Chương II Thông tư 11/2019/TT-BKHĐT: Đăng tải, cung cấp thông tin về đấu thầu
Số hiệu: | 11/2019/TT-BKHĐT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Người ký: | Nguyễn Chí Dũng |
Ngày ban hành: | 16/12/2019 | Ngày hiệu lực: | 01/02/2020 |
Ngày công báo: | 29/01/2020 | Số công báo: | Từ số 153 đến số 154 |
Lĩnh vực: | Đầu tư | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
16/09/2022 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thời điểm thanh toán chi phí lựa chọn nhà thầu qua mạng
Mới đây, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư 11/2019/TT-BKHĐT quy định về việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu, lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng.
Theo đó, thời gian thanh toán chi phí lựa chọn thầu qua mạng đấu thầu quốc gia được quy định như sau:
- Nhà thầu, nhà đầu tư thanh toán chi phí đăng ký tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia ngay tại thời điểm đăng ký.
- Đối với chi phí duy trì tên và hồ sơ năng lực của nhà thầu, nhà đầu tư trên hệ thống thì thời hạn mà nhà thầu, nhà đầu tư phải thanh toán là Quý I hàng năm (trừ năm đăng ký).
- Các chi phí nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất thì thời hạn thanh toán tối đa là 02 ngày làm việc kể từ ngày mở thầu (Hiện thành không quy định rõ về thời hạn thanh toán đối với chi phí này).
Thông tư liên tịch 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư 11/2019/TT-BKHĐT có hiệu lực (ngày 01/02/2020).
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thông tin về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu, nhà đầu tư cung cấp trên Hệ thống theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP và Điểm e Khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 30/2015/NĐ-CP bao gồm:
a) Thông tin chung về nhà thầu, nhà đầu tư;
b) Số liệu về báo cáo tài chính hàng năm;
c) Thông tin về các hợp đồng đã thực hiện;
d) Thông tin về các nhân sự chủ chốt thuộc quản lý của nhà thầu, nhà đầu tư;
đ) Thông tin về máy móc, thiết bị thuộc sở hữu của nhà thầu, nhà đầu tư.
2. Nhà thầu, nhà đầu tư chủ động cập nhật thông tin về năng lực, kinh nghiệm của mình khi có thay đổi và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác đối với các thông tin đã kê khai trên Hệ thống. Trường hợp cần chỉnh sửa thông tin đã kê khai, nhà thầu, nhà đầu tư tự thực hiện việc chỉnh sửa các thông tin trên Hệ thống thông qua chứng thư số của mình. Hệ thống sẽ lưu lại toàn bộ các thông tin trước và sau khi nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện chỉnh sửa.
3. Trường hợp nhà thầu, nhà đầu tư kê khai không trung thực nhằm thu được lợi ích tài chính hoặc lợi ích khác hoặc nhằm trốn tránh bất kỳ một nghĩa vụ nào thì bị coi là gian lận theo quy định tại Khoản 4 Điều 89 của Luật đấu thầu.
1. Thời gian đăng tải:
Thông tin về kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được đăng tải trên Hệ thống trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày các văn bản này được phê duyệt. Thông tin cơ bản về dự án được đăng tải đồng thời với kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
2. Tài liệu đính kèm:
Bên mời thầu phải đính kèm Quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong quá trình đăng tải kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư. Trường hợp dự toán của gói thầu được duyệt sau khi đăng tải kế hoạch lựa chọn nhà thầu thì bên mời thầu phải cập nhật dự toán và đính kèm Quyết định phê duyệt dự toán trên Hệ thống như sau:
a) Trong quá trình đăng tải thông báo mời thầu trên Hệ thống nếu dự toán của gói thầu được phê duyệt trước khi đăng tải thông báo mời thầu;
b) Trong quá trình đăng tải kết quả lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống nếu dự toán của gói thầu được phê duyệt sau khi đăng tải thông báo mời thầu.
1. Thời gian đăng tải:
Bên mời thầu đăng tải thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển trên Hệ thống theo tiến độ tổ chức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư và phù hợp với thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được phê duyệt.
2. Đối với lựa chọn nhà thầu, trong quá trình đăng tải thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời quan tâm, bên mời thầu phải đính kèm các tài liệu sau đây:
a) Quyết định phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển;
b) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển đã được phê duyệt.
1. Phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển:
Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được phát hành miễn phí trên Hệ thống ngay sau khi đăng tải thành công thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển.
2. Sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển:
Trường hợp sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển sau khi phát hành, bên mời thầu phải đăng tải các tài liệu theo một trong hai cách sau đây trên Hệ thống:
a) Quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển;
b) Quyết định sửa đổi và hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển đã được sửa đổi, trong hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển phải thể hiện rõ nội dung sửa đổi.
3. Làm rõ hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển:
a) Trường hợp cần làm rõ hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, nhà thầu gửi đề nghị làm rõ đến bên mời thầu bằng văn bản hoặc thông qua Hệ thống trong khoảng thời gian tối thiểu 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu;
b) Bên mời thầu tiếp nhận nội dung làm rõ để xem xét, làm rõ theo đề nghị của nhà thầu và đăng tải văn bản làm rõ hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển trên Hệ thống trong khoảng thời gian tối thiểu 02 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu;
c) Nội dung làm rõ hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển không được trái với nội dung của hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển đã được phê duyệt. Trường hợp khi tiếp nhận nội dung yêu cầu làm rõ hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển dẫn đến phải sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển thì việc sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này trên cơ sở tuân thủ thời gian theo quy định tại Điểm m Khoản 1 Điều 12 của Luật đấu thầu.
1. Thời gian đăng tải:
Bên mời thầu đăng tải danh sách ngắn trên Hệ thống trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày danh sách ngắn được phê duyệt.
2. Tài liệu đính kèm:
Bên mời thầu đính kèm quyết định phê duyệt danh sách ngắn trong quá trình đăng tải danh sách ngắn.
1. Thời gian đăng tải:
Bên mời thầu đăng tải thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng trên Hệ thống theo tiến độ tổ chức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư và phù hợp với thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được phê duyệt.
2. Đối với lựa chọn nhà thầu, trong quá trình đăng tải thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng, bên mời thầu phải đính kèm các tài liệu sau đây:
a) Quyết định phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, yêu cầu báo giá;
b) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, yêu cầu báo giá được phê duyệt.
1. Phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu:
a) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phát hành trên Hệ thống ngay sau khi đăng tải thành công thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng;
b) Đối với đấu thầu không qua mạng, trường hợp hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được bán theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP thì nhà thầu phải trả cho bên mời thầu một khoản tiền bằng giá bán hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trước khi hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất được tiếp nhận. Trường hợp hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phát hành miễn phí thì nhà thầu không phải nộp khoản tiền này.
2. Sửa đổi hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu:
Trường hợp sửa đổi hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu sau khi phát hành, bên mời thầu phải đăng tải các tài liệu theo một trong hai cách sau đây trên Hệ thống:
a) Quyết định sửa đổi hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu kèm theo những nội dung sửa đổi hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
b) Quyết định sửa đổi và hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đã được sửa đổi, trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phải thể hiện rõ nội dung sửa đổi.
3. Làm rõ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu:
a) Trường hợp cần làm rõ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, nhà thầu phải gửi đề nghị làm rõ đến bên mời thầu bằng văn bản hoặc thông qua Hệ thống tối thiểu 03 ngày làm việc (đối với đấu thầu trong nước), 05 ngày làm việc (đối với đấu thầu quốc tế) trước ngày có thời điểm đóng thầu để xem xét, xử lý;
b) Bên mời thầu tiếp nhận nội dung làm rõ để xem xét, làm rõ theo đề nghị của nhà thầu và đăng tải văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trên Hệ thống trong khoảng thời gian tối thiểu 02 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu;
c) Nội dung làm rõ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không được trái với nội dung của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đã được phê duyệt. Trường hợp khi tiếp nhận nội dung yêu cầu làm rõ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu dẫn đến phải sửa đổi hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu thì việc sửa đổi hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này trên cơ sở tuân thủ thời gian theo quy định tại Điểm m Khoản 1 Điều 12 của Luật đấu thầu và Điểm c Khoản 2 Điều 64 của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP; đối với đấu thầu qua mạng, việc sửa đổi phải được thực hiện trước thời điểm đóng thầu tối thiểu 03 ngày làm việc.
Trong trường hợp cần thiết, bên mời thầu tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về những nội dung trong hồ sơ mời thầu mà các nhà thầu chưa rõ. Bên mời thầu đăng tải giấy mời tham dự hội nghị tiền đấu thầu trên Hệ thống. Nội dung trao đổi giữa bên mời thầu và nhà thầu phải được bên mời thầu ghi lại thành biên bản và đăng tải trên Hệ thống.
1. Việc hủy, gia hạn, sửa đổi thông tin đã đăng tải của bên mời thầu được thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng.
2. Trường hợp không tự thực hiện được việc hủy, gia hạn, sửa đổi các thông tin đã đăng tải, bên mời thầu gửi văn bản đề nghị đến Trung tâm. Trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của bên mời thầu, Trung tâm có trách nhiệm xem xét, xử lý yêu cầu của bên mời thầu.
Bên mời thầu phải tiến hành mở thầu và công khai biên bản mở thầu trên Hệ thống trong thời hạn không quá 02 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu. Trường hợp đến thời điểm đóng thầu không có nhà thầu nộp hồ sơ, bên mời thầu có thể gia hạn thời điểm đóng thầu hoặc tổ chức đấu thầu lại. Việc gia hạn thời điểm đóng thầu được thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng.
1. Thời gian đăng tải:
Bên mời thầu đăng tải kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trên Hệ thống trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
2. Tài liệu đính kèm bao gồm:
a) Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
b) Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đối với đấu thầu qua mạng;
3. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa phải công khai chi tiết thông tin về các hạng mục hàng hóa thuộc gói thầu.
1. Danh mục dự án có sử dụng đất và thông tin dự án đầu tư PPP được đăng tải trên Hệ thống trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành các văn bản này.
2. Đối với dự án xã hội hóa được chọn áp dụng Luật đấu thầu thì thông tin dự án được đăng tải trên Hệ thống trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày dự án được phê duyệt.
1. Quy trình đăng tải thông tin tại các Điều 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 của Thông tư này được thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng.
2. Sau khi đăng tải thông tin lại các Điều 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16 và 17 của Thông tư này, Hệ thống phản hồi cho người gửi về việc gửi thành công hoặc không thành công thông qua thư điện tử (e-mail), ứng dụng trên thiết bị di động hoặc các kênh thông tin khác.
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 79 của Luật đấu thầu khi tham gia Hệ thống.
2. Tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng theo đúng lộ trình được quy định tại Khoản 1 Điều 29 của Thông tư này.
3. Cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu trên Hệ thống, chịu trách nhiệm theo quy định tại Điểm i Khoản 2 Điều 75, Điều 79 của Luật đấu thầu, Điều 7 của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP, Điều 4 của Nghị định số 30/2015/NĐ-CP.
4. Cung cấp thông tin về nhà thầu, nhà đầu tư nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam theo mẫu số 2 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này. Thông tin được gửi đến Cục Quản lý đấu thầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 128 của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.
5. Đối với gói thầu được tổ chức đấu thầu quốc tế, bên mời thầu phải đăng tải thông tin quy định tại Điều 10 và Điều 13 của Thông tư này bằng tiếng Việt và tiếng Anh. Ngoài việc đăng tải trên Hệ thống, Báo Đấu thầu, khuyến khích đăng tải thông báo mời quan tâm quốc tế, thông báo mời sơ tuyển quốc tế, thông báo mời thầu quốc tế lên trang thông tin điện tử hoặc tờ báo bằng tiếng Anh được phát hành rộng rãi tại Việt Nam.
6. Bên mời thầu phải chịu trách nhiệm về tính xác thực của tài liệu đăng tải trên Hệ thống với tài liệu đã được phê duyệt. Trường hợp có sự sai khác giữa tài liệu được đăng tải trên Hệ thống với tài liệu đã được phê duyệt thì tài liệu đăng tải trên Hệ thống sẽ là cơ sở pháp lý để thực hiện.
7. Thanh toán chi phí đăng tải thông tin về đấu thầu trên Hệ thống, Báo Đấu thầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 24 của Thông tư này.
8. Theo dõi, cập nhật các thông tin đã đăng tải trên Hệ thống và các thông tin mà Hệ thống phản hồi.
9. Trường hợp bên mời thầu không thực hiện đăng tải thông tin về đấu thầu theo quy định thì bị xử lý theo Điểm d Khoản 3 Điều 20 và Điều 21 của Nghị định số 50/2016/NĐ-CP ngày 01/6/2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
1. Nhà thầu, nhà đầu tư phải đăng ký tham gia Hệ thống và được phê duyệt theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 của Thông tư này trước khi xét duyệt trúng thầu để bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 5 của Luật đấu thầu. Trường hợp trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu phát hiện nhà thầu, nhà đầu tư chưa đăng ký tham gia Hệ thống thì bên mời thầu phải yêu cầu nhà thầu, nhà đầu tư hoàn thành việc đăng ký theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 của Thông tư này.
2. Cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu trên Hệ thống, bảo đảm tuân thủ các quy định tại Điều 80 của Luật đấu thầu, Điều 7 của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP, Điều 4 của Nghị định số 30/2015/NĐ-CP.
3. Thanh toán chi phí lựa chọn nhà thầu qua mạng theo quy định tại Khoản 2 Điều 24 của Thông tư này. Đối với gói thầu tổ chức đấu thầu qua mạng, trường hợp nhà thầu, nhà đầu tư đã có tên trên Hệ thống nhưng chưa thanh toán chi phí theo quy định tại Khoản 2 Điều 24 của Thông tư này, Trung tâm có trách nhiệm gửi thư điện tử (e-mail) yêu cầu thanh toán. Sau thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thư điện tử của Trung tâm, nhà thầu, nhà đầu tư vẫn không thanh toán thì Hệ thống hiển thị thông báo về việc tạm ngừng tham gia Hệ thống của nhà thầu, nhà đầu tư. Trong trường hợp này, nhà thầu, nhà đầu tư được xem là không bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 5 của Luật đấu thầu, Mục 5 Chương I các Mẫu hồ sơ mời thầu ban hành kèm theo Thông tư số 04/2017/TT-BKHĐT , đồng thời nhà thầu, nhà đầu tư không thực hiện được các giao dịch liên quan trên Hệ thống.
1. Trung tâm có trách nhiệm:
a) Thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 85 của Luật đấu thầu;
b) Xây dựng, vận hành, duy trì Hệ thống, bảo đảm Hệ thống hoạt động liên tục, an toàn, bảo mật, ổn định;
c) Xây dựng tài liệu Hướng dẫn sử dụng, hỗ trợ bên mời thầu, nhà thầu, nhà đầu tư đăng ký, cấp chứng thư số tham gia Hệ thống và lựa chọn nhà thầu qua mạng. Cung cấp các dịch vụ tuyên truyền, đào tạo, hướng dẫn bên mời thầu, nhà thầu, nhà đầu tư cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu trên Hệ thống và triển khai các dịch vụ liên quan đến thông tin về đấu thầu, lựa chọn nhà thầu qua mạng.
2. Báo Đấu thầu có trách nhiệm:
a) Rà soát, phát hiện các thông tin không hợp lệ theo quy định tại Khoản 7 Điều 3 của Thông tư này và thông báo cho bên mời thầu trong thời hạn tối đa là 01 ngày làm việc, kể từ khi bên mời thầu tự đăng tải thông tin trên Hệ thống. Việc thông báo được thực hiện trên Hệ thống, thư điện tử, ứng dụng trên thiết bị di động hoặc các kênh thông tin khác về nội dung thông tin không hợp lệ để bên mời thầu tự chỉnh sửa, hoàn thiện, đăng tải lại trên Hệ thống.
b) Trích xuất thông tin quy định tại các Điều 10, 12,13 và 15 của Thông tư này để đăng tải 01 kỳ trên Báo Đấu thầu trong vòng 02 ngày làm việc, kể từ khi bên mời thầu tự đăng tải thông tin lên Hệ thống theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP, Khoản 3 Điều 5 của Nghị định số 30/2015/NĐ-CP.
3. Trường hợp để xảy ra sai sót trong việc đăng tải thông tin về đấu thầu như đăng chậm, sai nội dung hoặc cố tình không đăng tải thông tin gây thiệt hại cho bên mời thầu, nhà thầu, nhà đầu tư thì Báo Đấu thầu phải đăng tải thông tin cải chính công khai theo quy định của pháp luật về báo chí. Ngoài ra, tùy theo mức độ sai sót, tổ chức, cá nhân liên quan thuộc Báo Đấu thầu còn bị xem xét xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức, pháp luật về người lao động và quy định khác của pháp luật có liên quan.
SUPPLY AND POSTING OF PROCUREMENT INFORMATION
Section 1. INFORMATION AND POSTING PROCESS ON THE SYSTEM
Article 8. Information about the qualifications of the bidder, investor
1. Information on the qualifications of bidders and investors provided on the System as prescribed at Point d, Clause 1, Article 7 of Decree No. 63/2014/ND-CP and Point e, Clause 1, Article 4 Decree No. 30/2015/ND-CP includes:
a) General information about the bidder or investor;
b) Figures on annual financial statement;
c) Information about contracts that have been performed;
d) Information about key employees of the bidder or investor;
dd) Information about machinery and equipment owned by the bidder or investor.
2. The bidder or investor shall actively update information about their qualifications when there is any change and take legal responsibility for the accuracy of information declared on the System. In case it is necessary to edit the declared information, the bidder or investor shall manually edit the information on the System through their digital certificate. The System will save all information before and after the bidder and investor edits.
3. In case a bidder or investor makes untruthful declaration in order to gain financial benefits or other benefits or to avoid any obligation, it shall be considered fraud as prescribed in Clause 4, Article 89 of the Public Procurement Law.
Article 9. Information about projects, plans for selection of preferred bidder or investor
1. Time of posting:
Information about the plan for selection of preferred bidder or investor will be posted on the System within 07 working days from the date on which these documents are approved. Project background information is posted concurrently with the plan for selection of preferred bidder.
2. Attachments:
The procuring entity must attach the decision on approval for the plan for selection preferred bidder or investor during the process of posting the plan for selection preferred bidder or investor. If the estimate of a contract package is approved after the plan for selection of preferred bidder is posted, the procuring entity must update the estimate and attach the decision on approval for the estimate on the System as follows:
a) In the course of posting the invitation to bid on the System, if the estimate of contract package is approved before posting the invitation for bid;
b) In the course of posting the result of bidder selection on the System, if the estimate of contract package is approved before posting the invitation for bid.
Article 10. Invitation for expression of interest, invitation for prequalification
1. Time of posting:
The procuring entity shall post an invitation for expression of interest, invitation for prequalification on the System according to the progress and timeframe for the bidder or investor selection in the approved plan for selection of preferred bidder or investor.
2. For bidder selection, in the course of posting the invitation for prequalification or invitation for expression of interest, the procuring entity must attach the following documents:
a) A decision on approval for the request for expression of interest, prequalification document;
b) the approved request for expression of interest, prequalification document.
Article 11. Issuance, amendments and clarification of request for expression of interest, prequalification document
1. Issuance of request for expression of interest, prequalification document:
Request for expression of interest, prequalification document shall be issued free of charge on the System right after the invitation for expression of interest, invitation for prequalification is successfully posted.
2. Amendments to request for expression of interest, prequalification document:
In case of amendments to the request for expression of interest, prequalification document after being issued, the procuring entity shall post documents in either of the following ways on the System:
a) A decision on amendments, accompanied by the amendments to the request for expression of interest, prequalification document;
b) The decision on amendments, and the request for expression of interest, prequalification document which has been modified, clearly indicating the revised contents.
3. Clarification of the request for expression of interest, prequalification document:
a) A prospective bidder requiring any clarification of the request for expression of interest or prequalification document shall contact the procuring entity in writing or through the System within at least 03 working days before the deadline for submission of applications;
b) The procuring entity will respond to any request for clarification of request for expression of interest, prequalification document and post the response on the System within at least 02 working days before the deadline for submission of applications;
c) The clarification of request for expression of interest, prequalification document may not contravene the request for expression of interest, prequalification document which has been approved. If the procuring entity deems it necessary to amend the request for expression of interest, prequalification document as a result of a clarification, it shall do so following the procedure in clause 2 hereof in conformity with the timeframe requirement specified in point m clause 1 Article 12 of the Public Procurement Law.
1. Time of posting:
The procuring entity shall post the shortlist on the System within 07 working days from the date on which the shortlist is approved.
2. Attachments:
The procuring entity shall attach the decision on approval for the shortlist during the posting of the shortlist.
Article 13. Invitation to bid, notice of proposed procurement
1. Time of posting:
The procuring entity shall post an invitation to bid, notice of proposed procurement on the System according to the progress and timeframe for the bidder or investor selection in the approved plan for selection of preferred bidder or investor.
2. For bidder selection, in the course of posting the invitation to bid, notice of proposed procurement, the procuring entity must attach the following documents:
a) A decision on approval for bidding documents, request for proposals, request for quotations;
b) Bidding documents, request for proposals, request for quotations which has been approved.
Article 14. Issuance, amendments, clarification of bidding documents, request for proposals
1. Issuance of bidding documents, request for proposals:
a) Bidding documents and request for proposals shall be issued on the System right after the invitation for bid or notice of proposed procurement is successfully posted;
b) For offline bidding, if bidding documents or request for proposals are sold as prescribed in Clause 1 Article 9 of Decree No. 63/2014/ND-CP, the bidder must pay to the procuring entity an amount equal to the price of the bidding documents or request for proposals before the bids or proposals are received. If the bidding documents or request for proposals are issued free of charge, the bidder is not required to pay this amount.
2. Amendments to bidding documents, request for proposals:
In case of amendments to the bidding documents, request for proposals after being issued, the procuring entity shall post documents in either of the following ways on the System:
a) A decision on amendments to bidding documents, request for proposals enclosed with revised contents;
b) A decision on amendments, and the bidding documents, request for proposals which has been modified, clearly indicating the revised contents.
3. Clarification of bidding documents, request for proposals:
a) A prospective bidder requiring any clarification of bidding documents, request for proposals shall contact the procuring entity in writing or through the System within at least 03 working days (for domestic bidding) or 05 working days (for international bidding) before the deadline for submission of applications;
b) The procuring entity will respond to any request for clarification of bidding documents, request for proposals and post the response on the System within at least 02 working days before the deadline for submission of applications;
c) The clarification of bidding documents, request for proposals may not contravene the bidding documents, request for proposals which has been approved. If the procuring entity deems it necessary to amend the bidding documents, request for proposals as a result of a clarification, it shall do so following the procedure in clause 2 hereof in conformity with the timeframe requirement specified in point m clause 1 Article 12 of the Public Procurement Law and point c clause 2 Article 64 of Decree No. 63/2014/ND-CP; for online procurement, the amendment shall be made at least 03 working days before the deadline for submission of applications.
The procuring entity may hold a pre-bidding convention to discuss any clarification required by bidders where necessary. The procuring entity posts the invitation to attend the pre-bidding convention on the System. The communication between the procuring entity and the bidders must be recorded by the procuring entity and posted on the System.
Article 15. Cancellation, renewal or modification of posted information
1. The cancellation, extension or modification of information posted by the procuring entity shall comply with the User Manual.
2. If the procuring entity cannot cancel, extend or modify the information registered on the System by their own, it shall send a written request to the Center. Within 2 working days after receiving the written request from the procuring entity, the Center shall consider handling the request of the procuring entity.
Article 16. Bid opening via online procurement
The procuring entity must open the bid and publicize the bid opening record on the System within 2 hours from the deadline for submission of bids. In case no bidder submits a bid by the deadline for submission of bids, the procuring entity may extend the deadline for submission of bids or hold a bidding in another time. The deadline for submission of bids is extended in accordance with the User Manual.
Article 17. Result of selection of preferred bidder or investor
1. Time of posting:
The procuring entity shall post the result of selection of preferred bidder or investor on the System within 07 working days from the date of approval of the result.
2. Attached documents include:
a) A decision on approval for the result of selection of preferred bidder or investor;
b) A report on bid evaluation or proposal evaluation for online bidding;
3. For procurement of goods, detailed information on goods items must be published.
Article 18. List of projects using land and information on PPP projects and private sector involvement projects
1. Lists of projects using land and information on PPP projects will be posted on the System within 7 working days from the date of issuance of these documents.
2. For a private sector involvement project chosen to apply the Public Procurement Law, the project information shall be posted on the System within 07 working days from the date the project is approved.
Article 19. Posting procedure on the System
1. The process of posting information in Articles 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 and 18 of this Circular shall comply with the User Manual.
2. After posting information in Articles 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16 and 17 of this Circular, the System shall reply to the sender if the submission is successful or unsuccessful via email, mobile application or other communication channels.
Section 2. RESPONSIBILITIES OF ENTITIES PROVIDING AND POSTING INFORMATION
Article 20. Responsibilities of the procuring entity
1. Comply with Article 79 of the Public Procurement Law upon joining the System.
2. Hold the e-selection of preferred bidders following the roadmap specified in Clause 1, Article 29 of this Circular.
3. Supply and post procurement information on the System, take responsibility under Point i, Clause 2, Article 75, Article 79 of the Law on Public Procurement, Article 7 of Decree No. 63/2014/ND-CP , Article 4 of Decree No. 30/2015/ND-CP.
4. Provide information about the winning bidders, foreign investors in Vietnam using the form No. 2 in Appendix 1 enclosed herewith. Information shall be sent to the Public Procurement Agency affiliated to the Ministry of Planning and Investment within 07 working days from the date of approval of the result of bidder/investor selection as prescribed in Point c Clause 1 Article 128 of Decree No. 63/2014/ND-CP.
5. For procurement under international competitive bidding, the procuring entity must post the information specified in Articles 10 and 13 of this Circular in Vietnamese and English. In addition to posting on the System, the VPPR Journal, it is encouraged to publish international invitation for expression of interest, international invitation for international prequalification, international invitation for bid on websites or newspapers in English widely published in Vietnam.
6. The procuring entity is responsible for the authenticity of the documents posted on the System with the approved documents. In case there is a discrepancy between the documents posted on the System and the approved documents, the documents posted on the System shall prevail.
7. Pay the fee for posting procurement information on the System and VPPR Journal according to the provisions of Clause 1, Article 24 of this Circular.
8. Monitor and update the information posted on the System and responses made by the System.
9. If the procuring entity does not post procurement information according to regulations, it shall be dealt with according to Point d, Clause 3, Article 20 and Article 21 of Decree No. 50/2016/ND-CP dated June 1. 2016 Government's regulations on penalties for administrative violations in the field of planning and investment.
Article 21. Responsibilities of bidders and investors
1. Bidders and investors must register to join the System and be approved according to the provisions of Clause 2, Article 6 of this Circular before being considered for contract award to ensure their eligibility as prescribed at Point d Clause 1 Article 5 of the Public Procurement Law. In case during the evaluation of bids, the procuring entity detects that the bidder or investor has not registered to join the System, the procuring entity must request the bidder or investor to complete the registration according to regulations specified in Clause 2, Article 6 of this Circular.
2. Supply and post procurement information on the System, take responsibility under Article 80 of the Law on Public Procurement, Article 7 of Decree No. 63/2014/ND-CP, Article 4 of Decree No. 30/2015/ND-CP.
3. Pay the fee for e-selection of preferred bidders as specified in Clause 2, Article 24 of this Circular. For procurement under online bidding, if the bidder or investor is listed on the System but has not paid the fee as prescribed in Clause 2, Article 24 of this Circular, the Center shall send a email to request the payment. After 15 days after receiving the email from the Center, if the bidder or investor still fails to make payment, the System shall display a notice of suspension of participation in the System of the bidder, investor. In this case, the bidder or investor is considered to be ineligible under the provisions of Point d, Clause 1, Article 5 of the Public Procurement Law, Section 5, Chapter I of the Forms of Bidding Documents issued together with Circular No. 04/2017/TT-BKHDT, and the bidder or investor cannot perform related transactions on the System.
Article 22. Responsibilities of the Center and VPPR Journal
1. The Center shall:
a) Fulfill responsibilities specified in Article 85 of the Law on Public Procurement;
b) Build, operate and maintain the System, ensuring the System continuous, safe, confidential and stable;
c) Develop User Manual, support procuring entities, bidders, investors to register, issue digital certificates to join the System and conduct e-selection of preferred bidders. Provide communication, training and guidance services to procuring entities, bidders, investors to supply and post procurement information on the System and to perform services related to procurement information, e-selection of preferred bidders.
2. VPPR Journal shall:
a) Review and detect invalid information as prescribed in Clause 7 Article 3 of this Circular and notify the procuring entity within 01 working day from the time the procuring entity itself post information on the System. The notification is done on the System, via email, mobile application or other communication channels about invalid information for the procuring entity to correct, complete and re-post on the System.
b) Extracting the information specified in Articles 10, 12, 13 and 15 of this Circular for 01 period on the VPPR Journal within 02 working days from the day on which the procuring entity posts the information itself on the system as prescribed in Clause 3 Article 8 of Decree No. 63/2014/ND-CP, Clause 3 Article 5 of Decree No. 30/2015/ND-CP.
3. In case of any error in the posting of procurement information such as delayed posting, incorrect contents or intentionally not posting information, causing damage to procuring entities, bidders, and investors, the VPPR Journal must publish public correction in accordance with law on press. In addition, depending on the severity of errors, related organizations and individuals of the VPPR Journal will be subject to sanctions in accordance with the law on officials, public employees and workers and other relevant laws.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực