Chương V Thông tư 118/2023/TT-BQP: Quy trình, hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; thông báo kết quả thẩm định, kết quả khen thưởng; lưu trữ hồ sơ khen thưởng
Số hiệu: | 118/2023/TT-BQP | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Quốc phòng | Người ký: | Phan Văn Giang |
Ngày ban hành: | 22/12/2023 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2024 |
Ngày công báo: | 05/01/2024 | Số công báo: | Từ số 29 đến số 30 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Các danh hiệu thi đua trong Quân đội nhân dân Việt Nam từ ngày 01/01/2024
Ngày 22/12/2023, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư 118/2023/TT-BQP quy định và hướng dẫn thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Các danh hiệu thi đua trong Quân đội nhân dân Việt Nam từ ngày 01/01/2024
Theo đó, từ ngày 01/01/2024 sẽ có những danh hiệu thi đua trong Quân đội nhân dân Việt Nam như sau:
(1) Đối với cá nhân sẽ gồm có các danh hiệu thi đua sau:
- Chiến sĩ thi đua toàn quốc;
- Chiến sĩ thi đua toàn quân;
- Chiến sĩ thi đua cơ sở;
- Chiến sĩ tiên tiến, Lao động tiên tiến.
(2) Đối với tập thể sẽ gồm có các danh hiệu thi đua sau:
- Cờ thi đua của Chính phủ;
- Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng;
- Cờ thi đua của Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị, tổng cục, quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng và tương đương trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
- Đơn vị Quyết thắng, Tập thể lao động xuất sắc;
- Đơn vị tiên tiến, Tập thể lao động tiên tiến;
- Đơn vị vững mạnh toàn diện Mẫu mực, tiêu biểu;
- Đơn vị huấn luyện giỏi;
- Đơn vị văn hóa tiêu biểu.
Ngoài ra, các cơ quan, đơn vị, các ngành, các tổ chức quần chúng có thể thực hiện các hình thức khen thưởng, tôn vinh khác nhằm động viên cá nhân, tập thể có thành tích và thúc đẩy phong trào thi đua, phù hợp với nguyên tắc của pháp luật về thi đua, khen thưởng và báo cáo theo quy định ngoài các danh hiệu thi đua nêu trên.
Bên cạnh đó, Thông tư 118/2023/TT-BQP cũng quy định về một số hình thức khen thưởng được áp dụng trong Quân đội nhân dân Việt Nam từ ngày 01/01/2024 như sau:
- Huân chương;
- Huy chương;
- Danh hiệu vinh dự nhà nước;
- Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước;
- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;
- Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam;
- Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng;
- Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Cơ yếu Việt Nam;
- Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
- Bằng khen của Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị, tổng cục, quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh chủng và tương đương trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
- Giấy khen của Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị, tổng cục, quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh chủng và tương đương trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
- Giấy khen của Thủ trưởng sư đoàn, lữ đoàn, trung đoàn, cục, vụ, viện và tương đương.
Xem chi tiết tại Thông tư 118/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 và thay thế Thông tư 151/2018/TT-BQP ngày 12/10/2018.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng”
a) Cơ quan thường trực Ban Thư ký Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Quốc phòng thẩm định hồ sơ, gửi văn bản xin ý kiến các cơ quan chức năng; tổng hợp, báo cáo Ban Thư ký xem xét, đề xuất với Cơ quan thường trực Hội đồng.
b) Cơ quan thường trực Hội đồng họp, xem xét, báo cáo Hội đồng.
c) Hội đồng họp xem xét, bỏ phiếu kín.
d) Căn cứ kết quả bỏ phiếu tín nhiệm của Hội đồng, Tổng cục Chính trị trình Ban Thường vụ Quân ủy Trung ương xem xét.
đ) Căn cứ kết luận của Ban Thường vụ Quân ủy Trung ương, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng”, đề nghị Chính phủ tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”.
