Thông tư 11/2019/TT-BKHĐT đăng tải thông tin đấu thầu qua mạng quản lý giá trị bảo đảm dự thầu
Số hiệu: | 11/2019/TT-BKHĐT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Người ký: | Nguyễn Chí Dũng |
Ngày ban hành: | 16/12/2019 | Ngày hiệu lực: | 01/02/2020 |
Ngày công báo: | 29/01/2020 | Số công báo: | Từ số 153 đến số 154 |
Lĩnh vực: | Đầu tư | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
16/09/2022 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thời điểm thanh toán chi phí lựa chọn nhà thầu qua mạng
Mới đây, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư 11/2019/TT-BKHĐT quy định về việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu, lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng.
Theo đó, thời gian thanh toán chi phí lựa chọn thầu qua mạng đấu thầu quốc gia được quy định như sau:
- Nhà thầu, nhà đầu tư thanh toán chi phí đăng ký tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia ngay tại thời điểm đăng ký.
- Đối với chi phí duy trì tên và hồ sơ năng lực của nhà thầu, nhà đầu tư trên hệ thống thì thời hạn mà nhà thầu, nhà đầu tư phải thanh toán là Quý I hàng năm (trừ năm đăng ký).
- Các chi phí nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất thì thời hạn thanh toán tối đa là 02 ngày làm việc kể từ ngày mở thầu (Hiện thành không quy định rõ về thời hạn thanh toán đối với chi phí này).
Thông tư liên tịch 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư 11/2019/TT-BKHĐT có hiệu lực (ngày 01/02/2020).
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thông tư này quy định việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia (sau đây gọi là Hệ thống), Báo Đấu thầu theo quy định của Luật đấu thầu; lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng; quản lý, sử dụng giá trị bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng trong trường hợp không hoàn trả cho nhà thầu.
2. Thông tin về đấu thầu đối với gói thầu thuộc dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi phát sinh từ điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế giữa Việt Nam với nhà tài trợ được khuyến khích đăng tải trong mục "vốn khác" trên Hệ thống, Báo Đấu thầu.
3. Đối với dự án, gói thầu có nội dung thuộc danh mục bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước thì không phải cung cấp, đăng tải thông tin theo quy định của Thông tư này. Việc quản lý thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước tuân thủ theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
1. Tổ chức, cá nhân liên quan đến việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu, thực hiện lựa chọn nhà thầu qua mạng và quản lý, sử dụng giá trị bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng trong trường hợp không hoàn trả cho nhà thầu thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại Điều 1 của Thông tư này.
2. Tổ chức, cá nhân có hoạt động đấu thầu không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật đấu thầu chọn áp dụng việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và lựa chọn nhà thầu qua mạng trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Trong trường hợp này, thông tin về đấu thầu được đăng tải trong mục "vốn khác" trên Hệ thống.
1. Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại Khoản 26 Điều 4 của Luật đấu thầu có địa chỉ tại http://muasamcong.mpi.gov.vn.
2. Trung tâm Đấu thầu qua mạng quốc gia (sau đây gọi là Trung tâm) thuộc Cục Quản lý đấu thầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư là Tổ chức vận hành Hệ thống theo quy định tại Điều 85 của Luật đấu thầu, cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số sử dụng trên Hệ thống và cung cấp Tổng đài hỗ trợ người dùng để giải đáp, hướng dẫn cho người dùng trong quá trình đăng ký tham gia Hệ thống, cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và thực hiện lựa chọn nhà thầu qua mạng.
3. Văn bản điện tử được gửi, nhận và lưu trữ thành công trên Hệ thống, bao gồm:
a) Thông tin về dự án;
b) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư;
c) Thông tin dự án đầu tư PPP, danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất;
d) Thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng;
đ) Danh sách ngắn;
e) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, yêu cầu báo giá;
g) Hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, báo giá;
h) Biên bản mở thầu, biên bản mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, biên bản mở hồ sơ đề xuất về tài chính (đối với lựa chọn nhà thầu qua mạng);
i) Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu, báo cáo đánh giá hồ sơ đề xuất, báo cáo đánh giá báo giá (đối với lựa chọn nhà thầu qua mạng);
k) Kết quả lựa chọn nhà thầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
l) Thông tin trong quá trình lựa chọn nhà thầu qua mạng, bao gồm: nội dung làm rõ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và văn bản dưới dạng điện tử khác được trao đổi giữa bên mời thầu và nhà thầu trên Hệ thống.
4. Chứng thư số sử dụng trên Hệ thống là chứng thư số do Trung tâm cấp.
5. Lịch sử giao dịch là bản ghi thông tin gửi, nhận dữ liệu giao dịch trên Hệ thống.
6. Hướng dẫn sử dụng là tài liệu điện tử được đăng tải trên Hệ thống để hướng dẫn người dùng thực hiện giao dịch trên Hệ thống.
7. Thông tin không hợp lệ là thông tin do đối tượng quy định tại Điều 2 của Thông tư này tự đăng tải trên Hệ thống không tuân thủ quy định có liên quan của pháp luật về đấu thầu.
1. Văn bản điện tử quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Thông tư này được công nhận giá trị pháp lý, làm cơ sở đối chiếu, so sánh, xác thực thông tin phục vụ công tác đánh giá, thẩm định, giám sát theo quy định tại Khoản 5 Điều 85 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP. Trường hợp văn bản điện tử được bên mời thầu, nhà thầu, nhà đầu tư tạo lập dưới dạng điện tử trên Hệ thống mà không phải được tạo lập từ văn bản giấy thì văn bản điện tử này có giá trị là bản gốc.
2. Thời điểm gửi, nhận văn bản điện tử được xác định căn cứ theo thời gian thực ghi lại trên Hệ thống. Văn bản điện tử đã gửi thành công được lưu trữ trên Hệ thống và không bị sửa đổi bởi bất kỳ tổ chức, cá nhân nào, trừ trường hợp quy định tại Điều 15 của Thông tư này.
3. Khi người sử dụng gửi văn bản điện tử trên Hệ thống, Hệ thống phải phản hồi cho người sử dụng về việc gửi thành công hoặc không thành công.
4. Bên mời thầu, nhà thầu, nhà đầu tư đăng ký thành công trên Hệ thống được quyền truy xuất lịch sử các giao dịch của mình, bao gồm thông tin về thời điểm, người gửi, người nhận, tình trạng gửi văn bản điện tử (thành công hoặc không thành công) và các thông tin khác trên Hệ thống. Thông tin về lịch sử giao dịch được sử dụng để giải quyết tranh chấp (nếu có) về việc gửi, nhận văn bản điện tử trên Hệ thống.
5. Tổ chức, cá nhân thực hiện việc đánh giá, thẩm định, giám sát không được yêu cầu cung cấp văn bản giấy khi tổ chức, cá nhân này có thể tra cứu, truy xuất văn bản điện tử tương ứng trên Hệ thống, trừ trường hợp cần kiểm tra, xác nhận văn bản gốc (như thư bảo lãnh, hợp đồng tương tự, báo cáo tài chính, giấy phép bán hàng hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương, tài liệu cần thiết khác).
1. Đối với bên mời thầu
a) Quy trình đăng ký:
Quy trình đăng ký bên mời thầu được hướng dẫn chi tiết trong Hướng dẫn sử dụng.
b) Hồ sơ đăng ký bao gồm:
- Đơn đăng ký bên mời thầu (do Hệ thống tạo ra trong quá trình bên mời thầu cung cấp thông tin theo quy định tại Điểm a Khoản này);
- Bản chụp Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các tài liệu tương đương khác (nếu có).
c) Nộp hồ sơ đăng ký;
Bên mời thầu gửi hồ sơ đăng ký theo đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến Trung tâm hoặc gửi trên Hệ thống. Trường hợp gửi hồ sơ đăng ký trên Hệ thống thì bên mời thầu thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng.
d) Xử lý hồ sơ đăng ký
Trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đăng ký, Trung tâm có trách nhiệm xét duyệt hồ sơ và thông báo kết quả xử lý hồ sơ cho bên mời thầu. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, bên mời thầu được phê duyệt việc đăng ký trên Hệ thống. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Trung tâm có trách nhiệm thông báo lý do và hướng dẫn bên mời thầu bổ sung, sửa đổi hồ sơ cho phù hợp. Việc thông báo kết quả xử lý hồ sơ cho bên mời thầu được thực hiện trên Hệ thống, thư điện tử (e-mail), ứng dụng trên thiết bị di động hoặc các kênh thông tin khác và được hướng dẫn chi tiết trong Hướng dẫn sử dụng.
đ) Việc sửa đổi thông tin đã đăng ký trên Hệ thống được thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng. Trường hợp không tự thực hiện được việc sửa đổi thông tin đã đăng ký trên Hệ thống, bên mời thầu gửi văn bản đề nghị sửa đổi thông tin và các văn bản có liên quan đến Trung tâm. Trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của bên mời thầu, Trung tâm có trách nhiệm xem xét, xử lý yêu cầu của bên mời thầu.
2. Đối với nhà thầu, nhà đầu tư:
a) Quy trình đăng ký:
Quy trình đăng ký nhà thầu, nhà đầu tư được hướng dẫn chi tiết trong Hướng dẫn sử dụng.
b) Hồ sơ đăng ký bao gồm:
- Đơn đăng ký nhà thầu, nhà đầu tư (do Hệ thống tạo ra trong quá trình nhà thầu, nhà đầu tư cung cấp thông tin theo quy định tại Điểm a Khoản này);
- Bản chụp Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh (đối với hộ kinh doanh cá thể) hoặc các tài liệu tương đương khác;
- Bản chụp Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu của người đại diện hợp pháp của nhà thầu, nhà đầu tư (người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền). Trường hợp ủy quyền thì phải có giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà thầu, nhà đầu tư.
Trường hợp nhà thầu, nhà đầu tư đã đăng ký và có thông tin trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp tại địa chỉ http://dangkykinhdoanh.gov.vn thì không phải nộp các tài liệu nêu trên, trừ đơn đăng ký nhà thầu, nhà đầu tư.
c) Nộp hồ sơ đăng ký:
Nhà thầu, nhà đầu tư có thể gửi hồ sơ đăng ký theo đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến Trung tâm hoặc gửi trên Hệ thống. Trường hợp gửi hồ sơ đăng ký trên Hệ thống thì nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng.
d) Xử lý hồ sơ đăng ký:
Trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đăng ký, Trung tâm có trách nhiệm xét duyệt hồ sơ và thông báo kết quả xử lý hồ sơ cho nhà thầu, nhà đầu tư. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, nhà thầu, nhà đầu tư được phê duyệt việc đăng ký trên Hệ thống. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Trung tâm có trách nhiệm thông báo lý do và hướng dẫn nhà thầu, nhà đầu tư bổ sung, sửa đổi hồ sơ cho phù hợp. Việc thông báo kết quả xử lý hồ sơ cho nhà thầu, nhà đầu tư được thực hiện trên Hệ thống, thư điện tử (e-mail), ứng dụng trên thiết bị di động hoặc các kênh thông tin khác và được hướng dẫn chi tiết trong Hướng dẫn sử dụng.
đ) Việc sửa đổi thông tin đã đăng ký trên Hệ thống được thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng. Trường hợp không tự thực hiện được việc sửa đổi thông tin đã đăng ký trên Hệ thống, nhà thầu, nhà đầu tư gửi văn bản đề nghị sửa đổi thông tin và các văn bản có liên quan đến Trung tâm. Trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của nhà thầu, nhà đầu tư, Trung tâm có trách nhiệm xem xét, xử lý yêu cầu của nhà thầu, nhà đầu tư.
e) Chấm dứt hoặc tạm ngừng tham gia Hệ thống
Trường hợp cần chấm dứt hoặc tạm ngừng tham gia Hệ thống, nhà thầu, nhà đầu tư gửi văn bản đề nghị đến Trung tâm. Trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của nhà thầu, nhà đầu tư, Trung tâm có trách nhiệm xử lý yêu cầu này và thông báo trên Hệ thống về việc chấm dứt hoặc tạm ngừng tham gia Hệ thống của nhà thầu, nhà đầu tư. Kể từ thời điểm Hệ thống hiển thị thông báo này, nhà thầu, nhà đầu tư không bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 5 của Luật đấu thầu và không thực hiện được các giao dịch liên quan trên Hệ thống.
g) Khôi phục việc tham gia Hệ thống
Trường hợp cần khôi phục việc tham gia Hệ thống sau khi đã chấm dứt hoặc tạm ngừng tham gia Hệ thống theo quy định tại Điểm e Khoản này, nhà thầu, nhà đầu tư gửi văn bản đề nghị đến Trung tâm. Trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của nhà thầu, nhà đầu tư, Trung tâm có trách nhiệm xem xét, xử lý yêu cầu này. Nhà thầu, nhà đầu tư chỉ được khôi phục việc tham gia Hệ thống sau khi đã thanh toán đầy đủ chi phí theo quy định tại Khoản 3 Điều 24 của Thông tư này.
1. Chứng thư số được cấp cho bên mời thầu, nhà thầu, nhà đầu tư sau khi thực hiện đăng ký tham gia Hệ thống theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này.
2. Hủy chứng thư số:
Bên mời thầu, nhà thầu, nhà đầu tư có thể tự hủy chứng thư số của mình theo Hướng dẫn sử dụng. Trường hợp không thể tự hủy, bên mời thầu, nhà thầu, nhà đầu tư gửi công văn đến Trung tâm để yêu cầu hủy chứng thư số.
3. Thay đổi thiết bị lưu chứng thư số:
Bên mời thầu, nhà thầu, nhà đầu tư có thể sao chép chứng thư số và lưu trữ trên đĩa cứng, USB, thẻ thông minh hoặc các phương tiện lưu trữ thông tin khác.
4. Thay đổi mật khẩu chứng thư số:
Bên mời thầu, nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện việc thay đổi mật khẩu chứng thư số theo Hướng dẫn sử dụng.
5. Đăng ký thêm chứng thư số:
a) Bên mời thầu, nhà thầu, nhà đầu tư đã đăng ký tham gia Hệ thống theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này có thể đăng ký thêm chứng thư số để tham gia Hệ thống;
b) Việc đăng ký thêm chứng thư số quy định tại Điểm a Khoản này không áp dụng đối với trường hợp quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều 6 của Thông tư này.
6. Bên mời thầu, nhà thầu, nhà đầu tư có trách nhiệm quản lý, lưu giữ chứng thư số của mình và chịu mọi hậu quả phát sinh do việc đánh mất, làm hỏng hóc, thay đổi mật khẩu, quên mật khẩu, sao chép, lưu giữ chứng thư số được cấp.
7. Việc hủy chứng thư số, thay đổi thiết bị lưu chứng thư số, thay đổi mật khẩu chứng thư số và đăng ký thêm chứng thư số quy định tại các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng.
1. Thông tin về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu, nhà đầu tư cung cấp trên Hệ thống theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP và Điểm e Khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 30/2015/NĐ-CP bao gồm:
a) Thông tin chung về nhà thầu, nhà đầu tư;
b) Số liệu về báo cáo tài chính hàng năm;
c) Thông tin về các hợp đồng đã thực hiện;
d) Thông tin về các nhân sự chủ chốt thuộc quản lý của nhà thầu, nhà đầu tư;
đ) Thông tin về máy móc, thiết bị thuộc sở hữu của nhà thầu, nhà đầu tư.
2. Nhà thầu, nhà đầu tư chủ động cập nhật thông tin về năng lực, kinh nghiệm của mình khi có thay đổi và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác đối với các thông tin đã kê khai trên Hệ thống. Trường hợp cần chỉnh sửa thông tin đã kê khai, nhà thầu, nhà đầu tư tự thực hiện việc chỉnh sửa các thông tin trên Hệ thống thông qua chứng thư số của mình. Hệ thống sẽ lưu lại toàn bộ các thông tin trước và sau khi nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện chỉnh sửa.
3. Trường hợp nhà thầu, nhà đầu tư kê khai không trung thực nhằm thu được lợi ích tài chính hoặc lợi ích khác hoặc nhằm trốn tránh bất kỳ một nghĩa vụ nào thì bị coi là gian lận theo quy định tại Khoản 4 Điều 89 của Luật đấu thầu.
1. Thời gian đăng tải:
Thông tin về kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được đăng tải trên Hệ thống trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày các văn bản này được phê duyệt. Thông tin cơ bản về dự án được đăng tải đồng thời với kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
2. Tài liệu đính kèm:
Bên mời thầu phải đính kèm Quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong quá trình đăng tải kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư. Trường hợp dự toán của gói thầu được duyệt sau khi đăng tải kế hoạch lựa chọn nhà thầu thì bên mời thầu phải cập nhật dự toán và đính kèm Quyết định phê duyệt dự toán trên Hệ thống như sau:
a) Trong quá trình đăng tải thông báo mời thầu trên Hệ thống nếu dự toán của gói thầu được phê duyệt trước khi đăng tải thông báo mời thầu;
b) Trong quá trình đăng tải kết quả lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống nếu dự toán của gói thầu được phê duyệt sau khi đăng tải thông báo mời thầu.
1. Thời gian đăng tải:
Bên mời thầu đăng tải thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển trên Hệ thống theo tiến độ tổ chức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư và phù hợp với thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được phê duyệt.
2. Đối với lựa chọn nhà thầu, trong quá trình đăng tải thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời quan tâm, bên mời thầu phải đính kèm các tài liệu sau đây:
a) Quyết định phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển;
b) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển đã được phê duyệt.
1. Phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển:
Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được phát hành miễn phí trên Hệ thống ngay sau khi đăng tải thành công thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển.
2. Sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển:
Trường hợp sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển sau khi phát hành, bên mời thầu phải đăng tải các tài liệu theo một trong hai cách sau đây trên Hệ thống:
a) Quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển;
b) Quyết định sửa đổi và hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển đã được sửa đổi, trong hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển phải thể hiện rõ nội dung sửa đổi.
3. Làm rõ hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển:
a) Trường hợp cần làm rõ hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, nhà thầu gửi đề nghị làm rõ đến bên mời thầu bằng văn bản hoặc thông qua Hệ thống trong khoảng thời gian tối thiểu 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu;
b) Bên mời thầu tiếp nhận nội dung làm rõ để xem xét, làm rõ theo đề nghị của nhà thầu và đăng tải văn bản làm rõ hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển trên Hệ thống trong khoảng thời gian tối thiểu 02 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu;
c) Nội dung làm rõ hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển không được trái với nội dung của hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển đã được phê duyệt. Trường hợp khi tiếp nhận nội dung yêu cầu làm rõ hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển dẫn đến phải sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển thì việc sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này trên cơ sở tuân thủ thời gian theo quy định tại Điểm m Khoản 1 Điều 12 của Luật đấu thầu.
1. Thời gian đăng tải:
Bên mời thầu đăng tải danh sách ngắn trên Hệ thống trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày danh sách ngắn được phê duyệt.
2. Tài liệu đính kèm:
Bên mời thầu đính kèm quyết định phê duyệt danh sách ngắn trong quá trình đăng tải danh sách ngắn.
1. Thời gian đăng tải:
Bên mời thầu đăng tải thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng trên Hệ thống theo tiến độ tổ chức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư và phù hợp với thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được phê duyệt.
2. Đối với lựa chọn nhà thầu, trong quá trình đăng tải thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng, bên mời thầu phải đính kèm các tài liệu sau đây:
a) Quyết định phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, yêu cầu báo giá;
b) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, yêu cầu báo giá được phê duyệt.
1. Phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu:
a) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phát hành trên Hệ thống ngay sau khi đăng tải thành công thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng;
b) Đối với đấu thầu không qua mạng, trường hợp hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được bán theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP thì nhà thầu phải trả cho bên mời thầu một khoản tiền bằng giá bán hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trước khi hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất được tiếp nhận. Trường hợp hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phát hành miễn phí thì nhà thầu không phải nộp khoản tiền này.
2. Sửa đổi hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu:
Trường hợp sửa đổi hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu sau khi phát hành, bên mời thầu phải đăng tải các tài liệu theo một trong hai cách sau đây trên Hệ thống:
a) Quyết định sửa đổi hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu kèm theo những nội dung sửa đổi hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
b) Quyết định sửa đổi và hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đã được sửa đổi, trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phải thể hiện rõ nội dung sửa đổi.
3. Làm rõ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu:
a) Trường hợp cần làm rõ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, nhà thầu phải gửi đề nghị làm rõ đến bên mời thầu bằng văn bản hoặc thông qua Hệ thống tối thiểu 03 ngày làm việc (đối với đấu thầu trong nước), 05 ngày làm việc (đối với đấu thầu quốc tế) trước ngày có thời điểm đóng thầu để xem xét, xử lý;
b) Bên mời thầu tiếp nhận nội dung làm rõ để xem xét, làm rõ theo đề nghị của nhà thầu và đăng tải văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trên Hệ thống trong khoảng thời gian tối thiểu 02 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu;
c) Nội dung làm rõ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không được trái với nội dung của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đã được phê duyệt. Trường hợp khi tiếp nhận nội dung yêu cầu làm rõ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu dẫn đến phải sửa đổi hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu thì việc sửa đổi hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này trên cơ sở tuân thủ thời gian theo quy định tại Điểm m Khoản 1 Điều 12 của Luật đấu thầu và Điểm c Khoản 2 Điều 64 của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP; đối với đấu thầu qua mạng, việc sửa đổi phải được thực hiện trước thời điểm đóng thầu tối thiểu 03 ngày làm việc.
Trong trường hợp cần thiết, bên mời thầu tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về những nội dung trong hồ sơ mời thầu mà các nhà thầu chưa rõ. Bên mời thầu đăng tải giấy mời tham dự hội nghị tiền đấu thầu trên Hệ thống. Nội dung trao đổi giữa bên mời thầu và nhà thầu phải được bên mời thầu ghi lại thành biên bản và đăng tải trên Hệ thống.
1. Việc hủy, gia hạn, sửa đổi thông tin đã đăng tải của bên mời thầu được thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng.
2. Trường hợp không tự thực hiện được việc hủy, gia hạn, sửa đổi các thông tin đã đăng tải, bên mời thầu gửi văn bản đề nghị đến Trung tâm. Trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của bên mời thầu, Trung tâm có trách nhiệm xem xét, xử lý yêu cầu của bên mời thầu.
Bên mời thầu phải tiến hành mở thầu và công khai biên bản mở thầu trên Hệ thống trong thời hạn không quá 02 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu. Trường hợp đến thời điểm đóng thầu không có nhà thầu nộp hồ sơ, bên mời thầu có thể gia hạn thời điểm đóng thầu hoặc tổ chức đấu thầu lại. Việc gia hạn thời điểm đóng thầu được thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng.
1. Thời gian đăng tải:
Bên mời thầu đăng tải kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trên Hệ thống trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
2. Tài liệu đính kèm bao gồm:
a) Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
b) Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đối với đấu thầu qua mạng;
3. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa phải công khai chi tiết thông tin về các hạng mục hàng hóa thuộc gói thầu.
1. Danh mục dự án có sử dụng đất và thông tin dự án đầu tư PPP được đăng tải trên Hệ thống trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành các văn bản này.
2. Đối với dự án xã hội hóa được chọn áp dụng Luật đấu thầu thì thông tin dự án được đăng tải trên Hệ thống trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày dự án được phê duyệt.
1. Quy trình đăng tải thông tin tại các Điều 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 của Thông tư này được thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng.
2. Sau khi đăng tải thông tin lại các Điều 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16 và 17 của Thông tư này, Hệ thống phản hồi cho người gửi về việc gửi thành công hoặc không thành công thông qua thư điện tử (e-mail), ứng dụng trên thiết bị di động hoặc các kênh thông tin khác.
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 79 của Luật đấu thầu khi tham gia Hệ thống.
2. Tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng theo đúng lộ trình được quy định tại Khoản 1 Điều 29 của Thông tư này.
3. Cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu trên Hệ thống, chịu trách nhiệm theo quy định tại Điểm i Khoản 2 Điều 75, Điều 79 của Luật đấu thầu, Điều 7 của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP, Điều 4 của Nghị định số 30/2015/NĐ-CP.
4. Cung cấp thông tin về nhà thầu, nhà đầu tư nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam theo mẫu số 2 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này. Thông tin được gửi đến Cục Quản lý đấu thầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 128 của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.
5. Đối với gói thầu được tổ chức đấu thầu quốc tế, bên mời thầu phải đăng tải thông tin quy định tại Điều 10 và Điều 13 của Thông tư này bằng tiếng Việt và tiếng Anh. Ngoài việc đăng tải trên Hệ thống, Báo Đấu thầu, khuyến khích đăng tải thông báo mời quan tâm quốc tế, thông báo mời sơ tuyển quốc tế, thông báo mời thầu quốc tế lên trang thông tin điện tử hoặc tờ báo bằng tiếng Anh được phát hành rộng rãi tại Việt Nam.
6. Bên mời thầu phải chịu trách nhiệm về tính xác thực của tài liệu đăng tải trên Hệ thống với tài liệu đã được phê duyệt. Trường hợp có sự sai khác giữa tài liệu được đăng tải trên Hệ thống với tài liệu đã được phê duyệt thì tài liệu đăng tải trên Hệ thống sẽ là cơ sở pháp lý để thực hiện.
7. Thanh toán chi phí đăng tải thông tin về đấu thầu trên Hệ thống, Báo Đấu thầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 24 của Thông tư này.
8. Theo dõi, cập nhật các thông tin đã đăng tải trên Hệ thống và các thông tin mà Hệ thống phản hồi.
9. Trường hợp bên mời thầu không thực hiện đăng tải thông tin về đấu thầu theo quy định thì bị xử lý theo Điểm d Khoản 3 Điều 20 và Điều 21 của Nghị định số 50/2016/NĐ-CP ngày 01/6/2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
1. Nhà thầu, nhà đầu tư phải đăng ký tham gia Hệ thống và được phê duyệt theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 của Thông tư này trước khi xét duyệt trúng thầu để bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 5 của Luật đấu thầu. Trường hợp trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu phát hiện nhà thầu, nhà đầu tư chưa đăng ký tham gia Hệ thống thì bên mời thầu phải yêu cầu nhà thầu, nhà đầu tư hoàn thành việc đăng ký theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 của Thông tư này.
2. Cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu trên Hệ thống, bảo đảm tuân thủ các quy định tại Điều 80 của Luật đấu thầu, Điều 7 của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP, Điều 4 của Nghị định số 30/2015/NĐ-CP.
3. Thanh toán chi phí lựa chọn nhà thầu qua mạng theo quy định tại Khoản 2 Điều 24 của Thông tư này. Đối với gói thầu tổ chức đấu thầu qua mạng, trường hợp nhà thầu, nhà đầu tư đã có tên trên Hệ thống nhưng chưa thanh toán chi phí theo quy định tại Khoản 2 Điều 24 của Thông tư này, Trung tâm có trách nhiệm gửi thư điện tử (e-mail) yêu cầu thanh toán. Sau thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thư điện tử của Trung tâm, nhà thầu, nhà đầu tư vẫn không thanh toán thì Hệ thống hiển thị thông báo về việc tạm ngừng tham gia Hệ thống của nhà thầu, nhà đầu tư. Trong trường hợp này, nhà thầu, nhà đầu tư được xem là không bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 5 của Luật đấu thầu, Mục 5 Chương I các Mẫu hồ sơ mời thầu ban hành kèm theo Thông tư số 04/2017/TT-BKHĐT , đồng thời nhà thầu, nhà đầu tư không thực hiện được các giao dịch liên quan trên Hệ thống.
1. Trung tâm có trách nhiệm:
a) Thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 85 của Luật đấu thầu;
b) Xây dựng, vận hành, duy trì Hệ thống, bảo đảm Hệ thống hoạt động liên tục, an toàn, bảo mật, ổn định;
c) Xây dựng tài liệu Hướng dẫn sử dụng, hỗ trợ bên mời thầu, nhà thầu, nhà đầu tư đăng ký, cấp chứng thư số tham gia Hệ thống và lựa chọn nhà thầu qua mạng. Cung cấp các dịch vụ tuyên truyền, đào tạo, hướng dẫn bên mời thầu, nhà thầu, nhà đầu tư cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu trên Hệ thống và triển khai các dịch vụ liên quan đến thông tin về đấu thầu, lựa chọn nhà thầu qua mạng.
2. Báo Đấu thầu có trách nhiệm:
a) Rà soát, phát hiện các thông tin không hợp lệ theo quy định tại Khoản 7 Điều 3 của Thông tư này và thông báo cho bên mời thầu trong thời hạn tối đa là 01 ngày làm việc, kể từ khi bên mời thầu tự đăng tải thông tin trên Hệ thống. Việc thông báo được thực hiện trên Hệ thống, thư điện tử, ứng dụng trên thiết bị di động hoặc các kênh thông tin khác về nội dung thông tin không hợp lệ để bên mời thầu tự chỉnh sửa, hoàn thiện, đăng tải lại trên Hệ thống.
b) Trích xuất thông tin quy định tại các Điều 10, 12,13 và 15 của Thông tư này để đăng tải 01 kỳ trên Báo Đấu thầu trong vòng 02 ngày làm việc, kể từ khi bên mời thầu tự đăng tải thông tin lên Hệ thống theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP, Khoản 3 Điều 5 của Nghị định số 30/2015/NĐ-CP.
3. Trường hợp để xảy ra sai sót trong việc đăng tải thông tin về đấu thầu như đăng chậm, sai nội dung hoặc cố tình không đăng tải thông tin gây thiệt hại cho bên mời thầu, nhà thầu, nhà đầu tư thì Báo Đấu thầu phải đăng tải thông tin cải chính công khai theo quy định của pháp luật về báo chí. Ngoài ra, tùy theo mức độ sai sót, tổ chức, cá nhân liên quan thuộc Báo Đấu thầu còn bị xem xét xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức, pháp luật về người lao động và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Trung tâm, Báo Đấu thầu có trách nhiệm thu, quản lý và sử dụng chi phí đăng tải thông tin về đấu thầu và chi phí lựa chọn nhà thầu qua mạng theo quy định tại Thông tư này để bảo đảm vận hành Hệ thống, Báo Đấu thầu theo đúng quy định.
2. Nguồn thu từ đăng tải thông tin về đấu thầu, lựa chọn nhà thầu qua mạng bảo đảm đủ bù đắp chi phí hợp lý để thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Đăng tải thông tin về đấu thầu trên Hệ thống, Báo Đấu thầu;
b) Lựa chọn nhà thầu qua mạng.
3. Không sử dụng nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Khoản 2 Điều này.
1. Chi phí đăng tải thông tin về đấu thầu:
a) Chi phí đăng tải thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển là 330.000 đồng/gói thầu/thứ tiếng (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng);
b) Chi phí đăng tải thông báo mời chào hàng là 165.000 đồng/gói thầu/thứ tiếng (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng);
c) Chi phí đăng tải thông báo mời thầu là 330.000 đồng/gói thầu/thứ tiếng (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng);
d) Chi phí đăng tải danh sách ngắn là 165.000 đồng/gói thầu/thứ tiếng (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng).
2. Đối với chi phí lựa chọn nhà thầu qua mạng:
a) Chi phí đăng ký tham gia Hệ thống là 550.000 đồng (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng), chi phí này đã bao gồm chi phí duy trì tên và hồ sơ năng lực của nhà thầu, nhà đầu tư trên Hệ thống tính đến ngày cuối cùng của năm đăng ký;
b) Chi phí duy trì tên và hồ sơ năng lực của nhà thầu, nhà đầu tư trên Hệ thống là 550.000 đồng/năm (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng);
c) Chi phí nộp hồ sơ dự thầu là 330.000 đồng/gói thầu (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng);
d) Chi phí nộp hồ sơ đề xuất là 220.000 đồng/gói thầu (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng).
3. Trường hợp cần khôi phục việc tham gia Hệ thống theo quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều 6 của Thông tư này, nhà thầu, nhà đầu tư phải thanh toán toàn bộ các khoản nợ (nếu có) theo quy định tại Khoản 2 Điều này, tính từ thời điểm bắt đầu phát sinh nợ đến khi có văn bản đề nghị chấm dứt hoặc tạm ngừng tham gia Hệ thống.
1. Đối với chi phí đăng tải thông tin về đấu thầu:
a) Báo Đấu thầu có trách nhiệm thu chi phí đăng tải thông tin về đấu thầu quy định tại Khoản 1 Điều 24 của Thông tư này. Tài khoản thu chi phí là tài khoản Việt Nam đồng của Báo Đấu thầu mở tại ngân hàng thương mại. Khoản thu chi phí đăng tải thông tin về đấu thầu được Báo Đấu thầu chuyển một phần sang Trung tâm theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư để bù đắp việc thực hiện nâng cấp, vận hành Hệ thống nhằm bảo đảm Hệ thống hoạt động liên tục, ổn định phục vụ việc thực hiện đăng tải thông tin về đấu thầu trên Hệ thống, phần còn lại được sử dụng để thực hiện chức năng đăng tải thông tin về đấu thầu trên Báo Đấu thầu.
b) Bên mời thầu thanh toán chi phí đăng tải thông tin về đấu thầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 24 của Thông tư này tối đa là 02 ngày làm việc, kể từ ngày tự đăng tải thông tin trên Hệ thống.
2. Đối với chi phí lựa chọn nhà thầu qua mạng:
a) Trung tâm chịu trách nhiệm thu chi phí lựa chọn nhà thầu qua mạng quy định tại Khoản 2 Điều 24 của Thông tư này. Tài khoản thu chi phí là tài khoản Việt Nam đồng của Trung tâm mở tại ngân hàng thương mại.
b) Nhà thầu thanh toán chi phí lựa chọn nhà thầu qua mạng theo quy định tại Khoản 2 Điều 24 của Thông tư này như sau:
- Đối với chi phí đăng ký tham gia Hệ thống, thanh toán ngay tại thời điểm đăng ký trên Hệ thống;
- Đối với chi phí duy trì tên và hồ sơ năng lực của nhà thầu, nhà đầu tư trên Hệ thống, thời hạn thanh toán là Quý I hàng năm trừ năm thực hiện đăng ký trên Hệ thống;
- Đối với chi phí nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, thời hạn thanh toán tối đa là 02 ngày làm việc kể từ ngày mở thầu.
1. Chi thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước.
2. Chi thực hiện đăng tải thông tin về đấu thầu trên Báo Đấu thầu bao gồm:
a) Chi in Báo;
b) Chi vận chuyển và phát hành Báo trên toàn quốc;
c) Chi cho cá nhân trực tiếp tham gia hoạt động đăng tải thông tin về đấu thầu, bao gồm: tiền lương, phụ cấp và các khoản chi hợp lệ khác cho người lao động theo quy định của pháp luật;
d) Chi văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc, điện, nước, ứng dụng công nghệ thông tin và các dịch vụ thuê ngoài phục vụ hoạt động đăng tải thông tin về đấu thầu;
đ) Chi mua sắm, bảo dưỡng và sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn, bảo hành, bảo trì, nâng cấp hệ thống tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động đăng tải thông tin về đấu thầu;
e) Chi tổ chức, quản lý hoạt động đăng tải, phát hành thông tin về đấu thầu;
g) Các khoản chi khác phục vụ trực tiếp hoạt động đăng tải thông tin về đấu thầu.
3. Chi thực hiện đăng tải thông tin về đấu thầu trên Hệ thống.
4. Chi thực hiện lựa chọn nhà thầu qua mạng bao gồm:
a) Chi tổ chức quản lý, vận hành và phát triển Hệ thống;
b) Chi hoạt động hướng dẫn, hỗ trợ người sử dụng Hệ thống;
c) Chi hoạt động truyền thông, hợp tác quốc tế về đấu thầu qua mạng;
d) Chi hoạt động liên quan đến công việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ tham gia Hệ thống, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý cơ sở dữ liệu;
d) Các khoản chi khác phục vụ trực tiếp cho việc đăng tải thông tin về đấu thầu và lựa chọn nhà thầu qua mạng.
5. Việc phân phối kết quả tài chính được thực hiện theo cơ chế tự chủ theo quy định của pháp luật.
1. Lập, phê duyệt kế hoạch:
a) Hàng năm, Trung tâm, Báo Đấu thầu lập kế hoạch thu và kế hoạch chi liên quan đến hoạt động đăng tải thông tin về đấu thầu và thực hiện lựa chọn nhà thầu qua mạng theo các nội dung tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này, tổng hợp vào dự toán của Cục Quản lý đấu thầu trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt;
b) Việc lập kế hoạch chi liên quan đến hoạt động đăng tải thông tin về đấu thầu và thực hiện lựa chọn nhà thầu qua mạng bảo đảm phù hợp với các tiêu chuẩn, định mức và chế độ tài chính hiện hành.
2. Điều chỉnh kế hoạch:
Trong quá trình thực hiện, trường hợp phát sinh nhiệm vụ, Cục Quản lý đấu thầu được chủ động điều chỉnh các khoản chi tại Phần B Phụ lục II kèm theo Thông tư này và chịu trách nhiệm về việc điều chỉnh trong phạm vi kế hoạch năm được duyệt. Việc điều chỉnh chỉ được thực hiện trong Quý IV năm kế hoạch.
3. Quyết toán thu, chi:
Hàng năm, Trung tâm, Báo Đấu thầu có trách nhiệm lập quyết toán thu, chi theo các nội dung tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này và tổng hợp vào quyết toán kinh phí hoạt động trong năm của Cục Quản lý đấu thầu, trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt.
Trường hợp nhà thầu, nhà đầu tư vi phạm quy định của pháp luật về đấu thầu dẫn đến không được hoàn trả bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Khoản 8 Điều 11 và Khoản 5 Điều 66 Luật đấu thầu thì việc sử dụng khoản thu từ bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng không được hoàn trả sẽ được thực hiện như sau:
1. Đối với các dự án, gói thầu có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, khoản thu này được nộp vào Ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Đối với các dự án, gói thầu không sử dụng vốn ngân sách nhà nước, khoản thu này được sử dụng theo quy chế tài chính của chủ đầu tư.
3. Đối với trường hợp bên mời thầu là đơn vị tư vấn được thuê thì khoản thu này phải nộp lại cho chủ đầu tư. Chủ đầu tư sử dụng khoản thu này căn cứ vào quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập chỉ đạo các chủ đầu tư, bên mời thầu trực thuộc phải tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng theo lộ trình như sau:
1. Năm 2020:
a) Tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng đối với toàn bộ (100%) các gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh thuộc lĩnh vực hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ tư vấn có giá gói thầu không quá 5 tỷ đồng và thuộc lĩnh vực xây lắp có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng, trừ trường hợp đối với các gói thầu chưa thể tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng hoặc các gói thầu có tính đặc thù;
b) Việc tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng trong năm phải bảo đảm tổng số lượng các gói thầu đạt tối thiểu 60% số lượng gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh và tổng giá trị gói thầu đạt tối thiểu 25% tổng giá trị các gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh.
a) Tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng đối với toàn bộ (100%) các gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh thuộc lĩnh vực hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ tư vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng và thuộc lĩnh vực xây lắp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng, trừ trường hợp đối với gói thầu chưa thể tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng hoặc các gói thầu có tính đặc thù;
b) Việc tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng trong năm phải bảo đảm tổng số lượng các gói thầu đạt tối thiểu 70% số lượng gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh và tổng giá trị gói thầu đạt tối thiểu 35% tổng giá trị các gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh.
3. Giai đoạn từ năm 2022 đến năm 2025:
a) Tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng tối thiểu 70% các gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật đấu thầu;
b) Tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng toàn bộ (100%) gói thầu sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập;
c) Tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng toàn bộ (100%) gói thầu mua sắm tập trung.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2020.
2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 8 tháng 9 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính quy định chi tiết việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và lựa chọn nhà thầu qua mạng hết hiệu lực thi hành.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp, các tập đoàn kinh tế nhà nước, các tổng công ty nhà nước và tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời xem xét, hướng dẫn.
|
BỘ TRƯỞNG |
(Ban hành kèm theo Thông tư số 11/2019/TT-BKHĐT ngày 16 tháng 12 năm 2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
PHIẾU ĐĂNG KÝ THÔNG TIN VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VỀ ĐẤU THẦU
Kính gửi: Cục Quản lý đấu thầu - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1. Tên đơn vị: [ghi tên đơn vị gửi phiếu đăng ký] ……………………………………………………..
2. Số văn bản: [ghi số của văn bản quy phạm pháp luật] ……………………………………………
3. Cơ quan ban hành: …………………………………………………………………………………….
4. Người ký: ……………………………………………………………………………………………….
5. Loại văn bản: …………………………………………………………………………………………..
6. Ngày ban hành: …………………….. Ngày hiệu lực ……………………………………………….
7. Tình trạng hiệu lực: …………………………………………………………………………………
|
……., ngày … tháng … năm ………………..
|
* Ghi chú: Yêu cầu gửi kèm theo văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu (bản cứng và file mềm. File mềm gửi về địa chỉ chinhsachdauthau@mpi.gov.vn).
PHIẾU ĐĂNG KÝ THÔNG TIN VỀ NHÀ THẦU, NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRÚNG THẦU TẠI VIỆT NAM
Kính gửi: Cục Quản lý đấu thầu - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Thông tin chung: ……………………………………………………………………………………..
- Tên hợp đồng: ………………………………………………………………………………………..
- Tên nhà thầu/nhà đầu tư trúng thầu: ………………………………………………………………
- Địa chỉ đăng ký thành lập tại nước hoặc vùng lãnh thổ nơi nhà thầu, nhà đầu tư đang hoạt động: ……………………………………………………………………………………………………
- Số điện thoại: …………………………………. Fax:…………………………………………………
- Email: …………………………………………… Website: ………………………………………….
- Địa chỉ chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam (nêu có): ………………………………
- Số điện thoại: …………………………………. Fax:………………………………………………….
- Email: …………………………………………… Website: ………………………………………….
- Thời gian thực hiện gói thầu/dự án: từ …………………. đến: ……………………………………
- Tổng số cán bộ, chuyên gia Việt Nam: ……………………………………………………….. người
- Tổng số cán bộ, chuyên gia nước ngoài: ……………………………………………………. người
- Cố vấn trưởng: …………………………………………………………………………………………
- Đội trưởng dự án: ……………………………………………………………………………………..
- Giám đốc dự án: ……………………………………………………………………………………….
- Tên ngày tháng năm sinh, số hộ chiếu của cán bộ chủ chốt thực hiện gói thầu:
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
|
…………, ngày …. tháng …. năm ………. |
PHIẾU ĐĂNG KÝ THÔNG TIN XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ ĐẤU THẦU
Kính gửi: Cục Quản lý đấu thầu - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
A. Thông tin đơn vị đăng ký:
- Tên đơn vị đăng ký: …………………………………………………………………………………
- Số quyết định: ………………………………………………………………………………………..
- Ngày quyết định: …………………………………………………………………………………….
B. Thông tin tổ chức, cá nhân bị xử lý vi phạm:
- Tên tổ chức, cá nhân vi phạm: ……………………………………………………………………..
- Địa chỉ: …………………………………………………………………………………………………
- Hình thức xử lý vi phạm:
□ Cảnh cáo
□ Phạt tiền (số tiền)
□ Cấm tham gia hoạt động đấu thầu (thời gian cấm)
- Lý do xử lý vi phạm: …………………………………………………………………………………..
|
…………, ngày …. tháng …. năm ………. |
KẾ HOẠCH THU VÀ KẾ HOẠCH CHI CÁC KHOẢN LIÊN QUAN ĐẾN ĐĂNG TẢI THÔNG TIN VỀ ĐẤU THẦU VÀ THỰC HIỆN LỰA CHỌN NHÀ THẦU QUA MẠNG
A. Kế hoạch thu
(Đơn vị tính: đồng)
STT |
NỘI DUNG THU |
SỐ TIỀN |
|
TỔNG SỐ (I+II+III+IV) |
|
I |
KINH PHÍ NĂM TRƯỚC CHUYỂN SANG |
|
II |
THU ĐĂNG TẢI THÔNG TIN VỀ ĐẤU THẦU TRÊN HỆ THỐNG, BÁO ĐẤU THẦU |
|
1 |
Đăng tải thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển |
|
2 |
Đăng tải thông báo mời thầu |
|
3 |
Đăng tải thông báo mời chào hàng |
|
4 |
Đăng tải danh sách ngắn |
|
III |
THU THAM GIA HỆ THỐNG VÀ THỰC HIỆN LỰA CHỌN NHÀ THẦU QUA MẠNG |
|
1 |
Thu tham gia Hệ thống |
|
1.1 |
Thu đăng ký tham gia Hệ thống (nộp một lần khi đăng ký) |
|
1.2 |
Thu duy trì tên và thông tin về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu, nhà đầu tư trên Hệ thống (nộp vào Quý I hàng năm, trừ năm thực hiện đăng ký) |
|
2 |
Thu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất |
|
IV |
THU KHÁC (NẾU CÓ) |
|
B. Kế hoạch chi
(Đơn vị tính: đồng)
STT |
NỘI DUNG CHI |
SỐ TIỀN |
|
TỔNG SỐ (I+II+III+IV) |
|
I |
THỰC HIỆN NGHĨA VỤ VỚI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC |
|
II |
CHI THỰC HIỆN ĐĂNG TẢI THÔNG TIN VỀ ĐẤU THẦU TRÊN BÁO ĐẤU THẦU |
|
III |
CHUYỂN KHOẢN THU CHI PHÍ ĐĂNG TẢI THÔNG TIN VỀ ĐẤU THẦU TỪ BÁO ĐẤU THẦU SANG TRUNG TÂM ĐẤU THẦU QUA MẠNG QUỐC GIA ĐỂ CHI THỰC HIỆN ĐĂNG TẢI THÔNG TIN VỀ ĐẤU THẦU TRÊN HỆ THỐNG |
|
IV |
CHI THỰC HIỆN LỰA CHỌN NHÀ THẦU QUA MẠNG |
|
1 |
Chi tổ chức quản lý, vận hành và phát triển Hệ thống |
|
2 |
Chi hoạt động hướng dẫn, hỗ trợ người sử dụng Hệ thống |
|
3 |
Chi hoạt động truyền thông, hợp tác quốc tế về đấu thầu qua mạng |
|
4 |
Chi hoạt động liên quan đến công việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ tham gia Hệ thống, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý cơ sở dữ liệu |
|
5 |
Các khoản chi khác phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện lựa chọn nhà thầu qua mạng |
|
V |
PHÂN PHỐI KẾT QUẢ TÀI CHÍNH THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ |
|
QUYẾT TOÁN THU VÀ QUYẾT TOÁN CHI CÁC KHOẢN LIÊN QUAN ĐẾN ĐĂNG TẢI THÔNG TIN VỀ ĐẤU THẦU VÀ THỰC HIỆN LỰA CHỌN NHÀ THẦU QUA MẠNG
A. Quyết toán thu
(Đơn vị tính: đồng)
STT |
NỘI DUNG THU |
SỐ TIỀN |
|
TỔNG SỐ (I+II+III+IV+V) |
|
I |
KINH PHÍ NĂM TRƯỚC CHUYỂN SANG |
|
II |
THU ĐĂNG TẢI THÔNG TIN VỀ ĐẤU THẦU TRÊN HỆ THỐNG, BÁO ĐẤU THẦU |
|
1 |
Đăng tải thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển |
|
2 |
Đăng tải thông báo mời thầu |
|
3 |
Đăng tải thông báo mời chào hàng |
|
4 |
Đăng tải danh sách ngắn |
|
III |
THU THAM GIA HỆ THỐNG VÀ THỰC HIỆN LỰA CHỌN NHÀ THẦU QUA MẠNG |
|
1 |
Thu tham gia Hệ thống |
|
1.1 |
Thu đăng ký tham gia Hệ thống (nộp một lần khi đăng ký) |
|
1.2 |
Thu duy trì tên và thông tin về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu, nhà đầu tư trên Hệ thống (nộp vào Quý I hàng năm, trừ năm thực hiện đăng ký) |
|
2 |
Thu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất |
|
IV |
THU KHÁC (NẾU CÓ) |
|
B. Quyết toán chi
(Đơn vị tính: đồng)
STT |
NỘI DUNG CHI |
SỐ TIỀN |
|
TỔNG SỐ (l+II+III+IV+V) |
|
I |
THỰC HIỆN NGHĨA VỤ VỚI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC |
|
II |
CHI THỰC HIỆN ĐĂNG TẢI THÔNG TIN VỀ ĐẤU THẦU TRÊN BÁO ĐẤU THẦU |
|
III |
CHUYỂN KHOẢN THU CHI PHÍ ĐĂNG TẢI THÔNG TIN VỀ ĐẤU THẦU TỪ BÁO ĐẤU THẦU SANG TRUNG TÂM ĐẤU THẦU QUA MẠNG QUỐC GIA ĐỂ CHI THỰC HIỆN ĐĂNG TẢI THÔNG TIN VỀ ĐẤU THẦU TRÊN HỆ THỐNG |
|
IV |
CHI THỰC HIỆN LỰA CHỌN NHÀ THẦU QUA MẠNG |
|
1 |
Chi tổ chức quản lý, vận hành và phát triển Hệ thống |
|
2 |
Chi hoạt động hướng dẫn, hỗ trợ người sử dụng Hệ thống |
|
3 |
Chi hoạt động truyền thông, hợp tác quốc tế về đấu thầu qua mạng |
|
4 |
Chi hoạt động liên quan đến công việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ tham gia Hệ thống, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý cơ sở dữ liệu |
|
5 |
Các khoản chi khác phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện lựa chọn nhà thầu qua mạng |
|
V |
PHÂN PHỐI KẾT QUẢ TÀI CHÍNH THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ |
|
THE MINISTRY OF PLANNING AND INVESTMENT |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 11/2019/TT-BKHDT |
Hanoi, December 16, 2019 |
ELABORATING ONLINE SUPPLY AND POSTING OF PROCUREMENT INFORMATION, ROADMAP FOR APPLICATION OF E-SELECTION OF PREFERRED BIDDERS AND MANAGEMENT AND USE OF NON-RETURNABLE BID SECURITY AND PERFORMANCE SECURITY
Pursuant to the Public Procurement Law No. 43/2013/QH13 of the National Assembly dated November 26, 2013;
Pursuant to the Law on Electronic Transaction No. 51/2005/QH11 dated November 29, 2005;
Pursuant to the Government’s Decree No. 63/2014/ND-CP dated June 26, 2014 on providing specific provisions on implementation of several articles of the Bidding Law on bidder selection process;
Pursuant to the Government's Decree No. 130/2018/ND-CP dated September 27, 2018 elaborating the Law on Electronic Transaction in terms of digital signatures and the authentication of digital signatures;
Pursuant to the Government’s Decree No. 63/2018/ND-CP dated May 4, 2018 on investments in form of public-private partnerships;
Pursuant to the Government’s Decree No. 30/2015/ND-CP dated March 17, 2015 on providing specific provisions on implementation of several articles of the Bidding Law in terms of contractor selection process;
Pursuant to the Government's Decree No. 86/2017/ND-CP dated July 25, 2017 on defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Planning and Investment;
At the request of Director of Public Procurement Agency;
The Minister of Planning and Investment promulgates a Circular elaborating online supply and posting of procurement information, roadmap for application of e-selection of preferred bidders and management and use of non-returnable bid security and performance security.
1. This Circular sets forth supply and posting of procurement information on National E-procurement System (hereinafter referred to as the System), the Vietnam Public Procurement Review Journal (hereinafter referred to as VPPR Journal) in accordance with the Bidding Law; the roadmap for application of e-selection of preferred bidders; management and use of non-returnable bid security and performance security.
2. Procurement information related to contract packages of projects funded by official development assistance (ODA), concessional loans arising out of international treaties, international agreements between Vietnam and grant funding bodies are recommended to be posted in item “vốn khác” (other funds) on the System and VPPR Journal.
3. Regarding projects/contract packages containing information of state secrets as per the law on protection of state secrets, such information shall not be supplied or posted as per this Circular. The information of state secrets shall be managed as per the law on protection of state secrets.
1. Organizations or individuals engaged in the supply and posting of procurement information, e-selection of preferred bidders, management and use of non-returnable bid security and performance security within the scope of Article 1 hereof.
2. Organizations or individuals engaged in procurements that fall outside of the scope of the Public Procurement Law hereof but choose to apply supply and posting of procurement information and e-selection of preferred bidders on the System. In this circumstance, the procurement information is posted in the item “vốn khác” (other funds) on the System.
Article 3. Interpretation of terms
1. ”National E-procurement System” specified in clause 26 Article 4 of the Public Procurement Law has the following address http://muasamcong.mpi.gov.vn.
2. ”Vietnam National E-Procurement Center” (hereinafter referred to as Center) affiliated to Public Procurement Agency of the Ministry of Planning and Investment is an operating unit of the System as prescribed in Article 85 of the Public Procurement Law, which provides digital signature certification service on the System and switchboard to providing users with answers and guidance during the registration of the System, supply and posting of procurement information and e-selection of preferred bidders.
3. “e-documents” refers to documents sent, received and stored successfully on the System, including:
a) Information about project;
b) Plan for selection of preferred bidder, or plan for selection of preferred investor;
c) Information about PPP projects, list of land-using projects;
d) Invitation for expression of interest, invitation for prequalification, invitation to bid, notice of proposed procurement;
dd) Shortlist;
e) Request for expression of interest, pre-qualification document, bidding documents, request for proposals, request for quotations;
g) Expression of interest responses, prequalification application, bid, proposal, quotations;
h) Record of bid opening, record of technical proposal opening, record of financial proposal opening (for e-selection of preferred bidders);
i) Report on bid evaluation, report on proposal evaluation, report on quotation evaluation (for e-selection of preferred bidders);
k) Result of preferred bidder selection, result for preferred investor selection;
l) Information in the course of e-selection of preferred bidders, including: clarification of bidding documents, request for proposals, bids, proposals and other e-documents exchanged between the procuring entity and bidders on the System.
4. “digital certificate” used on the System refer to a digital certificate issued by the Center.
5. “transaction history” refers to a record of information about transaction data sent and received on the System.
6. “user manual” refers to an e-document posted on the System to instruct users to conduct transactions on the System.
7. “invalid information” refers to information posted by an entity by themselves prescribed in Article 2 hereof not in accordance with the law on public procurement.
Article 4. Sending and receiving e-documents on the System
1. E-documents specified in Clause 3, Article 3 of this Circular have their legal validity recognized, serve as a basis for comparison and authentication for assessment, appraisal and supervision as prescribed in Clause 5 Article 85 of Decree No. 63/2014/ND-CP. In case an e-document is created electronically by the procuring entity, bidder, or investor on the System but not made from a paper document, this e-document will be valid as the original.
2. The sending time and receiving time of the e-document is determined based on the real time recorded on the System. The successfully sent e-documents are stored on the System and not modified by any organization or individual, except for the case specified in Article 15 of this Circular.
3. When users send e-documents on the System, the System must give feedback to the user whether the submission is successful or unsuccessful.
4. Procuring entities, bidders, investors that successfully registered on the System have the right to access their transaction history, including information about the time, sender, receiver, and status of sent e-documents (successful or unsuccessful) and other information on the System. Information about the transaction history shall be used for resolving any dispute that may arise from delivery and receipt of e-documents on the System.
5. The entity in charge of evaluation, appraisal, supervision may not require a paper document when an equivalent e-document may be searched on and exported from the System, unless it is necessary to check and confirm the original document (such as bank guarantee, similar contract, financial statement, sale permit or other any other equivalent document, other necessary documents).
Article 5. Information technology infrastructure requirements
In order to join and perform transactions on the System, the procuring entity, bidder, and investor must meet the requirements for information technology infrastructure specified in Clause 1, Article 79 and Clause 1, Article 80 of the Law on Public Procurement. and detailed instructions in the User Manual.
Article 6. Registration to join the System and procedures for processing registration applications
1. For procuring entities
a) Registration procedure:
The process to register procuring entity is detailed in the User Manual.
b) Registration application shall be composed of the followings:
- An application form for registration of procuring entity (created by the System after provided by the procuring entity as prescribed in Point a of this Clause);
- A copy of the establishment decision or certificate of business registration or other equivalent documents (if any).
c) Submission of registration application;
The procuring entity shall send an application for registration by post or in person to the Center or on the System. In case the application for registration is submitted on the System, the procuring entity shall follow the User Manual.
d) Processing of registration application
Within 02 working days after receiving a registration application, the Center is responsible for reviewing the application and notifying the processing result to the procuring entity. In case the application is valid, the procuring entity is approved for registration on the System. In case the application is not valid, the Center shall notify the reason and guide the procuring entity to modify the application accordingly. The notification of document processing results to the procuring entity is done on the System, email, mobile application or other information channels and is guided in detail in the User Manual.
dd) Modification of information registered on the System is done in accordance with the User Manual. If the procuring entity cannot modify the information registered on the System by themselves, it shall send a written request to modify information and relevant documents of the Center. Within 2 working days after receiving the written request from the procuring entity, the Center shall consider handling the request of the procuring entity.
2. For bidders or investors:
a) Registration procedure:
The process to register bidder, investor is detailed in the User Manual.
b) Registration application shall be composed of the followings:
- An application form for registration of bidder, investor (created by the System after provided by the bidder or investor as prescribed in Point a of this Clause);
- A copy of the establishment decision or certificate of business registration or certificate of household business registration (for individual household business) or other equivalent documents;
- A copy of ID card (9-digit or 12-digit) or passport of the legal representative of bidder, investor (legal representative or authorized person). In case of authorization, there must be a power of attorney from the legal representative of the bidder or investor.
In case the bidder, investor has registered and has information on the National Business Registration Portal at http://dangkykinhdoanh.gov.vn, the above documents are not required, except for the application for registration of bidder, investor.
c) Submission of registration application:
The bidder or investor shall send an registration application by post or in person to the Center or on the System. In case the application for registration is submitted on the System, the bidder or investor shall follow the User Manual.
d) Processing of registration application:
Within 02 working days after receiving a registration application, the Center is responsible for reviewing the application and notifying the processing result to the bidder or investor. In case the application is valid, the bidder or investor is approved for registration on the System. In case the application is not valid, the Center shall notify the reason and guide the bidder or investor to modify the application accordingly. The notification of document processing results to the bidder or investor is done on the System, email, mobile application or other information channels and is guided in detail in the User Manual.
dd) Modification of information registered on the System is done in accordance with the User Manual. If the bidder or investor cannot modify the information registered on the System by themselves, it shall send a written request to modify information and relevant documents of the Center. Within 2 working days after receiving the written request from the bidder or investor, the Center shall consider handling the request of the bidder or investor.
e) Terminating or suspending participation in the System
In case it is necessary to terminate or suspend participation in the System, the bidder or investor shall send a written request to the Center. Within 2 working days after receiving the written request from the bidder or investor, the Center shall consider handling the request and notify on the System termination or suspension of participation. From the time when the System displays this notice, the bidder or investor shall be deemed ineligible as prescribed at Point d, Clause 1, Article 5 of the Law on Public Procurement and cannot perform transactions on the System.
g) Resuming participating in the System
In case it is necessary to resume participation in the System after termination or suspension as prescribed at Point e of this Clause, the bidder or investor shall send a written request to the Center. Within 2 working days after receiving the written request from the bidder or investor, the Center shall consider handling the request of the bidder or investor. The bidder or investor may only allowed to resume their participation in the System after paying all fees as prescribed in Clause 3 Article 24 of this Circular.
Article 7. Digital certificate
1. Each procuring entity, bidder or investor shall be issued 01 digital certificate for registration for participation in the System in accordance with Article 6 hereof.
2. Cancellation of a digital certificate:
Procuring entities, bidders, and investors can cancel their digital certificates by themselves according to the User Manual. Where it is not possible to cancel by themselves, the procuring entity, bidder or investor shall send a letter to the Center to request cancellation of the digital certificate.
3. Change of devices to store digital certificate:
The procuring entity, bidder, and investor may copy a digital certificate and store it on a hard disk, USB, smart card or other information storage media. b) Organizations or individuals can duplicate digital certificates and store them on hard disks, USBs, smart cards or other information storage devices.
4. Change of digital certificate passwords:
The procuring entity, bidder, and investor shall change digital certificate password according to the User Manual.
5. Registration of additional digital certificates:
a) The procuring entity, bidder, and investor who has registered to join the System as prescribed in Article 6 of this Circular may register additional digital certificates to join the System;
b) The registration of additional digital certificates specified at Point a of this Clause is not applicable to the case specified at Point e, Clause 2, Article 6 of this Circular.
6. Procuring entities, bidders and investors are responsible for managing and keeping their digital certificates and bear all consequences arising from loss, damage, change of passwords, forgotten passwords, copy and keep the issued digital certificate.
7. The destruction of digital certificates, change of digital certificate storage devices, change of digital certificate passwords and registration of additional digital certificates specified in Clauses 2, 3, 4 and 5 of this Article shall comply with the User Manual.
SUPPLY AND POSTING OF PROCUREMENT INFORMATION
Section 1. INFORMATION AND POSTING PROCESS ON THE SYSTEM
Article 8. Information about the qualifications of the bidder, investor
1. Information on the qualifications of bidders and investors provided on the System as prescribed at Point d, Clause 1, Article 7 of Decree No. 63/2014/ND-CP and Point e, Clause 1, Article 4 Decree No. 30/2015/ND-CP includes:
a) General information about the bidder or investor;
b) Figures on annual financial statement;
c) Information about contracts that have been performed;
d) Information about key employees of the bidder or investor;
dd) Information about machinery and equipment owned by the bidder or investor.
2. The bidder or investor shall actively update information about their qualifications when there is any change and take legal responsibility for the accuracy of information declared on the System. In case it is necessary to edit the declared information, the bidder or investor shall manually edit the information on the System through their digital certificate. The System will save all information before and after the bidder and investor edits.
3. In case a bidder or investor makes untruthful declaration in order to gain financial benefits or other benefits or to avoid any obligation, it shall be considered fraud as prescribed in Clause 4, Article 89 of the Public Procurement Law.
Article 9. Information about projects, plans for selection of preferred bidder or investor
1. Time of posting:
Information about the plan for selection of preferred bidder or investor will be posted on the System within 07 working days from the date on which these documents are approved. Project background information is posted concurrently with the plan for selection of preferred bidder.
2. Attachments:
The procuring entity must attach the decision on approval for the plan for selection preferred bidder or investor during the process of posting the plan for selection preferred bidder or investor. If the estimate of a contract package is approved after the plan for selection of preferred bidder is posted, the procuring entity must update the estimate and attach the decision on approval for the estimate on the System as follows:
a) In the course of posting the invitation to bid on the System, if the estimate of contract package is approved before posting the invitation for bid;
b) In the course of posting the result of bidder selection on the System, if the estimate of contract package is approved before posting the invitation for bid.
Article 10. Invitation for expression of interest, invitation for prequalification
1. Time of posting:
The procuring entity shall post an invitation for expression of interest, invitation for prequalification on the System according to the progress and timeframe for the bidder or investor selection in the approved plan for selection of preferred bidder or investor.
2. For bidder selection, in the course of posting the invitation for prequalification or invitation for expression of interest, the procuring entity must attach the following documents:
a) A decision on approval for the request for expression of interest, prequalification document;
b) the approved request for expression of interest, prequalification document.
Article 11. Issuance, amendments and clarification of request for expression of interest, prequalification document
1. Issuance of request for expression of interest, prequalification document:
Request for expression of interest, prequalification document shall be issued free of charge on the System right after the invitation for expression of interest, invitation for prequalification is successfully posted.
2. Amendments to request for expression of interest, prequalification document:
In case of amendments to the request for expression of interest, prequalification document after being issued, the procuring entity shall post documents in either of the following ways on the System:
a) A decision on amendments, accompanied by the amendments to the request for expression of interest, prequalification document;
b) The decision on amendments, and the request for expression of interest, prequalification document which has been modified, clearly indicating the revised contents.
3. Clarification of the request for expression of interest, prequalification document:
a) A prospective bidder requiring any clarification of the request for expression of interest or prequalification document shall contact the procuring entity in writing or through the System within at least 03 working days before the deadline for submission of applications;
b) The procuring entity will respond to any request for clarification of request for expression of interest, prequalification document and post the response on the System within at least 02 working days before the deadline for submission of applications;
c) The clarification of request for expression of interest, prequalification document may not contravene the request for expression of interest, prequalification document which has been approved. If the procuring entity deems it necessary to amend the request for expression of interest, prequalification document as a result of a clarification, it shall do so following the procedure in clause 2 hereof in conformity with the timeframe requirement specified in point m clause 1 Article 12 of the Public Procurement Law.
1. Time of posting:
The procuring entity shall post the shortlist on the System within 07 working days from the date on which the shortlist is approved.
2. Attachments:
The procuring entity shall attach the decision on approval for the shortlist during the posting of the shortlist.
Article 13. Invitation to bid, notice of proposed procurement
1. Time of posting:
The procuring entity shall post an invitation to bid, notice of proposed procurement on the System according to the progress and timeframe for the bidder or investor selection in the approved plan for selection of preferred bidder or investor.
2. For bidder selection, in the course of posting the invitation to bid, notice of proposed procurement, the procuring entity must attach the following documents:
a) A decision on approval for bidding documents, request for proposals, request for quotations;
b) Bidding documents, request for proposals, request for quotations which has been approved.
Article 14. Issuance, amendments, clarification of bidding documents, request for proposals
1. Issuance of bidding documents, request for proposals:
a) Bidding documents and request for proposals shall be issued on the System right after the invitation for bid or notice of proposed procurement is successfully posted;
b) For offline bidding, if bidding documents or request for proposals are sold as prescribed in Clause 1 Article 9 of Decree No. 63/2014/ND-CP, the bidder must pay to the procuring entity an amount equal to the price of the bidding documents or request for proposals before the bids or proposals are received. If the bidding documents or request for proposals are issued free of charge, the bidder is not required to pay this amount.
2. Amendments to bidding documents, request for proposals:
In case of amendments to the bidding documents, request for proposals after being issued, the procuring entity shall post documents in either of the following ways on the System:
a) A decision on amendments to bidding documents, request for proposals enclosed with revised contents;
b) A decision on amendments, and the bidding documents, request for proposals which has been modified, clearly indicating the revised contents.
3. Clarification of bidding documents, request for proposals:
a) A prospective bidder requiring any clarification of bidding documents, request for proposals shall contact the procuring entity in writing or through the System within at least 03 working days (for domestic bidding) or 05 working days (for international bidding) before the deadline for submission of applications;
b) The procuring entity will respond to any request for clarification of bidding documents, request for proposals and post the response on the System within at least 02 working days before the deadline for submission of applications;
c) The clarification of bidding documents, request for proposals may not contravene the bidding documents, request for proposals which has been approved. If the procuring entity deems it necessary to amend the bidding documents, request for proposals as a result of a clarification, it shall do so following the procedure in clause 2 hereof in conformity with the timeframe requirement specified in point m clause 1 Article 12 of the Public Procurement Law and point c clause 2 Article 64 of Decree No. 63/2014/ND-CP; for online procurement, the amendment shall be made at least 03 working days before the deadline for submission of applications.
The procuring entity may hold a pre-bidding convention to discuss any clarification required by bidders where necessary. The procuring entity posts the invitation to attend the pre-bidding convention on the System. The communication between the procuring entity and the bidders must be recorded by the procuring entity and posted on the System.
Article 15. Cancellation, renewal or modification of posted information
1. The cancellation, extension or modification of information posted by the procuring entity shall comply with the User Manual.
2. If the procuring entity cannot cancel, extend or modify the information registered on the System by their own, it shall send a written request to the Center. Within 2 working days after receiving the written request from the procuring entity, the Center shall consider handling the request of the procuring entity.
Article 16. Bid opening via online procurement
The procuring entity must open the bid and publicize the bid opening record on the System within 2 hours from the deadline for submission of bids. In case no bidder submits a bid by the deadline for submission of bids, the procuring entity may extend the deadline for submission of bids or hold a bidding in another time. The deadline for submission of bids is extended in accordance with the User Manual.
Article 17. Result of selection of preferred bidder or investor
1. Time of posting:
The procuring entity shall post the result of selection of preferred bidder or investor on the System within 07 working days from the date of approval of the result.
2. Attached documents include:
a) A decision on approval for the result of selection of preferred bidder or investor;
b) A report on bid evaluation or proposal evaluation for online bidding;
3. For procurement of goods, detailed information on goods items must be published.
Article 18. List of projects using land and information on PPP projects and private sector involvement projects
1. Lists of projects using land and information on PPP projects will be posted on the System within 7 working days from the date of issuance of these documents.
2. For a private sector involvement project chosen to apply the Public Procurement Law, the project information shall be posted on the System within 07 working days from the date the project is approved.
Article 19. Posting procedure on the System
1. The process of posting information in Articles 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 and 18 of this Circular shall comply with the User Manual.
2. After posting information in Articles 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16 and 17 of this Circular, the System shall reply to the sender if the submission is successful or unsuccessful via email, mobile application or other communication channels.
Section 2. RESPONSIBILITIES OF ENTITIES PROVIDING AND POSTING INFORMATION
Article 20. Responsibilities of the procuring entity
1. Comply with Article 79 of the Public Procurement Law upon joining the System.
2. Hold the e-selection of preferred bidders following the roadmap specified in Clause 1, Article 29 of this Circular.
3. Supply and post procurement information on the System, take responsibility under Point i, Clause 2, Article 75, Article 79 of the Law on Public Procurement, Article 7 of Decree No. 63/2014/ND-CP , Article 4 of Decree No. 30/2015/ND-CP.
4. Provide information about the winning bidders, foreign investors in Vietnam using the form No. 2 in Appendix 1 enclosed herewith. Information shall be sent to the Public Procurement Agency affiliated to the Ministry of Planning and Investment within 07 working days from the date of approval of the result of bidder/investor selection as prescribed in Point c Clause 1 Article 128 of Decree No. 63/2014/ND-CP.
5. For procurement under international competitive bidding, the procuring entity must post the information specified in Articles 10 and 13 of this Circular in Vietnamese and English. In addition to posting on the System, the VPPR Journal, it is encouraged to publish international invitation for expression of interest, international invitation for international prequalification, international invitation for bid on websites or newspapers in English widely published in Vietnam.
6. The procuring entity is responsible for the authenticity of the documents posted on the System with the approved documents. In case there is a discrepancy between the documents posted on the System and the approved documents, the documents posted on the System shall prevail.
7. Pay the fee for posting procurement information on the System and VPPR Journal according to the provisions of Clause 1, Article 24 of this Circular.
8. Monitor and update the information posted on the System and responses made by the System.
9. If the procuring entity does not post procurement information according to regulations, it shall be dealt with according to Point d, Clause 3, Article 20 and Article 21 of Decree No. 50/2016/ND-CP dated June 1. 2016 Government's regulations on penalties for administrative violations in the field of planning and investment.
Article 21. Responsibilities of bidders and investors
1. Bidders and investors must register to join the System and be approved according to the provisions of Clause 2, Article 6 of this Circular before being considered for contract award to ensure their eligibility as prescribed at Point d Clause 1 Article 5 of the Public Procurement Law. In case during the evaluation of bids, the procuring entity detects that the bidder or investor has not registered to join the System, the procuring entity must request the bidder or investor to complete the registration according to regulations specified in Clause 2, Article 6 of this Circular.
2. Supply and post procurement information on the System, take responsibility under Article 80 of the Law on Public Procurement, Article 7 of Decree No. 63/2014/ND-CP, Article 4 of Decree No. 30/2015/ND-CP.
3. Pay the fee for e-selection of preferred bidders as specified in Clause 2, Article 24 of this Circular. For procurement under online bidding, if the bidder or investor is listed on the System but has not paid the fee as prescribed in Clause 2, Article 24 of this Circular, the Center shall send a email to request the payment. After 15 days after receiving the email from the Center, if the bidder or investor still fails to make payment, the System shall display a notice of suspension of participation in the System of the bidder, investor. In this case, the bidder or investor is considered to be ineligible under the provisions of Point d, Clause 1, Article 5 of the Public Procurement Law, Section 5, Chapter I of the Forms of Bidding Documents issued together with Circular No. 04/2017/TT-BKHDT, and the bidder or investor cannot perform related transactions on the System.
Article 22. Responsibilities of the Center and VPPR Journal
1. The Center shall:
a) Fulfill responsibilities specified in Article 85 of the Law on Public Procurement;
b) Build, operate and maintain the System, ensuring the System continuous, safe, confidential and stable;
c) Develop User Manual, support procuring entities, bidders, investors to register, issue digital certificates to join the System and conduct e-selection of preferred bidders. Provide communication, training and guidance services to procuring entities, bidders, investors to supply and post procurement information on the System and to perform services related to procurement information, e-selection of preferred bidders.
2. VPPR Journal shall:
a) Review and detect invalid information as prescribed in Clause 7 Article 3 of this Circular and notify the procuring entity within 01 working day from the time the procuring entity itself post information on the System. The notification is done on the System, via email, mobile application or other communication channels about invalid information for the procuring entity to correct, complete and re-post on the System.
b) Extracting the information specified in Articles 10, 12, 13 and 15 of this Circular for 01 period on the VPPR Journal within 02 working days from the day on which the procuring entity posts the information itself on the system as prescribed in Clause 3 Article 8 of Decree No. 63/2014/ND-CP, Clause 3 Article 5 of Decree No. 30/2015/ND-CP.
3. In case of any error in the posting of procurement information such as delayed posting, incorrect contents or intentionally not posting information, causing damage to procuring entities, bidders, and investors, the VPPR Journal must publish public correction in accordance with law on press. In addition, depending on the severity of errors, related organizations and individuals of the VPPR Journal will be subject to sanctions in accordance with the law on officials, public employees and workers and other relevant laws.
REVENUE SOURCES, MANAGEMENT AND USE OF FEES OF POSTING PROCUREMENT INFORMATION AND E-SELECTION OF PREFERRED BIDDERS
Section 1. PRINCIPLES OF COLLECTION AND REVENUE SOURCES
Article 23. Collection and spending principles
1. The Center and VPPR Journal are responsible for collecting, managing and using revenues from fees for posting of online procurement information and e-selection of preferred bidders as prescribed in this Circular to ensure the operation of the System and VPPR Journal in accordance with regulations.
2. The revenue from fees for posting procurement online and e-selection of preferred bidders must be sufficient to cover reasonable costs incurred in performance of the following tasks:
a) Posting procurement information on the System, VPPR Journal;
b) Conduct e-selection of preferred bidders.
3. State budget sources may not be used to perform the tasks specified in Clause 2 of this Article.
Article 24. Types of fees and amounts thereof
1. Fees for posting procurement information:
a) Fee for posting invitation for expression of interest, invitation for prequalification: VND 330,000/package/language (VAT included);
b) Fee for posting notice of proposed procurement: VND 165,000/package/language (VAT included);
c) Fee for posting invitation for bid: VND 330,000/package/language (VAT included);
d) Fee for posting shortlist: VND 165,000/package/language (VAT included);
2. Fees for e-selection of preferred bidders:
a) Fee for registering to join the System: VND 550,000 (VAT included), which includes the fee for maintaining the names and qualifications documentation of bidders and investors on the System up to the last day of the registration year;
b) Fee for maintaining the name and qualifications documentation of the bidder and investor on the System: VND 550,000/year (VAT included);
c) Fee for submitting bid: VND 330,000/package/language (VAT included);
d) Fee for submitting proposal: VND 220,000/package/language (VAT included).
3. In case it is necessary to resume the participation in the System according to the provisions of Point g, Clause 2, Article 6 of this Circular, the bidder or investor must pay all debts (if any) according to the provisions of Clause 2, from the time when the debts arise to the time when a written request to terminate or suspend participation in the System is made.
Article 25. Collection and transfer of fees
1. For fees for posting procurement information:
a) The VPPR Journal shall collect the fees for posting procurement information as prescribed in Clause 1 Article 24 hereof. The collecting account is the VND account of the VPPR Journal opened by at a commercial bank. The amount of fees for posting procurement information is partly transferred to the Center by the VPPR Journal under the decision of the Minister of Planning and Investment to compensate for the upgrade and operation of the System to ensure the system operates continuously and stably, the rest is used to perform the function of posting procurement information on the VPPR Journal.
b) The procuring entity shall pay a fee for posting procurement information as prescribed in Clause 1 Article 24 of this Circular within 2 working days from the date of self-posting of information on the System.
2. For fees for e-selection of preferred bidders:
a) The Center shall collect fees for e-selection of preferred bidders specified in Clause 2, Article 24 of this Circular. The collecting account is the VND account of the Center opened by at a commercial bank.
b) The bidder shall pay fees for e-selection of preferred bidders as specified in Clause 2, Article 24 of this Circular as follows:
- For fee for registration to join the System, payment is made at the time of registration on the System;
- For fee for maintaining names and qualification documentation of bidders and investors on the System, the payment deadline is the first quarter of each year except for the year of registration on the System;
- For fee for submission of bids or proposals, the payment deadline is 02 working days from the date of bid opening.
Section 2. MANAGEMENT AND USE OF FEES FOR POSTING PROCUREMENT INFORMATION AND E-SELECTION OF PREFERRED BIDDERS
Article 26. Expenditures set aside from fees for posting procurement information and e-selection of preferred bidders
1. Expenditure on performance of obligations to the state budget.
2. Expenditures on posting procurement information on VPPR Journal, including:
a) Expenditure on printing expenditure;
b) Expenditure on delivery and publishing nationwide;
c) Expenditures paid to individuals directly participating in the posting of procurement information, including: salaries, allowances and other valid payments to employees as prescribed by law;
d) Expenditure on stationery, office supplies, communications, electricity, water, information technology application and outsourcing services serving procurement information posting;
dd) Expenditure on regular procurement, maintenance and repair, overhaul, warranty, maintenance and upgrade of the system of assets, machinery and equipment in service of the posting of procurement information;
e) Expenditure on organizing and managing activities of posting and publishing procurement information;
g) Other expenditures directly serving the posting of procurement information.
3. Expenditure on posting procurement information on the System.
4. Expenditures on e-selection of preferred bidders include:
a) Expenditure on organization of management, operation and development of the System;
b) Expenditure on providing instructions and assistance to the System's users;
c) Expenditure on communications and international cooperation on e-bidding;
d) Expenditure on activities related to the receipt and processing of applications for participation in the System, application of information technology in database management;
dd) Other expenditures directly serving the online posting of procurement information and e-selection of preferred bidders.
5. The distribution of financial performance shall be carried out following autonomy mechanism as per the law.
Article 27. Making and approving plan for collection and spending
1. Making and approving plan:
a) Annually, the Center and VPPR Journal shall make a plan for collection and spending related to the posting of procurement information and e-selection of preferred bidders according to the contents in Appendix II hereto, and then incorporate into the estimate of the Procurement Management Agency for submitting to the Ministry of Planning and Investment for approval;
b) The plan for spending related to the posting of procurement information and e-selection of preferred bidders shall comply with the current financial standards, norms and regimes.
2. Adjustment of plan:
In the course of implementation, when tasks arise, the Procurement Management Department is allowed to actively adjust the expenditures specified in Part B, Appendix II to this Circular and take responsibility for the adjustment within the plan year. Adjustments can only be made in the fourth quarter of the plan year.
3. Final statement of revenues and expenditures:
Annually, the Center and VPPR Journal are responsible for making the final statement of revenues and expenditures according to the contents in Appendix III to this Circular and consolidating them into the final statement of annual operating expenditures of the Procurement Management Agency and submitting it to the Ministry of Planning and Investment for approval.
PROCEED FROM NON-RETURNABLE BID SECURITY AND PERFORMANCE SECURITY
Article 28. Proceed from non-returnable bid security and performance security
In case the bidder or investor violates regulations of law on bidding, which makes their bid security or performance security non-returnable as prescribed in Clause 8 Article 11 and Clause 5 Article 66 of the Law on Public Procurement, the proceed from non-returnable bid security or performance security shall be used as follows:
1. For projects and packages funded by state budget, these proceeds shall be transferred to the state budget according to the provisions of law on the state budget.
2. For projects and packages not funded by state budget, these proceeds shall be used according to the investor's financial regulations.
3. In cases where the procuring entity is a hired consulting unit, this proceed must be returned to the investor. The investor shall use this proceed according to the provisions of Clauses 1 and 2 of this Article.
THE ROADMAP FOR APPLICATION OF E-SELECTION OF PREFERRED BIDDERS
Article 29. The roadmap for application of e-selection of preferred bidders
Ministries, ministerial agencies, Governmental agencies, People's Committees of provinces and centrally-affiliated cities, economic groups, state-owned general companies, political organizations, political-social organizations, socio-political-professional organizations, socio-professional organizations, social organizations, units of the people's armed forces, public sector entities shall direct the investors and procuring entities to hold e-selection of preferred bidders according to the following roadmap:
1. In 2020:
a) Hold e-selection of bidders for all (100%) packages applying competitive bidding, shopping method in the fields of goods, non-consulting services, and consulting services with the package price not exceeding 5 billion VND and in the field of construction works with the package price not exceeding 10 billion VND, except for the cases in which the e-selection of preferred bidders cannot be held or the packages with special characteristics;
b) The holding of e-selection of preferred bidders in the year must ensure that the total number of packages reaches at least 60% of the number of packages applying the form of competitive bidding and shopping method and total value of packages reaches at least 25% of the total value of packages applying the form of competitive bidding and shopping method..
2. In 2021:
a) Hold e-selection of bidders for all (100%) packages applying competitive bidding, shopping method in the fields of goods, non-consulting services, and consulting services with the package price not exceeding 10 billion VND and in the field of construction works with the package price not exceeding 20 billion VND, except for the cases in which the e-selection of preferred bidders cannot be held or the packages with special characteristics;
b) The holding of e-selection of preferred bidders in the year must ensure that the total number of packages reaches at least 70% of the number of packages applying the form of competitive bidding and shopping method and total value of packages reaches at least 35% of the total value of packages applying the form of competitive bidding and shopping method..
3. From 2022 to 2025:
a) Hold e-selection of preferred bidders for at least 70% of packages within the scope of the Law on Public Procurement;
b) Hold e-selection of preferred bidders for all (100%) bidding packages funded by state capital for procurement in order to maintain regular operations of regulatory agencies, political organizations, and socio-political organizations, socio-political-professional organizations, socio-professional organizations, social organizations, units of the people's armed forces, public sector entities;
c) Hold e-selection of preferred bidders for all (100%) of centralized procurement.
Article 30. Guidance on implementation
On the holidays and Tet every year, the Ministry of Planning and Investment shall provide guidelines for supply and posting of procurement information on the System, the VPPR Journal in accordance with the Tet and holiday schedule as notified by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.
1. This Circular comes into force as of February 1, 2020.
2. Since the date of entry into force of this Circular, the Joint Circular No. 07/2015/TTLT-BKHDT-BTC dated September 8, 2015 of the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance shall cease to be effective.
3. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Planning and Investment for consideration.
|
MINISTER |