Chương VI Thông tư 118/2023/TT-BQP: Hội đồng thi đua - khen thưởng, tổ thi đua - khen thưởng; khối, cụm thi đua
Số hiệu: | 118/2023/TT-BQP | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Quốc phòng | Người ký: | Phan Văn Giang |
Ngày ban hành: | 22/12/2023 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2024 |
Ngày công báo: | 05/01/2024 | Số công báo: | Từ số 29 đến số 30 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Các danh hiệu thi đua trong Quân đội nhân dân Việt Nam từ ngày 01/01/2024
Ngày 22/12/2023, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư 118/2023/TT-BQP quy định và hướng dẫn thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Các danh hiệu thi đua trong Quân đội nhân dân Việt Nam từ ngày 01/01/2024
Theo đó, từ ngày 01/01/2024 sẽ có những danh hiệu thi đua trong Quân đội nhân dân Việt Nam như sau:
(1) Đối với cá nhân sẽ gồm có các danh hiệu thi đua sau:
- Chiến sĩ thi đua toàn quốc;
- Chiến sĩ thi đua toàn quân;
- Chiến sĩ thi đua cơ sở;
- Chiến sĩ tiên tiến, Lao động tiên tiến.
(2) Đối với tập thể sẽ gồm có các danh hiệu thi đua sau:
- Cờ thi đua của Chính phủ;
- Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng;
- Cờ thi đua của Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị, tổng cục, quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng và tương đương trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
- Đơn vị Quyết thắng, Tập thể lao động xuất sắc;
- Đơn vị tiên tiến, Tập thể lao động tiên tiến;
- Đơn vị vững mạnh toàn diện Mẫu mực, tiêu biểu;
- Đơn vị huấn luyện giỏi;
- Đơn vị văn hóa tiêu biểu.
Ngoài ra, các cơ quan, đơn vị, các ngành, các tổ chức quần chúng có thể thực hiện các hình thức khen thưởng, tôn vinh khác nhằm động viên cá nhân, tập thể có thành tích và thúc đẩy phong trào thi đua, phù hợp với nguyên tắc của pháp luật về thi đua, khen thưởng và báo cáo theo quy định ngoài các danh hiệu thi đua nêu trên.
Bên cạnh đó, Thông tư 118/2023/TT-BQP cũng quy định về một số hình thức khen thưởng được áp dụng trong Quân đội nhân dân Việt Nam từ ngày 01/01/2024 như sau:
- Huân chương;
- Huy chương;
- Danh hiệu vinh dự nhà nước;
- Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước;
- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;
- Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam;
- Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng;
- Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Cơ yếu Việt Nam;
- Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
- Bằng khen của Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị, tổng cục, quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh chủng và tương đương trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
- Giấy khen của Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị, tổng cục, quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh chủng và tương đương trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
- Giấy khen của Thủ trưởng sư đoàn, lữ đoàn, trung đoàn, cục, vụ, viện và tương đương.
Xem chi tiết tại Thông tư 118/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 và thay thế Thông tư 151/2018/TT-BQP ngày 12/10/2018.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Quốc phòng là cơ quan tham mưu, tư vấn cho Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng về công tác thi đua, khen thưởng trong Quân đội.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Quyết định thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Quốc phòng.
1. Tổ chức
a) Hội đồng thi đua - khen thưởng thành lập từ đơn vị cấp trung đoàn, lữ đoàn và tương đương đến đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ.
b) Tổ thi đua - khen thưởng thành lập ở đơn vị cấp đại đội, tiểu đoàn và tương đương; phòng, khoa và tương đương có tổ chức đảng là đảng bộ cơ sở hoặc có quân số từ 30 người trở lên.
c) Hội đồng, Tổ thi đua - khen thưởng cơ quan, đơn vị do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định thành lập.
2. Chức năng
Tham mưu, tư vấn cho cấp ủy đảng, chính ủy, chính trị viên, người chỉ huy cùng cấp về công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn
a) Đề xuất với cấp ủy đảng, chính ủy, chính trị viên, người chỉ huy cùng cấp về phương hướng, mục tiêu, nội dung, chỉ tiêu, biện pháp thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị.
b) Đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết, chỉ thị của cấp trên và cấp mình về công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị.
c) Định kỳ đánh giá kết quả công tác thi đua, khen thưởng; tham mưu sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị.
d) Tham mưu, tư vấn với cấp ủy đảng, chính ủy, chính trị viên, người chỉ huy cùng cấp xem xét, quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
4. Thành phần
a) Chủ tịch hội đồng, tổ trưởng tổ thi đua - khen thưởng: Chính ủy, chính trị viên hoặc bí thư cấp ủy, chi bộ. Đối với Ban Cơ yếu Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng do Trưởng ban đảm nhiệm.
b) Phó chủ tịch thường trực hội đồng: Phó chính ủy, chính trị viên phó. Đối với Ban Cơ yếu Chính phủ, Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng do một đồng chí Phó Trưởng ban đảm nhiệm.
c) Phó chủ tịch hội đồng, tổ phó tổ thi đua - khen thưởng: Đồng chí cấp trưởng (tư lệnh, sư đoàn trưởng, lữ đoàn trưởng, trung đoàn trưởng, tiểu đoàn trưởng, đại đội trưởng và tương đương).
d) Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị, Phó Chủ tịch Hội đồng do đồng chí Cục trưởng Cục Chính trị đảm nhiệm. Ban Cơ yếu Chính phủ, Phó Chủ tịch Hội đồng do đồng chí Cục trưởng Cục Chính trị - Tổ chức đảm nhiệm.
đ) Ủy viên thường trực hội đồng do đồng chí Chủ nhiệm Chính trị đảm nhiệm.
e) Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị, Ủy viên thường trực Hội đồng do đồng chí Phó Cục trưởng Cục Chính trị đảm nhiệm. Ban Cơ yếu Chính phủ, Ủy viên thường trực Hội đồng do đồng chí Phó Cục trưởng Cục Chính trị - Tổ chức đảm nhiệm.
g) Các ủy viên khác do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định.
5. Số lượng
a) Hội đồng thi đua - khen thưởng đơn vị cấp trung đoàn, lữ đoàn và tương đương không quá 15 đồng chí; đơn vị cấp sư đoàn và tương đương không quá 17 đồng chí; đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ không quá 21 đồng chí.
b) Tổ thi đua - khen thưởng cấp đại đội, phòng, khoa và tương đương không quá 05 đồng chí; cấp tiểu đoàn và tương đương không quá 07 đồng chí.
6. Chế độ kiểm tra
a) Hội đồng thi đua - khen thưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng các đơn vị thuộc quyền mỗi năm 02 lần.
b) Hội đồng thi đua - khen thưởng cấp sư đoàn và tương đương kiểm tra, chấm điểm công tác thi đua, khen thưởng các đơn vị thuộc quyền mỗi quý 01 lần.
c) Hội đồng thi đua - khen thưởng cấp trung đoàn, lữ đoàn và tương đương kiểm tra, chấm điểm công tác thi đua, khen thưởng các đơn vị thuộc quyền mỗi tháng 01 lần.
d) Tổ thi đua - khen thưởng cấp tiểu đoàn, phòng, khoa và tương đương kiểm tra, chấm điểm thi đua các đơn vị thuộc quyền mỗi tuần 01 lần.
đ) Tổ thi đua - khen thưởng cấp đại đội và tương đương kiểm tra, chấm điểm thi đua hằng ngày.
e) Đối với đơn vị cấp lữ đoàn, trung đoàn, tiểu đoàn, đại đội và tương đương đóng quân phân tán, thực hiện nhiệm vụ có tính chất đặc thù, căn cứ đặc điểm tình hình, điều kiện của đơn vị, thủ trưởng đơn vị cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng quy định thực hiện chế độ kiểm tra cho phù hợp.
g) Ngoài chế độ kiểm tra định kỳ, căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ, hội đồng, tổ thi đua - khen thưởng có thể kiểm tra đột xuất.
7. Chế độ hội họp
a) Hội đồng thi đua - khen thưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ mỗi năm họp 02 lần.
b) Hội đồng thi đua - khen thưởng cấp sư đoàn và tương đương mỗi quý họp 01 lần.
c) Hội đồng thi đua - khen thưởng cấp lữ đoàn, trung đoàn và tương đương mỗi tháng họp 01 lần.
d) Tổ thi đua - khen thưởng cấp tiểu đoàn, phòng, khoa và tương đương mỗi tuần họp một lần; tổ thi đua - khen thưởng cấp đại đội hội ý hằng ngày.
đ) Ngoài các phiên họp thường kỳ, hội đồng, tổ thi đua - khen thưởng họp đột xuất khi cần thiết.
e) Thời gian, nội dung, tài liệu họp hội đồng được thông báo, gửi đến các thành viên hội đồng trước ít nhất 03 ngày.
8. Đối với các đơn vị khung thường trực, căn cứ chức năng, nhiệm vụ, tình hình thực tiễn, thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng quy định thành phần, số lượng hội đồng, tổ thi đua - khen thưởng.
9. Hội đồng, tổ thi đua - khen thưởng các cấp ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của hội đồng, tổ thi đua - khen thưởng cấp mình.
1. Nhiệm vụ, quyền hạn
a) Xây dựng chương trình công tác, kế hoạch hoạt động của hội đồng, trình chủ tịch hội đồng ký ban hành.
b) Chuẩn bị nội dung, làm công tác tổ chức trong cuộc họp hội đồng.
c) Tổng hợp, dự thảo báo cáo kết quả công tác thi đua, khen thưởng, xác định phương hướng, nội dung công tác thi đua, khen thưởng; kết quả phong trào thi đua theo chuyên đề, theo đợt được triển khai trong đơn vị.
d) Tham mưu với hội đồng xét, đề nghị khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
đ) Tổ chức triển khai thực hiện kết luận của chủ tịch hội đồng; thường trực giải quyết các công việc của hội đồng.
e) Thực hiện nhiệm vụ khác khi được chủ tịch hoặc phó chủ tịch hội đồng thi đua - khen thưởng giao.
2. Thành phần
a) Cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định.
b) Cơ quan thường trực hội đồng thi đua - khen thưởng từ cấp trung đoàn và tương đương đến đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng là cơ quan chính trị cùng cấp. Đồng chí Chủ nhiệm chính trị là thủ trưởng cơ quan thường trực hội đồng.
c) Đối với Ban Cơ yếu Chính phủ, Cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng là Cục Chính trị - Tổ chức. Đồng chí Cục trưởng Cục Chính trị - Tổ chức là thứ trưởng cơ quan thường trực Hội đồng.
3. Chế độ hội họp
a) Cơ quan thường trực hội đồng họp trước mỗi kỳ họp của hội đồng.
b) Ngoài các phiên họp thường kỳ, cơ quan thường trực hội đồng có thể họp đột xuất khi cần thiết.
1. Nhiệm vụ, quyền hạn
a) Giúp cơ quan thường trực hội đồng và hội đồng dự thảo chương trình, kế hoạch hoạt động của hội đồng; tổng hợp, dự thảo báo cáo kết quả công tác thi đua, khen thưởng, xác định phương hướng, nội dung công tác thi đua, khen thưởng; kết quả phong trào thi đua theo chuyên đề, theo đợt được triển khai trong đơn vị.
b) Chuẩn bị nội dung, tài liệu, làm công tác tổ chức cuộc họp cơ quan thường trực hội đồng.
c) Tổng hợp ý kiến thành viên hội đồng; soạn thảo các văn bản kết luận của hội đồng.
d) Thực hiện nhiệm vụ khác khi được chủ tịch hoặc phó chủ tịch hội đồng thi đua - khen thưởng giao.
2. Thành phần
a) Ban Thư ký, thư ký Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định.
b) Ban thư ký, thư ký hội đồng thi đua - khen thưởng, thư ký tổ thi đua - khen thưởng các cấp do thủ trưởng đơn vị quyết định.
3. Chế độ hội họp
a) Ban thư ký hội đồng họp trước khi cơ quan thường trực hội đồng họp.
b) Ngoài các phiên họp thường kỳ, ban thư ký có thể họp đột xuất khi cần thiết.
1. Căn cứ tổ chức, biên chế, chức năng, nhiệm vụ, địa bàn đóng quân để tổ chức khối, cụm thi đua cho phù hợp. Khối, cụm thi đua được tổ chức từ đơn vị cấp trung đoàn và tương đương đến đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định thành lập khối, cụm thi đua các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ.
3. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ, thủ trưởng đơn vị cấp sư đoàn, lữ đoàn, trung đoàn và tương đương quyết định thành lập và ban hành quy chế hoạt động của khối, cụm thi đua cấp mình.
1. Xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động thi đua.
2. Xác định nội dung, chỉ tiêu, biện pháp thi đua; phát động, ký giao ước thi đua.
3. Kiểm tra kết quả thực hiện phong trào thi đua trong khối, cụm thi đua; xếp loại các đơn vị trong khối, cụm thi đua.
4. Sơ kết, tổng kết phong trào thi đua 6 tháng, hằng năm; đề ra phương hướng, nhiệm vụ tổ chức phong trào thi đua của khối, cụm thi đua; trao đổi kinh nghiệm, xây dựng mô hình thi đua, điển hình tiên tiến để tuyên truyền, phổ biến, nhân rộng.
5. Tổ chức bình chọn, suy tôn tập thể có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong khối, cụm thi đua để đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua trong tổng kết phong trào thi đua hằng năm, giai đoạn.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực