Chương I Thông tư 11/2019/TT-BKHĐT: Quy định chung
Số hiệu: | 11/2019/TT-BKHĐT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Người ký: | Nguyễn Chí Dũng |
Ngày ban hành: | 16/12/2019 | Ngày hiệu lực: | 01/02/2020 |
Ngày công báo: | 29/01/2020 | Số công báo: | Từ số 153 đến số 154 |
Lĩnh vực: | Đầu tư | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
16/09/2022 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thời điểm thanh toán chi phí lựa chọn nhà thầu qua mạng
Mới đây, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư 11/2019/TT-BKHĐT quy định về việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu, lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng.
Theo đó, thời gian thanh toán chi phí lựa chọn thầu qua mạng đấu thầu quốc gia được quy định như sau:
- Nhà thầu, nhà đầu tư thanh toán chi phí đăng ký tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia ngay tại thời điểm đăng ký.
- Đối với chi phí duy trì tên và hồ sơ năng lực của nhà thầu, nhà đầu tư trên hệ thống thì thời hạn mà nhà thầu, nhà đầu tư phải thanh toán là Quý I hàng năm (trừ năm đăng ký).
- Các chi phí nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất thì thời hạn thanh toán tối đa là 02 ngày làm việc kể từ ngày mở thầu (Hiện thành không quy định rõ về thời hạn thanh toán đối với chi phí này).
Thông tư liên tịch 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư 11/2019/TT-BKHĐT có hiệu lực (ngày 01/02/2020).
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thông tư này quy định việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia (sau đây gọi là Hệ thống), Báo Đấu thầu theo quy định của Luật đấu thầu; lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng; quản lý, sử dụng giá trị bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng trong trường hợp không hoàn trả cho nhà thầu.
2. Thông tin về đấu thầu đối với gói thầu thuộc dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi phát sinh từ điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế giữa Việt Nam với nhà tài trợ được khuyến khích đăng tải trong mục "vốn khác" trên Hệ thống, Báo Đấu thầu.
3. Đối với dự án, gói thầu có nội dung thuộc danh mục bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước thì không phải cung cấp, đăng tải thông tin theo quy định của Thông tư này. Việc quản lý thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước tuân thủ theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
1. Tổ chức, cá nhân liên quan đến việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu, thực hiện lựa chọn nhà thầu qua mạng và quản lý, sử dụng giá trị bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng trong trường hợp không hoàn trả cho nhà thầu thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại Điều 1 của Thông tư này.
2. Tổ chức, cá nhân có hoạt động đấu thầu không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật đấu thầu chọn áp dụng việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và lựa chọn nhà thầu qua mạng trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Trong trường hợp này, thông tin về đấu thầu được đăng tải trong mục "vốn khác" trên Hệ thống.
1. Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại Khoản 26 Điều 4 của Luật đấu thầu có địa chỉ tại http://muasamcong.mpi.gov.vn.
2. Trung tâm Đấu thầu qua mạng quốc gia (sau đây gọi là Trung tâm) thuộc Cục Quản lý đấu thầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư là Tổ chức vận hành Hệ thống theo quy định tại Điều 85 của Luật đấu thầu, cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số sử dụng trên Hệ thống và cung cấp Tổng đài hỗ trợ người dùng để giải đáp, hướng dẫn cho người dùng trong quá trình đăng ký tham gia Hệ thống, cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và thực hiện lựa chọn nhà thầu qua mạng.
3. Văn bản điện tử được gửi, nhận và lưu trữ thành công trên Hệ thống, bao gồm:
a) Thông tin về dự án;
b) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư;
c) Thông tin dự án đầu tư PPP, danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất;
d) Thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng;
đ) Danh sách ngắn;
e) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, yêu cầu báo giá;
g) Hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, báo giá;
h) Biên bản mở thầu, biên bản mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, biên bản mở hồ sơ đề xuất về tài chính (đối với lựa chọn nhà thầu qua mạng);
i) Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu, báo cáo đánh giá hồ sơ đề xuất, báo cáo đánh giá báo giá (đối với lựa chọn nhà thầu qua mạng);
k) Kết quả lựa chọn nhà thầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
l) Thông tin trong quá trình lựa chọn nhà thầu qua mạng, bao gồm: nội dung làm rõ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và văn bản dưới dạng điện tử khác được trao đổi giữa bên mời thầu và nhà thầu trên Hệ thống.
4. Chứng thư số sử dụng trên Hệ thống là chứng thư số do Trung tâm cấp.
5. Lịch sử giao dịch là bản ghi thông tin gửi, nhận dữ liệu giao dịch trên Hệ thống.
6. Hướng dẫn sử dụng là tài liệu điện tử được đăng tải trên Hệ thống để hướng dẫn người dùng thực hiện giao dịch trên Hệ thống.
7. Thông tin không hợp lệ là thông tin do đối tượng quy định tại Điều 2 của Thông tư này tự đăng tải trên Hệ thống không tuân thủ quy định có liên quan của pháp luật về đấu thầu.
1. Văn bản điện tử quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Thông tư này được công nhận giá trị pháp lý, làm cơ sở đối chiếu, so sánh, xác thực thông tin phục vụ công tác đánh giá, thẩm định, giám sát theo quy định tại Khoản 5 Điều 85 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP. Trường hợp văn bản điện tử được bên mời thầu, nhà thầu, nhà đầu tư tạo lập dưới dạng điện tử trên Hệ thống mà không phải được tạo lập từ văn bản giấy thì văn bản điện tử này có giá trị là bản gốc.
2. Thời điểm gửi, nhận văn bản điện tử được xác định căn cứ theo thời gian thực ghi lại trên Hệ thống. Văn bản điện tử đã gửi thành công được lưu trữ trên Hệ thống và không bị sửa đổi bởi bất kỳ tổ chức, cá nhân nào, trừ trường hợp quy định tại Điều 15 của Thông tư này.
3. Khi người sử dụng gửi văn bản điện tử trên Hệ thống, Hệ thống phải phản hồi cho người sử dụng về việc gửi thành công hoặc không thành công.
4. Bên mời thầu, nhà thầu, nhà đầu tư đăng ký thành công trên Hệ thống được quyền truy xuất lịch sử các giao dịch của mình, bao gồm thông tin về thời điểm, người gửi, người nhận, tình trạng gửi văn bản điện tử (thành công hoặc không thành công) và các thông tin khác trên Hệ thống. Thông tin về lịch sử giao dịch được sử dụng để giải quyết tranh chấp (nếu có) về việc gửi, nhận văn bản điện tử trên Hệ thống.
5. Tổ chức, cá nhân thực hiện việc đánh giá, thẩm định, giám sát không được yêu cầu cung cấp văn bản giấy khi tổ chức, cá nhân này có thể tra cứu, truy xuất văn bản điện tử tương ứng trên Hệ thống, trừ trường hợp cần kiểm tra, xác nhận văn bản gốc (như thư bảo lãnh, hợp đồng tương tự, báo cáo tài chính, giấy phép bán hàng hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương, tài liệu cần thiết khác).
1. Đối với bên mời thầu
a) Quy trình đăng ký:
Quy trình đăng ký bên mời thầu được hướng dẫn chi tiết trong Hướng dẫn sử dụng.
b) Hồ sơ đăng ký bao gồm:
- Đơn đăng ký bên mời thầu (do Hệ thống tạo ra trong quá trình bên mời thầu cung cấp thông tin theo quy định tại Điểm a Khoản này);
- Bản chụp Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các tài liệu tương đương khác (nếu có).
c) Nộp hồ sơ đăng ký;
Bên mời thầu gửi hồ sơ đăng ký theo đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến Trung tâm hoặc gửi trên Hệ thống. Trường hợp gửi hồ sơ đăng ký trên Hệ thống thì bên mời thầu thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng.
d) Xử lý hồ sơ đăng ký
Trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đăng ký, Trung tâm có trách nhiệm xét duyệt hồ sơ và thông báo kết quả xử lý hồ sơ cho bên mời thầu. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, bên mời thầu được phê duyệt việc đăng ký trên Hệ thống. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Trung tâm có trách nhiệm thông báo lý do và hướng dẫn bên mời thầu bổ sung, sửa đổi hồ sơ cho phù hợp. Việc thông báo kết quả xử lý hồ sơ cho bên mời thầu được thực hiện trên Hệ thống, thư điện tử (e-mail), ứng dụng trên thiết bị di động hoặc các kênh thông tin khác và được hướng dẫn chi tiết trong Hướng dẫn sử dụng.
đ) Việc sửa đổi thông tin đã đăng ký trên Hệ thống được thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng. Trường hợp không tự thực hiện được việc sửa đổi thông tin đã đăng ký trên Hệ thống, bên mời thầu gửi văn bản đề nghị sửa đổi thông tin và các văn bản có liên quan đến Trung tâm. Trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của bên mời thầu, Trung tâm có trách nhiệm xem xét, xử lý yêu cầu của bên mời thầu.
2. Đối với nhà thầu, nhà đầu tư:
a) Quy trình đăng ký:
Quy trình đăng ký nhà thầu, nhà đầu tư được hướng dẫn chi tiết trong Hướng dẫn sử dụng.
b) Hồ sơ đăng ký bao gồm:
- Đơn đăng ký nhà thầu, nhà đầu tư (do Hệ thống tạo ra trong quá trình nhà thầu, nhà đầu tư cung cấp thông tin theo quy định tại Điểm a Khoản này);
- Bản chụp Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh (đối với hộ kinh doanh cá thể) hoặc các tài liệu tương đương khác;
- Bản chụp Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu của người đại diện hợp pháp của nhà thầu, nhà đầu tư (người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền). Trường hợp ủy quyền thì phải có giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà thầu, nhà đầu tư.
Trường hợp nhà thầu, nhà đầu tư đã đăng ký và có thông tin trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp tại địa chỉ http://dangkykinhdoanh.gov.vn thì không phải nộp các tài liệu nêu trên, trừ đơn đăng ký nhà thầu, nhà đầu tư.
c) Nộp hồ sơ đăng ký:
Nhà thầu, nhà đầu tư có thể gửi hồ sơ đăng ký theo đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến Trung tâm hoặc gửi trên Hệ thống. Trường hợp gửi hồ sơ đăng ký trên Hệ thống thì nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng.
d) Xử lý hồ sơ đăng ký:
Trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đăng ký, Trung tâm có trách nhiệm xét duyệt hồ sơ và thông báo kết quả xử lý hồ sơ cho nhà thầu, nhà đầu tư. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, nhà thầu, nhà đầu tư được phê duyệt việc đăng ký trên Hệ thống. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Trung tâm có trách nhiệm thông báo lý do và hướng dẫn nhà thầu, nhà đầu tư bổ sung, sửa đổi hồ sơ cho phù hợp. Việc thông báo kết quả xử lý hồ sơ cho nhà thầu, nhà đầu tư được thực hiện trên Hệ thống, thư điện tử (e-mail), ứng dụng trên thiết bị di động hoặc các kênh thông tin khác và được hướng dẫn chi tiết trong Hướng dẫn sử dụng.
đ) Việc sửa đổi thông tin đã đăng ký trên Hệ thống được thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng. Trường hợp không tự thực hiện được việc sửa đổi thông tin đã đăng ký trên Hệ thống, nhà thầu, nhà đầu tư gửi văn bản đề nghị sửa đổi thông tin và các văn bản có liên quan đến Trung tâm. Trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của nhà thầu, nhà đầu tư, Trung tâm có trách nhiệm xem xét, xử lý yêu cầu của nhà thầu, nhà đầu tư.
e) Chấm dứt hoặc tạm ngừng tham gia Hệ thống
Trường hợp cần chấm dứt hoặc tạm ngừng tham gia Hệ thống, nhà thầu, nhà đầu tư gửi văn bản đề nghị đến Trung tâm. Trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của nhà thầu, nhà đầu tư, Trung tâm có trách nhiệm xử lý yêu cầu này và thông báo trên Hệ thống về việc chấm dứt hoặc tạm ngừng tham gia Hệ thống của nhà thầu, nhà đầu tư. Kể từ thời điểm Hệ thống hiển thị thông báo này, nhà thầu, nhà đầu tư không bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 5 của Luật đấu thầu và không thực hiện được các giao dịch liên quan trên Hệ thống.
g) Khôi phục việc tham gia Hệ thống
Trường hợp cần khôi phục việc tham gia Hệ thống sau khi đã chấm dứt hoặc tạm ngừng tham gia Hệ thống theo quy định tại Điểm e Khoản này, nhà thầu, nhà đầu tư gửi văn bản đề nghị đến Trung tâm. Trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của nhà thầu, nhà đầu tư, Trung tâm có trách nhiệm xem xét, xử lý yêu cầu này. Nhà thầu, nhà đầu tư chỉ được khôi phục việc tham gia Hệ thống sau khi đã thanh toán đầy đủ chi phí theo quy định tại Khoản 3 Điều 24 của Thông tư này.
1. Chứng thư số được cấp cho bên mời thầu, nhà thầu, nhà đầu tư sau khi thực hiện đăng ký tham gia Hệ thống theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này.
2. Hủy chứng thư số:
Bên mời thầu, nhà thầu, nhà đầu tư có thể tự hủy chứng thư số của mình theo Hướng dẫn sử dụng. Trường hợp không thể tự hủy, bên mời thầu, nhà thầu, nhà đầu tư gửi công văn đến Trung tâm để yêu cầu hủy chứng thư số.
3. Thay đổi thiết bị lưu chứng thư số:
Bên mời thầu, nhà thầu, nhà đầu tư có thể sao chép chứng thư số và lưu trữ trên đĩa cứng, USB, thẻ thông minh hoặc các phương tiện lưu trữ thông tin khác.
4. Thay đổi mật khẩu chứng thư số:
Bên mời thầu, nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện việc thay đổi mật khẩu chứng thư số theo Hướng dẫn sử dụng.
5. Đăng ký thêm chứng thư số:
a) Bên mời thầu, nhà thầu, nhà đầu tư đã đăng ký tham gia Hệ thống theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này có thể đăng ký thêm chứng thư số để tham gia Hệ thống;
b) Việc đăng ký thêm chứng thư số quy định tại Điểm a Khoản này không áp dụng đối với trường hợp quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều 6 của Thông tư này.
6. Bên mời thầu, nhà thầu, nhà đầu tư có trách nhiệm quản lý, lưu giữ chứng thư số của mình và chịu mọi hậu quả phát sinh do việc đánh mất, làm hỏng hóc, thay đổi mật khẩu, quên mật khẩu, sao chép, lưu giữ chứng thư số được cấp.
7. Việc hủy chứng thư số, thay đổi thiết bị lưu chứng thư số, thay đổi mật khẩu chứng thư số và đăng ký thêm chứng thư số quy định tại các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng.
1. This Circular sets forth supply and posting of procurement information on National E-procurement System (hereinafter referred to as the System), the Vietnam Public Procurement Review Journal (hereinafter referred to as VPPR Journal) in accordance with the Bidding Law; the roadmap for application of e-selection of preferred bidders; management and use of non-returnable bid security and performance security.
2. Procurement information related to contract packages of projects funded by official development assistance (ODA), concessional loans arising out of international treaties, international agreements between Vietnam and grant funding bodies are recommended to be posted in item “vốn khác” (other funds) on the System and VPPR Journal.
3. Regarding projects/contract packages containing information of state secrets as per the law on protection of state secrets, such information shall not be supplied or posted as per this Circular. The information of state secrets shall be managed as per the law on protection of state secrets.
1. Organizations or individuals engaged in the supply and posting of procurement information, e-selection of preferred bidders, management and use of non-returnable bid security and performance security within the scope of Article 1 hereof.
2. Organizations or individuals engaged in procurements that fall outside of the scope of the Public Procurement Law hereof but choose to apply supply and posting of procurement information and e-selection of preferred bidders on the System. In this circumstance, the procurement information is posted in the item “vốn khác” (other funds) on the System.
Article 3. Interpretation of terms
1. ”National E-procurement System” specified in clause 26 Article 4 of the Public Procurement Law has the following address http://muasamcong.mpi.gov.vn.
2. ”Vietnam National E-Procurement Center” (hereinafter referred to as Center) affiliated to Public Procurement Agency of the Ministry of Planning and Investment is an operating unit of the System as prescribed in Article 85 of the Public Procurement Law, which provides digital signature certification service on the System and switchboard to providing users with answers and guidance during the registration of the System, supply and posting of procurement information and e-selection of preferred bidders.
3. “e-documents” refers to documents sent, received and stored successfully on the System, including:
a) Information about project;
b) Plan for selection of preferred bidder, or plan for selection of preferred investor;
c) Information about PPP projects, list of land-using projects;
d) Invitation for expression of interest, invitation for prequalification, invitation to bid, notice of proposed procurement;
dd) Shortlist;
e) Request for expression of interest, pre-qualification document, bidding documents, request for proposals, request for quotations;
g) Expression of interest responses, prequalification application, bid, proposal, quotations;
h) Record of bid opening, record of technical proposal opening, record of financial proposal opening (for e-selection of preferred bidders);
i) Report on bid evaluation, report on proposal evaluation, report on quotation evaluation (for e-selection of preferred bidders);
k) Result of preferred bidder selection, result for preferred investor selection;
l) Information in the course of e-selection of preferred bidders, including: clarification of bidding documents, request for proposals, bids, proposals and other e-documents exchanged between the procuring entity and bidders on the System.
4. “digital certificate” used on the System refer to a digital certificate issued by the Center.
5. “transaction history” refers to a record of information about transaction data sent and received on the System.
6. “user manual” refers to an e-document posted on the System to instruct users to conduct transactions on the System.
7. “invalid information” refers to information posted by an entity by themselves prescribed in Article 2 hereof not in accordance with the law on public procurement.
Article 4. Sending and receiving e-documents on the System
1. E-documents specified in Clause 3, Article 3 of this Circular have their legal validity recognized, serve as a basis for comparison and authentication for assessment, appraisal and supervision as prescribed in Clause 5 Article 85 of Decree No. 63/2014/ND-CP. In case an e-document is created electronically by the procuring entity, bidder, or investor on the System but not made from a paper document, this e-document will be valid as the original.
2. The sending time and receiving time of the e-document is determined based on the real time recorded on the System. The successfully sent e-documents are stored on the System and not modified by any organization or individual, except for the case specified in Article 15 of this Circular.
3. When users send e-documents on the System, the System must give feedback to the user whether the submission is successful or unsuccessful.
4. Procuring entities, bidders, investors that successfully registered on the System have the right to access their transaction history, including information about the time, sender, receiver, and status of sent e-documents (successful or unsuccessful) and other information on the System. Information about the transaction history shall be used for resolving any dispute that may arise from delivery and receipt of e-documents on the System.
5. The entity in charge of evaluation, appraisal, supervision may not require a paper document when an equivalent e-document may be searched on and exported from the System, unless it is necessary to check and confirm the original document (such as bank guarantee, similar contract, financial statement, sale permit or other any other equivalent document, other necessary documents).
Article 5. Information technology infrastructure requirements
In order to join and perform transactions on the System, the procuring entity, bidder, and investor must meet the requirements for information technology infrastructure specified in Clause 1, Article 79 and Clause 1, Article 80 of the Law on Public Procurement. and detailed instructions in the User Manual.
Article 6. Registration to join the System and procedures for processing registration applications
1. For procuring entities
a) Registration procedure:
The process to register procuring entity is detailed in the User Manual.
b) Registration application shall be composed of the followings:
- An application form for registration of procuring entity (created by the System after provided by the procuring entity as prescribed in Point a of this Clause);
- A copy of the establishment decision or certificate of business registration or other equivalent documents (if any).
c) Submission of registration application;
The procuring entity shall send an application for registration by post or in person to the Center or on the System. In case the application for registration is submitted on the System, the procuring entity shall follow the User Manual.
d) Processing of registration application
Within 02 working days after receiving a registration application, the Center is responsible for reviewing the application and notifying the processing result to the procuring entity. In case the application is valid, the procuring entity is approved for registration on the System. In case the application is not valid, the Center shall notify the reason and guide the procuring entity to modify the application accordingly. The notification of document processing results to the procuring entity is done on the System, email, mobile application or other information channels and is guided in detail in the User Manual.
dd) Modification of information registered on the System is done in accordance with the User Manual. If the procuring entity cannot modify the information registered on the System by themselves, it shall send a written request to modify information and relevant documents of the Center. Within 2 working days after receiving the written request from the procuring entity, the Center shall consider handling the request of the procuring entity.
2. For bidders or investors:
a) Registration procedure:
The process to register bidder, investor is detailed in the User Manual.
b) Registration application shall be composed of the followings:
- An application form for registration of bidder, investor (created by the System after provided by the bidder or investor as prescribed in Point a of this Clause);
- A copy of the establishment decision or certificate of business registration or certificate of household business registration (for individual household business) or other equivalent documents;
- A copy of ID card (9-digit or 12-digit) or passport of the legal representative of bidder, investor (legal representative or authorized person). In case of authorization, there must be a power of attorney from the legal representative of the bidder or investor.
In case the bidder, investor has registered and has information on the National Business Registration Portal at http://dangkykinhdoanh.gov.vn, the above documents are not required, except for the application for registration of bidder, investor.
c) Submission of registration application:
The bidder or investor shall send an registration application by post or in person to the Center or on the System. In case the application for registration is submitted on the System, the bidder or investor shall follow the User Manual.
d) Processing of registration application:
Within 02 working days after receiving a registration application, the Center is responsible for reviewing the application and notifying the processing result to the bidder or investor. In case the application is valid, the bidder or investor is approved for registration on the System. In case the application is not valid, the Center shall notify the reason and guide the bidder or investor to modify the application accordingly. The notification of document processing results to the bidder or investor is done on the System, email, mobile application or other information channels and is guided in detail in the User Manual.
dd) Modification of information registered on the System is done in accordance with the User Manual. If the bidder or investor cannot modify the information registered on the System by themselves, it shall send a written request to modify information and relevant documents of the Center. Within 2 working days after receiving the written request from the bidder or investor, the Center shall consider handling the request of the bidder or investor.
e) Terminating or suspending participation in the System
In case it is necessary to terminate or suspend participation in the System, the bidder or investor shall send a written request to the Center. Within 2 working days after receiving the written request from the bidder or investor, the Center shall consider handling the request and notify on the System termination or suspension of participation. From the time when the System displays this notice, the bidder or investor shall be deemed ineligible as prescribed at Point d, Clause 1, Article 5 of the Law on Public Procurement and cannot perform transactions on the System.
g) Resuming participating in the System
In case it is necessary to resume participation in the System after termination or suspension as prescribed at Point e of this Clause, the bidder or investor shall send a written request to the Center. Within 2 working days after receiving the written request from the bidder or investor, the Center shall consider handling the request of the bidder or investor. The bidder or investor may only allowed to resume their participation in the System after paying all fees as prescribed in Clause 3 Article 24 of this Circular.
Article 7. Digital certificate
1. Each procuring entity, bidder or investor shall be issued 01 digital certificate for registration for participation in the System in accordance with Article 6 hereof.
2. Cancellation of a digital certificate:
Procuring entities, bidders, and investors can cancel their digital certificates by themselves according to the User Manual. Where it is not possible to cancel by themselves, the procuring entity, bidder or investor shall send a letter to the Center to request cancellation of the digital certificate.
3. Change of devices to store digital certificate:
The procuring entity, bidder, and investor may copy a digital certificate and store it on a hard disk, USB, smart card or other information storage media. b) Organizations or individuals can duplicate digital certificates and store them on hard disks, USBs, smart cards or other information storage devices.
4. Change of digital certificate passwords:
The procuring entity, bidder, and investor shall change digital certificate password according to the User Manual.
5. Registration of additional digital certificates:
a) The procuring entity, bidder, and investor who has registered to join the System as prescribed in Article 6 of this Circular may register additional digital certificates to join the System;
b) The registration of additional digital certificates specified at Point a of this Clause is not applicable to the case specified at Point e, Clause 2, Article 6 of this Circular.
6. Procuring entities, bidders and investors are responsible for managing and keeping their digital certificates and bear all consequences arising from loss, damage, change of passwords, forgotten passwords, copy and keep the issued digital certificate.
7. The destruction of digital certificates, change of digital certificate storage devices, change of digital certificate passwords and registration of additional digital certificates specified in Clauses 2, 3, 4 and 5 of this Article shall comply with the User Manual.