2. Khen thưởng Huân chương; “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân”
a) Cục Tuyên huấn thẩm định hồ sơ, gửi văn bản xin ý kiến các cơ quan chức năng.
b) Cục Tuyên huấn tổng hợp, báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Quốc phòng xem xét.
c) Cục Tuyên huấn tổng hợp kết quả xem xét của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Quốc phòng báo cáo Tổng cục Chính trị.
d) Căn cứ kết quả xem xét của Hội đồng, Tổng cục Chính trị trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định khen thưởng hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ.
đ) Cá nhân, tập thể đề nghị tặng thưởng “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Độc lập”, “Huân chương Quân công”; Thủ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị, cán bộ chỉ huy đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ và cán bộ cấp tướng đề nghị khen thưởng cấp nhà nước, Tổng cục Chính trị trình Ban Thường vụ Quân ủy Trung ương xem xét. Căn cứ kết luận của Ban Thường vụ Quân ủy Trung ương, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ.
3. Danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” và danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
a) Cơ quan thường trực Ban Thư ký Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Quốc phòng thẩm định hồ sơ, gửi văn bản xin ý kiến các cơ quan chức năng; tổng hợp, báo cáo Ban Thư ký xem xét, đề xuất với Cơ quan thường trực Hội đồng.
b) Cơ quan thường trực Hội đồng họp xem xét, báo cáo Hội đồng.
c) Hội đồng họp xem xét, bỏ phiếu kín.
d) Căn cứ kết quả phiếu tín nhiệm của Hội đồng, Tổng cục Chính trị trình Ban Thường vụ Quân ủy Trung ương xem xét.
đ) Căn cứ kết luận của Ban Thường vụ Quân ủy Trung ương, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ.
4. Khen thưởng quá trình cống hiến
a) Cục Tuyên huấn thẩm định hồ sơ, báo cáo Thủ trưởng Tổng cục Chính trị xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xét, trình Thủ tướng Chính phủ.
b) Cá nhân đề nghị tặng thưởng “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Độc lập”, “Huân chương Quân công”; Thủ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị, cán bộ chỉ huy đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ và cán bộ cấp tướng, Tổng cục Chính trị trình Ban Thường vụ Quân ủy Trung ương xem xét. Căn cứ kết luận của Ban Thường vụ Quân ủy Trung ương, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ.
5. “Huy chương Quân kỳ Quyết thắng”, “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang”; “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng”
Cục Tuyên huấn thẩm định hồ sơ, báo cáo Thủ trưởng Tổng cục Chính trị xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xét, quyết định khen thưởng hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ.
6. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam”, “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng”; Kỷ niệm chương của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; kỷ niệm chương của các bộ, ban, ngành, tỉnh
a) Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam”, “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng”: Cục Tuyên huấn thẩm định hồ sơ, báo cáo Thủ trưởng Tổng cục Chính trị xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xét, quyết định khen thưởng.
b) Kỷ niệm chương của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; kỷ niệm chương của các bộ, ban, ngành, tỉnh: Cục Tuyên huấn thẩm định hồ sơ, báo cáo Thủ trưởng Tổng cục Chính trị xem xét, đề nghị khen thưởng hoặc Tổng cục Chính trị trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xét, đề nghị khen thưởng.
7. Danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”; “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”; “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”; “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”
a) Cơ quan chức năng quản lý nhà nước về một trong các lĩnh vực nêu trên chủ trì tham mưu, thẩm định hồ sơ, thành tích, đề xuất khen thưởng; trình Ban Thường vụ Quân ủy Trung ương, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (qua Cục Tuyên huấn).
b) Cục Tuyên huấn tổng hợp, báo cáo Thủ trưởng Tổng cục Chính trị trình Ban Thường vụ Quân ủy Trung ương xem xét.
c) Căn cứ kết luận của Ban Thường vụ Quân ủy Trung ương, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ.
8. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Chiến sĩ tiên tiến” đối với cán bộ chủ trì đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ và cán bộ cấp tướng
Cục Tuyên huấn thẩm định hồ sơ, gửi văn bản xin ý kiến các cơ quan chức năng; tổng hợp, báo cáo Thủ trưởng Tổng cục Chính trị xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xét, quyết định khen thưởng.
9. Danh hiệu “Đơn vị huấn luyện giỏi”, Đơn vị vững mạnh toàn diện “Mẫu mực, tiêu biểu”
a) Cục Quân huấn tổng hợp, thẩm định hồ sơ, báo cáo Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (qua Cục Tuyên huấn).
b) Cục Tuyên huấn tổng hợp, báo cáo Thủ trưởng Tổng cục Chính trị trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xét, quyết định tặng danh hiệu “Đơn vị huấn luyện giỏi”, công nhận danh hiệu Đơn vị vững mạnh toàn diện “Mẫu mực, tiêu biểu”.
10. Khen thưởng đột xuất
Cục Tuyên huấn chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng thẩm định hồ sơ, báo cáo Thủ trưởng Tổng cục Chính trị xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xét, quyết định khen thưởng hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ.
11. Khen thưởng phong trào thi đua theo chuyên đề, cuộc vận động, sơ kết, tổng kết nhiệm vụ
a) Ban chỉ đạo phong trào thi đua theo chuyên đề, cuộc vận động, sơ kết, tổng kết nhiệm vụ của Bộ Quốc phòng xem xét, đề nghị khen thưởng.
b) Trưởng ban chỉ đạo phong trào thi đua theo chuyên đề, cuộc vận động, sơ kết, tổng kết nhiệm vụ quyết định khen thưởng theo ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (qua Cục Tuyên huấn).
c) Cục Tuyên huấn tổng hợp, báo cáo Thủ trưởng Tổng cục Chính trị xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xét, quyết định khen thưởng.
d) Đối với hình thức khen thưởng cấp nhà nước, Cục Tuyên huấn báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Quốc phòng xem xét; tổng hợp, báo cáo Thủ trưởng Tổng cục Chính trị xem xét, đề nghị Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xét, trình Thủ tướng Chính phủ.
12. Khen thưởng trong hội thi, hội thao, hội diễn, diễn tập
a) Ban tổ chức hội thi, hội thao, hội diễn, diễn tập của Bộ Quốc phòng xem xét, đề nghị khen thưởng.
b) Trưởng ban tổ chức hội thi, hội thao, hội diễn, diễn tập quyết định khen thưởng theo ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (qua Cục Tuyên huấn).
c) Cục Tuyên huấn tổng hợp, báo cáo Tổng cục Chính trị xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xét, quyết định khen thưởng.
d) Đối với hình thức khen thưởng cấp nhà nước, Cục Tuyên huấn báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Quốc phòng xem xét; tổng hợp, báo cáo Thủ trưởng Tổng cục Chính trị xem xét, đề nghị Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xét, trình Thủ tướng Chính phủ.
13. Khen thưởng đối với cá nhân, tổ chức nước ngoài; người Việt Nam định cư ở nước ngoài
Cục Tuyên huấn chủ trì, phối hợp với Cục Đối ngoại và các cơ quan chức năng có liên quan thẩm định hồ sơ, thành tích, báo cáo Thủ trưởng Tổng cục Chính trị xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xét, quyết định khen thưởng hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ.
14. Đối với các hình thức khen thưởng, giải thưởng của các ban, bộ, ngành Trung ương
a) Cơ quan chức năng quản lý ngành, lĩnh vực chủ trì thẩm định hồ sơ, thành tích, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (qua Cục Tuyên huấn).
b) Cục Tuyên huấn tổng hợp, báo cáo Thủ trưởng Tổng cục Chính trị xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xét, đề nghị khen thưởng.
1. Phổ biến đối tượng, điều kiện, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua.
2. Tổ chức báo công, bình công: Tổ chức bình xét từ đơn vị cơ sở. Tập thể, cá nhân báo cáo thành tích tại hội nghị quân nhân hoặc hội nghị công đoàn cơ sở. Hội nghị tiến hành bình xét, đề xuất khen thưởng.
3. Khối, cụm thi đua họp bình xét, suy tôn, đề nghị tặng thưởng danh hiệu thi đua đối với các tập thể trong khối, cụm thi đua.
4. Ban thư ký hội đồng thi đua - khen thưởng tổng hợp, xin ý kiến cơ quan chức năng cùng cấp (nếu có); tổng hợp, báo cáo cơ quan thường trực hội đồng thi đua - khen thưởng cùng cấp.
5. Cơ quan thường trực hội đồng họp xem xét, báo cáo hội đồng thi đua - khen thưởng cùng cấp.
6. Hội đồng thi đua - khen thưởng họp xem xét.
7. Cấp ủy đảng (ban thường vụ đảng ủy) xem xét, quyết nghị.
8. Chính ủy, chính trị viên hoặc người chỉ huy đơn vị quyết định khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
9. Phương pháp tiến hành bầu danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
a) Tổ chức hội nghị quân nhân, công nhân, công chức, viên chức quốc phòng, người lao động cấp cơ sở hoặc hội nghị công đoàn cơ sở để bình xét danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” bằng hình thức bỏ phiếu kín. Cá nhân được giới thiệu dự bầu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” báo cáo thành tích. Hội nghị xem xét, bỏ phiếu tín nhiệm. Đối với cán bộ chỉ huy đơn vị các cấp dự bầu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” tại hội nghị quân nhân hoặc hội nghị cán bộ hoặc hội nghị công đoàn cơ sở nơi cán bộ đó tham gia sinh hoạt.
b) Hội nghị quân nhân, công nhân, công chức, viên chức quốc phòng, người lao động hoặc hội nghị cán bộ hoặc hội thảo công đoàn cơ sở bỏ phiếu kín đề nghị tặng thưởng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” phải có từ 2/3 quân số dự họp trở lên so với tổng quân số đang công tác tại đơn vị. Cá nhân được đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” phải đạt trên 50% số phiếu đồng ý so với tổng quân số đang công tác tại đơn vị.
1. Cá nhân, tập thể báo cáo thành tích tại hội nghị quân nhân hoặc hội nghị công đoàn cơ sở hoặc hội nghị cán bộ (đối với cán bộ chủ trì đơn vị). Hội nghị xem xét, đề xuất khen thưởng.
2. Ban thư ký hội đồng thi đua - khen thưởng tổng hợp, xin ý kiến cơ quan chức năng cùng cấp (nếu có); tổng hợp, báo cáo cơ quan thường trực hội đồng thi đua - khen thưởng cùng cấp.
3. Cơ quan thường trực hội đồng xem xét, báo cáo hội đồng thi đua - khen thưởng cùng cấp.
4. Hội đồng thi đua - khen thưởng xem xét, cho ý kiến.
5. Cấp ủy đảng (ban thường vụ đảng ủy) xem xét, quyết nghị.
6. Chính ủy, chính trị viên hoặc người chỉ huy đơn vị trình cấp trên trực tiếp.
1. Cá nhân, tập thể báo cáo thành tích tại hội nghị quân nhân hoặc hội nghị công đoàn cơ sở. Hội nghị tiến hành xem xét, đề xuất.
2. Ban thư ký hội đồng thi đua - khen thưởng xin ý kiến cơ quan chức năng cùng cấp (nếu có); tổng hợp, báo cáo cơ quan thường trực hội đồng thi đua - khen thưởng.
3. Cơ quan thường trực hội đồng họp xem xét, báo cáo hội đồng thi đua - khen thưởng cùng cấp.
4. Hội đồng thi đua - khen thưởng họp xem xét, bỏ phiếu kín.
5. Cấp ủy đảng (ban thường vụ đảng ủy) xem xét, quyết nghị.
6. Chính ủy, chính trị viên hoặc người chỉ huy trình cấp trên trực tiếp.
1. Cơ quan chính trị, cán bộ chính trị (nơi không có cơ quan chính trị) thẩm định, báo cáo đề xuất với thủ trưởng đơn vị.
2. Chính ủy, chính trị viên hoặc người chỉ huy đơn vị xem xét, quyết định khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng.
1. Quy trình
a) Cá nhân báo cáo tóm tắt thành tích, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp trình khen thưởng (trường hợp cá nhân đã hy sinh, từ trần thì thân nhân hoặc đơn vị trình khen thưởng báo cáo tóm tắt thành tích).
b) Cơ quan chính trị thẩm định, báo cáo cấp ủy đảng (ban thường vụ đảng ủy), chính ủy, chính trị viên hoặc người chỉ huy đơn vị xem xét, trình cấp trên trực tiếp.
2. Tuyến trình
a) Cá nhân đang công tác đến tuổi nghỉ hưu thì đơn vị trực tiếp quản lý cá nhân đó xem xét, lập hồ sơ trình cấp trên theo hệ thống tổ chức trong Quân đội, Ban Cơ yếu Chính phủ.
b) Cá nhân đã chuyển công tác ra ngoài Quân đội, đơn vị quản lý cá nhân trước khi chuyển ngành chịu trách nhiệm xác nhận quá trình công tác và thời gian đảm nhiệm chức vụ trong Quân đội, Ban Cơ yếu Chính phủ của cá nhân để làm cơ sở cho cơ quan quản lý cá nhân đó trước khi nghỉ chế độ xem xét, đề nghị khen thưởng.
1. Cá nhân kê khai quá trình công tác, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị trình khen thưởng.
2. Cơ quan chính trị, trợ lý chính trị, cán bộ đảm nhiệm công tác thi đua, khen thưởng (nơi không có cơ quan chính trị) thẩm định, báo cáo chính ủy, chính trị viên, người chỉ huy đơn vị.
3. Chính ủy, chính trị viên (bí thư cấp ủy) hoặc người chỉ huy xem xét, trình cấp trên trực tiếp.
Quy trình xét, đề nghị tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”; “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”; “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
1. Quy trình xét khen thưởng phong trào thi đua theo chuyên đề, cuộc vận động, sơ kết, tổng kết nhiệm vụ
a) Cơ quan thường trực ban chỉ đạo phong trào thi đua theo chuyên đề, cuộc vận động, sơ kết, tổng kết nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với cơ quan chính trị cùng cấp nghiên cứu, tham mưu xây dựng văn bản hướng dẫn khen thưởng (hướng dẫn do cơ quan chính trị ký ban hành); triển khai, đôn đốc thực hiện.
b) Cơ quan thường trực ban chỉ đạo phong trào thi đua theo chuyên đề, cuộc vận động, đề án, dự án hoặc sơ kết, tổng kết nhiệm vụ tổng hợp, báo cáo cấp ủy đảng (ban thường vụ đảng ủy) xem xét, quyết định.
c) Chính ủy, chính trị viên hoặc người chỉ huy đơn vị quyết định khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng.
d) Đối với hình thức khen thưởng cấp Nhà nước, cơ quan thường trực hội đồng thi đua - khen thưởng báo cáo hội đồng thi đua - khen thưởng cùng cấp xem xét; tổng hợp, báo cáo chỉ huy đơn vị xét, trình cấp trên trực tiếp.
2. Quy trình xét khen thưởng trong hội thi, hội thao, hội diễn, diễn tập
a) Ban tổ chức hội thi, hội thao, hội diễn, diễn tập tổng kết, nhận xét, đánh giá kết quả và bình xét, đề nghị khen thưởng.
b) Cơ quan thường trực ban tổ chức hội thi, hội thao, hội diễn, diễn tập hoặc cơ quan chính trị cùng cấp tổng hợp, thẩm định, báo cáo thủ trưởng đơn vị hoặc trưởng ban tổ chức hội thi, hội thao, hội diễn, diễn tập (nếu được thủ trưởng đơn vị ủy quyền) xem xét, quyết định khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng.
1. Tổ chức hội nghị đoàn viên, hội viên phổ biến đối tượng, điều kiện, tiêu chuẩn; bình xét, đề nghị khen thưởng.
2. Cơ quan (trợ lý) hoặc cán bộ phụ trách công tác quần chúng tổng hợp, báo cáo cơ quan chính trị hoặc đồng chí cấp ủy viên phụ trách công tác quần chúng; tổng hợp, báo cáo cấp ủy đảng (ban thường vụ đảng ủy) cùng cấp xem xét, quyết nghị.
3. Chính ủy, chính trị viên hoặc người chỉ huy hoặc thủ trưởng cơ quan chính trị quyết định khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 84 và Điều 85 của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Cá nhân đã nghỉ hưu và chuyển hồ sơ về địa phương quản lý từ ngày 31 tháng 12 năm 2023 trở về trước, việc xem xét, lập hồ sơ đề nghị khen thưởng do cơ quan quân sự địa phương từ cấp xã trở lên thực hiện, trình cấp trên trực tiếp theo hệ thống tổ chức đơn vị trong Quân đội.
3. Cá nhân nghỉ hưu hoặc hy sinh, từ trần sau ngày 31 tháng 12 năm 2023, việc xem xét, lập hồ sơ đề nghị khen thưởng do cơ quan, đơn vị quản lý cá nhân trước khi nghỉ hưu hoặc hy sinh, từ trần thực hiện.
4. Cá nhân đã hy sinh, từ trần, báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng do cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý cá nhân đó trước khi hy sinh, từ trần thực hiện.
5. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ chịu trách nhiệm đánh giá, xác nhận thành tích, thủ tục và hồ sơ trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
6. Hồ sơ trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (qua Cục Tuyên huấn) gồm các văn bản giấy theo quy định và tệp tin điện tử của hồ sơ khen thưởng (trừ văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước, bí mật quân sự).
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Chiến sĩ thi đua toàn quân” được xét tặng mỗi năm 01 đợt. Các đơn vị trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trước ngày 15 tháng 3 hằng năm.
2. Hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Chiến sĩ thi đua toàn quân” có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
b) Biên bản họp và kết quả bỏ phiếu của hội đồng thi đua - khen thưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
c) Báo cáo thành tích của cá nhân, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp trình khen. Trong báo cáo thành tích nêu rõ sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ hoặc sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu.
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Chiến sĩ tiên tiến”, “Lao động tiên tiến” được xét tặng mỗi năm 01 đợt. Các đơn vị trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Chiến sĩ tiên tiến” đối với cán bộ chỉ huy đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ và cán bộ cấp tướng trước ngày 15 tháng 12 hằng năm.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị;
b) Biên bản họp và kết quả bỏ phiếu của hội đồng thi đua - khen thưởng đơn vị trình khen thưởng;
c) Báo cáo thành tích của cá nhân, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp trình khen thưởng.
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng” được xét tặng mỗi năm 01 đợt. Các đơn vị, khối, cụm thi đua các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trước ngày 01 tháng 11 hằng năm.
2. Thời điểm đề nghị xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng” đối với tập thể có thành tích xuất sắc dẫn đầu phong trào thi đua do Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ Quốc phòng phát động, tổ chức khi sơ kết, tổng kết thực hiện theo hướng dẫn của Tổng cục Chính trị.
3. Hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”, danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng” có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ hoặc của khối trưởng khối thi đua, cụm trưởng cụm thi đua các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
b) Biên bản họp và kết quả bỏ phiếu của hội đồng thi đua - khen thưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ hoặc biên bản họp đề nghị khen thưởng của khối, cụm thi đua các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
c) Báo cáo thành tích của tập thể, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp trình khen.
1. Danh hiệu Đơn vị vững mạnh toàn diện “Mẫu mực, tiêu biểu”, “Đơn vị huấn luyện giỏi” được xét tặng mỗi năm 01 đợt. Các đơn vị trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (qua Cục Quân huấn) trước ngày 15 tháng 12 hằng năm.
2. Hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu Đơn vị vững mạnh toàn diện “Mẫu mực, tiêu biểu”, “Đơn vị huấn luyện giỏi” có 01 bộ, gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
b) Biên bản họp và kết quả bỏ phiếu của hội đồng thi đua - khen thưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
c) Báo cáo thành tích, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp trình khen.
1. Thời điểm đề nghị khen thưởng Huân chương, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng” mỗi năm 03 đợt. Các đơn vị trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trước ngày 15 tháng 3, trước ngày 15 tháng 7 và trước ngày 30 tháng 12 hằng năm.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng Huân chương, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng” có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng (danh sách lập theo từng hình thức, mức hạng đề nghị khen thưởng);
b) Biên bản xét khen thưởng của hội đồng thi đua - khen thưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
c) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp trình khen thưởng;
d) Ý kiến của ban thường vụ đảng ủy trực thuộc Quân ủy Trung ương, Đảng ủy Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội (đối với “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Độc lập”, “Huân chương Quân công”; cán bộ chỉ huy đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ và cán bộ cấp tương).
1. Thời điểm đề nghị khen thưởng “Huy chương Quân kỳ Quyết thắng”, “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” mỗi năm 03 đợt. Các đơn vị trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trước ngày 15 tháng 3, trước ngày 15 tháng 7 và trước ngày 15 tháng 11 hằng năm.
2. Thời điểm đề nghị tặng kỷ niệm chương, thực hiện theo hướng dẫn của Tổng cục Chính trị hoặc hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
3. Hồ sơ đề nghị khen thưởng huy chương, kỷ niệm chương có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
b) Danh sách trích ngang của cá nhân đề nghị tặng thưởng huy chương, kỷ niệm chương (danh sách lập riêng theo từng hình thức, mức hạng);
c) Bản kê khai thành tích đề nghị khen thưởng, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp trình khen thưởng.
1. Thời điểm đề nghị khen thưởng quá trình cống hiến mỗi năm 03 đợt. Các đơn vị trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trước ngày 15 tháng 3, trước ngày 15 tháng 7 và trước ngày 15 tháng 11 hằng năm. Đối với cán bộ chỉ huy đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ và cán bộ cấp tướng thực hiện theo thông báo của cơ quan chức năng.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng quá trình cống hiến có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ kèm theo danh sách trích ngang tóm tắt quá trình công tác của cá nhân được đề nghị khen thưởng;
b) Báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp trình khen thưởng;
c) Ý kiến của ban thường vụ đảng ủy trực thuộc Quân ủy Trung ương, Thường vụ Đảng ủy Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội (đối với “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Độc lập”, “Huân chương Quân công”; cán bộ chỉ huy đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ và cán bộ cấp tướng).
1. Thời điểm đề nghị phong tặng, truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” mỗi năm 02 đợt. Các đơn vị trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trước ngày 15 tháng 4 và trước ngày 15 tháng 9 hằng năm.
2. Hồ sơ đề nghị phong tặng, truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
b) Biên bản họp và kết quả bỏ phiếu kín của hội đồng thi đua - khen thưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
c) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp trình khen thưởng;
d) Ý kiến của ban thường vụ đảng ủy trực thuộc Quân ủy Trung ương, Thường vụ Đảng ủy Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội.
Thời điểm, hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”; “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”; “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” và “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
1. Các trường hợp xét khen thưởng theo thủ tục đơn giản được thực hiện theo quy định tại Điều 85 của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
b) Báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, tập thể, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị trình khen thưởng.
1. Việc lập hồ sơ đề nghị khen thưởng cho cá nhân, tập thể nước ngoài do đơn vị cấp trình khen thưởng thực hiện.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
b) Báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, tập thể nước ngoài (do đơn vị trình khen thưởng thực hiện);
c) Văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về nghĩa vụ thực hiện đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật (nếu có).
1. Trường hợp không đủ điều kiện, tiêu chuẩn, hồ sơ theo quy định, trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị khen thưởng, Cục Tuyên huấn thông báo bằng văn bản đến đơn vị trình khen thưởng.
2. Sau khi nhận được quyết định và hiện vật khen thưởng của cấp có thẩm quyền, trong thời hạn 10 ngày làm việc, Cục Tuyên huấn sao quyết định gửi đến đơn vị trình khen thưởng.
3. Sau khi nhận được quyết định khen thưởng của cấp có thẩm quyền, trong thời hạn 10 ngày làm việc, đơn vị trình khen thưởng thông báo cho cá nhân, tập thể được khen thưởng.
1. Các cơ quan, đơn vị lưu trữ hồ sơ khen thưởng của cá nhân, tập thể thuộc phạm vi quản lý của cấp mình theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan đảm nhiệm công tác thi đua, khen thưởng áp dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa quản lý công tác thi đua, khen thưởng; xây dựng phần mềm quản lý dữ liệu khen thưởng phục vụ cho việc theo dõi, tổng hợp, nghiên cứu, tra cứu, xác nhận thông tin, giải quyết đơn, thư khiếu nại.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực