as explosives.
9. Grindstones.
10. Artificial [or man-made] plywood made from raw materials such as bamboo, wood pulp, wood chips, wood fibre, sawdust, sugarcane refuse, rice husk and so forth, excluding natural veneered wood and natural plywood products.
11. Industrial concrete products comprising concrete bridge beams, concrete building beams and frames, concrete piles, concrete electric wire poles, concrete pipe culverts, the various types of concrete boxes, panels and non-standard pre-cast reinforced concrete units or parts (except for concrete bricks) and commercial concrete (concrete mortar).
12. Tyres and inner tube sets of size 900 - 20 or larger.
13. Neutral glass tubes (such as ampoules used for the purpose of injecting medicines, and test tubes).
14. Products rolled or cut from ferrous, non-ferrous or precious metal, but excluding imported gold.
Products for metallurgy, rolling and drawing of ferrous, non-ferrous or precious metals shall include metallurgical flat rolled or drawn products used as raw materials or products, such as metal products in the form of bars, bullion, plates or wire.
Products which have been manufactured or processed from metallurgical flat rolled or drawn products shall be subject to VAT rates applicable to their particular line of goods.
15. Automatic data processing machines and their sections and accessories (including computers of all types and parts of computers, specialized printers used for computers), except for uninterruptible power supply sections (UPS).
16. Cargo handling; dredging of channels, canals, river ports and sea ports; sea rescue activities.
17. Transportation (excluding international transportation) comprising transportation of passengers, luggage and cargo, and tourist transportation by air, road, rail and waterway; except for broking and agency activities where only commission is earned, and irrespective of whether the establishment directly carries out the transportation or sub-contracts it out.
18. Hotel business; and tourism services in the form of package holiday travel.
19. Printing, but excluding printing of money.
Article 2. Preparation of invoices for goods and services eligible for the VAT reduction
When preparing an invoice for goods and services eligible for the VAT reduction as stipulated in article 1 above, in the line for the VAT rate, the following should be recorded: "10% by 50%", the amount of VAT; and the total amount which the purchaser must pay.
Example:
Company A sells 60 computers to Company B pursuant to a contract signed between the parties, with a price of 5,200,000 VND per computer excluding VAT. Computers are eligible for the 50% reduction of VAT rate. Accordingly, Company A must record the following when it prepares its VAT invoice and delivers it to Company B:
In the column for goods and services, record "computers".
The price to be recorded shall be 5,200,000 dong X 60 sets = 312,000,000 dong. VAT rate: "10% by 50%".
VAT amount: 15,600,000 dong.
Total price to be paid: 327,600,000 dong.
Based on this VAT invoice, Company A shall declare input VAT, and Company B shall declare creditable
VAT at the amount of tax reduced and recorded in the invoice at 15,600,000 dong.
Article 3
1. This Circular shall be of full force and effect after forty-five (45) days from the date of its signing, and shall apply to the goods and services stipulated in article 1 of this Circular from 1 February 2009 to the end of 31 December 2009.
2. Any problems arising during implementation should be promptly reported to the Ministry of Finance for resolution.
|
FOR THE MINISTER OF FINANCE |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực